Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN một số kinh nghiệm xây dựng nội dung bài 33 công nghệ 11, giúpgây hứng thú học tập cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.52 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN NGUYÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG NỘI DUNG
BÀI 33 CÔNG NGHỆ 11, GIÚP GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH

Người thực hiện: Trần Thị Huệ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công nghệ

THANH HÓA NĂM 2017


MỤC

TÓM LƯỢC NỘI DUNG

TRANG

Mục lục
I.

PHẦN MỞ ĐẦU

3

1.1.



Lý do chọn đề tài

3

1.2.

Mục đích nghiên cứu

3

1.3.

Đối tượng nghiên cứu

4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu

4

II.

PHẦN NỘI DUNG

4

2.1.


Cơ sở lý luận của đề tài

4

2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN

5

2.3.

Các giải pháp thực hiện

5

2.3.1.

Nghiên cứu nội dung bài 33 SGK Công nghệ 11

5

2.3.2.

Nghiên cứu các nội dung thực tế

5

2.3.3.


Nội dung bài 33 sau khi đã hoàn thiện.

6

2.3.4.

Lập kế hoạch dạy học

15

2.4.

Hiệu quả

17

III.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

18

3.1.

Kết luận

18

3.2.


Kiến nghị

18

2


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của đời sống và sản xuất công nghiệp là sự gia tăng
liên tục các phương tiện phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa với số lượng lớn và việc đi
lại không giới hạn của con người. Trong số hàng trăm các phương tiện giao thông vận
chuyển thông dụng như ô tô, xe tải, máy bay, tàu thủy... ô tô chính là phương tiện có số
lượng nhiều nhất. Ở các nước phát triển mật độ ô tô đạt tới mức 500 - 1100 xe/1000 dân, ở
Nhật Bản là 600 xe/1000 dân.
Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao, mạng lưới
giao thông của Việt Nam đang được ưu tiên đầu tư nên liên tục trong các năm gần đây, thị
trường ô tô Việt Nam luôn tăng một cách đột biến mặc dù giá xe ô tô gấp 3 đến 4 lần của
thế giới. Năm 2015 Doanh thu tiêu thụ ô tô cả nước tăng 55% so với năm 2014. Tính đến
thời điểm hiện nay, Việt Nam có hơn 2 triệu ô tô, mới đạt 20 xe/1000 dân nên nhu cầu về ô
tô rất lớn. Theo lộ trình hội nhập, đến năm 2018 thuế nhập khẩu ô tô từ các nước Asean
vào Việt Nam bằng không, giá xe ô tô giảm xuống, càng nhiều người dân có khả năng mua
ô tô, ngành công nghiệp ô tô càng phát triển, thị trường ô tô sẽ phát triển bùng nổ hơn nữa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2014 thủ tướng đã ký quyết định số 1168/QĐ-TTg về việc
“phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035”. Chiến lược này có mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
trở thành ngành công nghiệp quan trọng, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa về các loại xe
có lợi thế cạnh tranh, tham gia xuất khẩu, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành
công nghiệp khác và nâng cao năng lực cạnh tranh để trở thành nhà cung cấp linh kiện, phụ

tùng trong chuỗi sản xuất công nghiệp ô tô thế giới. Tỷ lệ số xe sản xuất lắp ráp so với nhu
cầu nội địa năm 2025 chiếm 70%. Ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng trên 65% (tính theo
giá trị) nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ô tô trong nước.
Trước thực tế về ngành công nghệ ô tô như vậy, và trong chương trình phổ thông
chưa có tài liệu nào cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về loại phương tiện này nên
tôi đã nghiên cứu một số nội dung về ô tô và áp dụng vào giảng dạy. Tôi xin trình bày
những nội dung đó qua đề tài "Một số kinh nghiệm xây dựng nội dung bài 33 công nghệ
11, giúp gây hứng thú học tập cho học sinh”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trong xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, Việt Nam coi công nghiệp ô tô là
ngành quan trọng, ần ưu tiên phát triển để góp phần công nghiệp hóa đất nước. Hơn nữa,
việc đầu tư của các hãng ô tô nước ngoài vào Việt Nam đang phát triển khá nhanh nên liên
tục nhiều năm qua ngành Công nghệ ô tô trở thành ngành nóng và là xu thế lựa chọn của
các nhiều người.
Có thể hình dung, một nhà máy lắp ráp ô tô thường rộng hàng chục ngàn hecta và có
hàng trăm công nhân, kỹ sư, chuyên viên cùng làm việc và ước tính có hàng trăm ngàn chi
tiết máy được lắp ráp trong một chiếc ô tô hoàn chỉnh. Do đó việc bảo trì, bảo dưỡng động
cơ, các hệ thống tự động cho đến quản lý hệ thống vận hành, giám sát sản xuất, quản lý
khinh doanh, chuyên nghiên cứu công nghệ và dòng sản phẩm mới... đều cần đến nhân lực
giỏi về ô tô. Trong nhiều năm qua các tập đoàn hàng đầu của Đức, Nhật, Mỹ như BMW,
3


Toyota, Honda, Ford... tại Việt Nam đều đặn tổ chức tuyển dụng hằng năm mà vẫn không
đủ nhân lực.
Nhưng có một thực tế Sinh viên học ngành Công nghệ ô tô ở các trường đại học sau
khi tốt nghiệp thì chỉ có số ít làm công việc liên quan đến ô tô, nhiều trường khó có công
việc tốt hoặc làm trái ngành vì các công ty nước ngoài có yêu cầu khá cao khi tuyển dụng.
Do vậy lựa chọn ngành học phù hợp về ô tô là rất quan trọng, ở Việt Nam sản xuất ô tô chủ
yếu là lắp ráp và sử dụng nên chọn ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô hợp lý hơn ngành chỉ

chuyên sâu về chế tạo. Đối với học sinh có học lực trung bình có thể chọn các nghề sửa
chữa ô tô mặt khác thu nhập cao so với công nhân những ngành khác. Với thị trường tiêu
thụ ô tô ở Việt Nam như hiện nay và trong tương lai thì nghề sửa chữa ô tô trong thời gian
tới đang rất cần thợ có tay nghề cao, nắm bắt được công nghệ hiện đại. Một điều nữa là học
sinh chúng ta đang học cuối lớp 11, sang năm lớp 12, khi các em ra trường phải chọn cho
mình một con đường nghề nghiệp. Khi các em hiểu hơn về ô tô và nhu cầu ngành nghề ô
tô, nếu có đam mê kĩ thuật các em sẽ suy nghĩ và có thêm định hướng nghề nghiệp trong
tương lai.
Xét thấy trong xu thế đó, việc cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về một vấn
đề khi đang học phổ thông là điều cần thiết, các em có thể định hướng nghề nghiệp phù
hợp khi tầm hiểu biết rộng hơn. Tôi đã chọn bài 33 công nghệ 11 để giúp học sinh có cái
nhìn tổng quan hơn về cấu tạo ô tô, xu thế phát triển, cơ hội nghề nghiệp… liên quan đến ô
tô.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi đã nghiên cứu nội dung bài 33 Công nghệ 11 và một số nội dung
khác liên quan đến ô tô thông qua các tài liệu tham khảo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong bài học chủ yếu là mở rộng kiến thức và khảo sát tính hiệu quả của nó nên tôi
đã dùng hai phương pháp nghiên cứu là: xây dựng cơ sở lý thuyết và điều tra khảo sát thực
tế.
Phương pháp xây dưng cơ sở lý thuyết mà cụ thể hơn là phương pháp lý thuyết tổng
hợp, khi nghiên cứu đề tài tôi đã tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: sách giáo
khoa, giáo trình… sau đó tổng hợp, sắp xếp theo trình tự hợp lý sao cho nội dung bài học
mang tính tổng quan nhất.
Trước và sau khi dạy tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng trắc nghiệm Test, thái
độ, mức độ hài lòng của học sinh sẽ thể hiện rõ sau khi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối
với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt động. Hứng thú

biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội dung hoạt động, ở bề rộng và
chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người
ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính
tích cực nhận thức, giúp học sinh (HS) học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch
4


nguồn của sự sáng tạo. Tác động vào nội dung bài học, bài 33 công nghệ 11 làm cho nội
dung đó thực tế hơn, sống động hơn là một số biện pháp nhằm khơi gợi sự hứng thú của
học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việc dạy bài Động cơ đốt trong dùng cho ô tô trong các trường THPT hiện nay có
thể chưa đồng đều do phân phối chương trình và sự áp dụng của từng trường, có trường
dạy có trường không vì bài này được hướng dẫn khuyên dạy đối với khu vực đô thị. Nên
sự hiểu biết của học sinh ở các vùng miền là khác nhau. Theo tôi với sự phát triển của
ngành ô tô trong hiện tại cũng như tương lai thì kể cả ở nông thôn, thành thị hay miền biển
học sinh cũng cần được hiểu biết về ô tô ở mức cơ bản nhất.
Bài Động cơ đốt trong dùng cho ô tô trong sách giáo khoa Công nghệ 11 được xuất
bản từ năm 2006 có nội dung khá ngắn gọn, cũng đã phản ánh thực tế ứng dụng của động
cơ đốt trong cho ô tô. Nhưng một số nội dung đưa ra còn chưa đầy đủ thông tin, và chưa
giúp học sinh hiểu khái quát về ô tô.
Do vậy giải pháp của tôi trong đề tài này là điều chỉnh một số nội dung bài học để
nội dung kiến thức đúng với thực tế đời sống. Kiến thức mang tính thực tế cao sẽ giúp học
sinh hứng thú hơn trong việc học tập và hiểu hơn về ý nghĩa của môn học.
Mặt khác nội dung bài Động cơ đốt trong là những nội dung tương đối khó, học sinh
hiểu được bài này thì sẽ dẽ dàng hơn khi tìm hiểu những bài còn lại như động cơ đốt trong
cho xe máy, tàu thủy, máy nông nghiệp...
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Tìm hiểu nội dung bài 33 SGK Công nghệ 11.

Bài 33 Công nghệ 11 trình bày những vấn đề ngắn gọn và cô đọng nhất về: đặc điểm
của động cơ đốt trong, cách bố trí động cơ đốt trong và hệ thống truyền lực trên ô tô. Tuy
nhiên nôi dung trong sách chưa nêu lên được những trường hợp cụ thể trong thực tế ví dụ:
hộp số, các đăng, bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô…
2.3.2. Nghiên cứu các nội dung thực tế.
*Nghiên cứu chung về ô tô
Ô tô được tạo ra bởi khoảng ba chục ngàn chi tiết lắp ghép với nhau, tạo thành rất
nhiều cơ cấu, bộ phận và hệ thống. Các bộ phận đó phối hợp để thực hiện quá trình di
chuyển của chiếc xe và những mục đích khác của con người khi sử dụng xe. Để học sinh
có cái nhìn tổng quan về cấu tạo ô tô tôi đã giới thiệu cấu tạo chung về ô tô theo quan điểm
động học trong nội dung đầu tiên của bài.
*Nghiên cứu về Động cơ đốt trong dùng cho ô tô.
Động cơ đốt trong là trái tim của ô tô, cần làm cho học sinh hiểu được tầm quan
trọng của động cơ. Khi tìm hiểu nội dung này tôi đã liên tục gặp các thông tin như, mômen
xoắn cực đại, vòng tua, dung tích xi lanh...của động cơ đây là những thông tin người tiêu
dùng quan tâm khi sử dụng một xe. Và đây là nội dung trực tiếp liên quan đến động cơ, tôi
nghĩ học sinh cũng cần biết những từ ngữ đó chỉ cái gì, có ý nghĩa như thế nào nên tôi đã
bổ sung vào nội dung bài học.
Trong phần bố trí động cơ đốt trong trên ô tô bổ sung thêm cách bố trí động cơ dưới
buồng lái.
*Nghiên cứu về hệ thống truyền lực trên ô tô.
5


Hệ thống truyền lực trên ô tô cũng là một trong những bộ phận quan trọng của xe,
đảm bảo xe chạy được và chuyển động ổn định của xe. Trong phần hệ thống truyền lực này
có các bộ phận: Ly hợp, hộp số, truyền lực các đăng trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu
một loại đặc trưng, tôi có bổ sung thêm một số thông tin về các loại khác hiện nay đang
dùng phổ biến qua phần phân loại.
*Nghiên cứu về ôtô điện.

Thật thiếu sót khi nói về ô tô lại không nhắc đến ô tô điện. Trong thời đại mà quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở mọi nơi trên toàn cầu như ngày nay, nhu
cầu về năng lượng luân là vô cùng to lớn. Chính vì thế, việc tiết kiệm nhiên liệu và năng
lượng luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra cho mỗi quốc gia và mỗi ngành công nghiệp, đặc
biệt là ngành công nghiệp ô tô vốn luôn yêu cầu phải thay đổi từng ngày. Giải pháp được
đưa ra chính là sử dụng năng lượng điện cho ô tô.
Cả thế giới đang hướng đến các nguồn năng lượng sạch, và do đó thời đại hoàng kim
của những chiếc ô tô điện đang đến gần, otô điện đang dần khẳng định vị trí của mình
trong ngành công nghiệp chế tạo xe cơ giới trên thế giới. Do vậy, tuy xe ô tô điện chưa phổ
biến ở Việt Nam nhưng HS cần phải biết xu thế phát triển của thế giới và Việt Nam cũng
không thể đứng ngoài xu thế đó mãi.
2.3.3. Nội dung bài 33 sau khi hoàn thiện như sau:
BÀI 33. ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO Ô TÔ
I. CẤU TẠO CHUNG CỦA Ô TÔ 
Ô tô là một trong những phương tiện gia thông đường bộ chủ yếu. Nó có tính cơ
động cao và phạm vi hoạt động rộng.

Hình 1. Một số bộ phận của ô tô con
Theo quan điểm động học, trên ô tô được chia thành một số hệ thống chính như sau:
1. Động cơ
6


Động cơ là nguồn động lực phát ra năng lượng để ô tô hoạt động. Động cơ thường
dùng trên ô tô là động cơ kiểu pittong.
Nhiên liệu dùng cho động cơ là: Xăng, Diezen, khí ga...
Các bộ phận chính của động cơ: thân, vỏ động cơ, các cơ cấu và hệ thống của động
cơ.(đã học trong chương 6)
2. Gầm ô tô
Gầm ô tô gồm các hệ thống:

- Hệ thống truyền lực. Có nhiệm vụ truyền chuyển động từ động cơ đến các bánh xe chủ
động của ô tô.
- Hệ thống chuyển động. HT có nhiệm vụ thay đổi hướng chuyển động của ô tô và đảm
bảo an toàn cho ô tô trong quá trình chuyển động gồm: khung xe, dầm cầu xe, hệ thống
treo, bánh xe.
- Các hệ thống điều khiển. Hệ thống có nhiệm vụ thay đổi hướng chuyển động của ô tô và
đảm bảo an toàn cho ô tô trong quá trình chuyển động gồm: Hệ thống lái, hệ thống phanh.
Ngoài ra trên các ô tô còn trang thiết bị khác cho xe thêm tiện ích tùy loại xe.
3. Thân vỏ
Thân và vỏ dùng để chứa người lái, hành khách, hàng hóa.
- Ô tô tải: Cabin + thùng chứa hàng
- Ô tô chở người: Khoang người lái + khoang hành khách
4. Hệ thống điện
Hệ thống điện gồm:
- Hệ thống điện động cơ: Hệ thống khởi động, hệ thống nạp nhiên liệu, hệ thống đánh
lửa động cơ xăng.
- Hệ thống điện thân xe: hệ thống chiếu sáng, HT gạt nước mưa, hệ thống điều khiển
khác...
II. ĐỘNG CƠ Ô TÔ
1. Thông số kĩ thuật của động cơ ô tô.
Động cơ là trái tim của ô tô nên các thông số ô tô rất được chú ý. Trên thực tế khi
nhắc đến ô tô người ta thường quan tâm đến một số thông số kĩ thuật để so sánh, đánh giá
các động cơ với nhau.
a. Dung tích xilanh, cách bố trí và số lượng xilanh.
* Dung tích xi lanh
Dung tích xilanh là toàn bộ thể tích khoảng không gian bên trong các xilanh của
động cơ tính từ điểm chết dưới ĐCD lên điểm chết trên ĐCT. Nếu động cơ nhiều xilanh
dung tích xilanh bằng tổng thể tích công tác Vct của tất cả các xilanh.
Dung tích xilanh thường được dùng để phân loại xe mô tô và ô tô như:
- Xe mô tô ≤50cc, >50cc - 175 cc và >75cc (1cc = 1cm3 = 1ml)

- Xe ô tô dung tích xilanh tính theo lít ví dụ 2.0L, 2.5L... Dung tích xilanh được nhà
nước dùng làm thông số để phân loại và đánh thuế xe ô tô nhập khẩu.
* Xu thế. 
- Trước kia, thông số về dung tích xilanh thường thể hiện cho sức mạnh của xe, độ
tiêu tốn nhiên liệu của xe. Dung tích xilanh càng lớn thì xilanh càng nạp được nhiều hỗn
7


hợp khí - nhiên liệu, năng lượng sinh ra trong quá trình cháy càng lớn và công sinh ra càng
cao.
- Hiện nay, sự phát triển của công nghệ đang ngày càng làm cho thông số dung tích
động cơ giảm dần vai trò, và không còn là yếu tố quyết định của mỗi cỗ máy nữa. Việc áp
dụng các công nghệ siêu nạp hoặc tăng áp turbo và tăng áp điện tử(sắp ra mắt) cho phép
động cơ có dung tích nhỏ có thể tăng công suất lên 1,5 - 3,5 lần.
Do vậy trong hiện tại và tương lai mẫu xe nào được bán ra thị trường cùng với các
loại động cơ cũ, dung tích lớn, ngốn nhiều xăng nhưng công suất bé sẽ không phải là sự
lựa chọn tối ưu cho người mua.
* Cách bố trí xilanh, số lượng xilanh thường đi kèm với nhau.
Các xilanh trong động cơ được bố trí theo hình dáng khác nhau được thể hiện ở các kí hiệu
sau:
+ Chữ I - Xilanh bố trí theo một hàng thẳng;
+ Chữ V - Xilanh bố trí hai hàng nghiêng một góc 40÷60
+ Chữ VR - Xilanh nghiêng một góc 10÷20
+ Chữ W - Xilanh Bố trí kiểu chữ W
+ Flat - Xilanh Hai hàng nằm ngang đối xứng.
Chữ số phía sau kí hiệu cho biết số lượng xilanh của động cơ.
Ví dụ: phần thông số động cơ có ghi V12 tức là động cơ có 12 xilanh bố trí hai hàng
nghiêng một góc 40÷60.
b. Công suất cực đại
Công suất là một đại lượng vật lý đặc trưng cho sức mạnh của một động cơ. Nó là khả

năng sinh công trong một đơn vị thời gian và phụ thuộc nhiều vào tốc độ động cơ. Đơn vị
đo công suất: Ps(đơn vị Đức), HP (Mã lực) hoặc kW.
1HP (Mã lực) = 0,736 W.
Động cơ ô tô lớn nhất thế giới là chiếc xe thể thao của Ý có công suất 750 mã lực
tương đương 552 W.
c. Mômen xoắn cực đại, vòng tua máy.
Mômen xoắn là đại lượng vật lý đặc trưng cho độ khỏe của động cơ. Nó phụ thuộc
vào áp lực tác động lên đỉnh piston tại kì cháy dãn nở, áp lực này sẽ đẩy piston đi xuống,
thông qua cơ cấu thanh truyền và trục khuỷu sinh công, tạo ra monen xoắn trên trục khuỷu,
làm quay trục khuỷu.
Momen xoắn lớn giúp xe bươn, trườn, ủi, leo dốc tốt hơn nên động cơ có mômen
xoắn lớn thường là động cơ diesel, dùng cho các xe tải, xe địa hình và một số siêu xe dùng
động cơ tăng áp có thể cho momen xoắn tối đa đến 1000 thậm chí 2000 Nm.
Vòng tua máy là tốc độ quay của trục khuỷu động cơ được tính theo vòng/phút,
mômen xoắn cực đại của động cơ chỉ đạt được ở một khoảng vòng tua nhất định.
d. Lượng tiêu hao nhiên liệu
Trong thiết kế hiện nay để đáp ứng các yêu cầu về khí thải, công suất động cơ, tiết
kiệm nhiên liệu... thì nhà thiết kế phải sử dụng các giải pháp công nghệ kỹ thuật nhằm tối
ưu hóa hiệu quả phát huy công suất động cơ cũng như hiệu suất nhiệt của nhiên liệu.
- Công suất/1kg trọng lượng động cơ:
- Chỉ tiêu thường dùng hiện nay là lit/100km
8


2. Cách bố trí động cơ trên ô tô 
a) Bố trí động cơ ở đầu ô tô
* Động cơ đặt trước buồng lái
- Ưu điểm: Dễ chăm sóc, bảo dưỡng động cơ, Lái xe ít bị ảnh hưởng của tiếng ồn và nhiệt
thải của động cơ.
- Nhược điểm: Tầm quan sát mặt đường bị hạn chế bởi phần mui xe nhô ra phía trước

* Động cơ đặt trong buồng lái
- Ưu điểm: lái xe dễ dàng quang sát mặt đường.
- Nhược điểm: tiếng ồn nhiệt và nhiệt thải của động cơ ảnh hưởng đến người lái xe, không
thuận lợi chăm sóc, bảo dưỡng động cơ.
* Động cơ đặt dưới buồng lái (buồng lái lật)
- Ưu điểm: Tầm nhìn lái xe rộng, dễ dàng bảo dưỡng chăm sóc động cơ.
- Nhược điểm: kết cấu buồng lái phức tạp
b) Bố trí động cơ ở đuôi ô tô
- Ưu điểm : Tầm quan sát của người lái rộng, ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn và nhiệt động
cơ.
- Nhược điểm: Làm mát động cơ khó, bộ phận điều khiển động cơ phức tạp.
c) Bố trí động cơ ở giữa xe
Khắc phục được các nhược điểm của hai cách bố trí trên, giúp xe cân bằng và ổn định
hơn, trên thực tế ít dùng chỉ sử dụng chủ yếu ở các xe chuyên dụng, xe đua và siêu xe.
Ví dụ: siêu xe lamborghini của ý có động cơ đặt ở giữa, sau ghế lái giúp xe di chuyển khi
ngập nước một cách bình thường.
III. HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC TRÊN Ô TÔ
1. Nhiệm vụ và phân loại
Hệ thống truyền lực trên ô tô có nhiệm vụ truyền, biến đổi momen quay về chiều và trị
số động cơ tới bánh xe chủ động, ngắt momen khi cần thiết.
Phân loại hệ thống truyền lực
-Theo số cầu chủ động:
+ Một cầu chủ động
+Nhiều cầu chủ động
- Theo phương pháp điều khiển (phụ thuộc vào loại hộp số): Điều khiển bằng tay;
Điều khiển bán tự động, Điều khiển tự động
2. Cấu tạo chung và nguyên lí làm việc
a. Cấu tạo chung
Hệ thống truyền lực gồm các bộ phận: Ly hợp, hộp số, truyền lực các đăng, truyền lực
chính và bộ vi sai.


Hình 2. Cấu tạo chung hệ
thống truyền lực trên xe ô tô con
9


b. Bố trí hệ thống truyền lực trên ô tô
Phương án bố trí hệ thống truyền lực phụ thuộc vào cách bố trí động cơ và cầu chủ động
trên ô tô.

FF

FR

RR

Hình 3. Bố trí động cơ và hệ thống truyền lực trên ô tô con
PA 1. Số 1, 3 Cầu chủ động gần động cơ (cùng phía trước hoặc sau một cầu chủ động)
PA 2. Số 2, 4 Cầu chủ động xa động cơ hoặc hai cầu chủ động.

c. Nguyên lí làm việc (sơ đồ FR)
Động cơ

Ly hợp

Hộp số

Truyền lực
các đăng


Truyền lực chính và
bộ vi sai

Hình 4. Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống truyền lực
3. Các bộ phận chính của hệ thống truyền lực
a. Ly hợp
*Nhiệm vụ:
- Truyền, ngắt momen quay từ động cơ đến hộp số
- Trên ô tô thường sử dụng loại li hợp ma sát

Hình 5. Sơ đồ chuyển động các chi tiết của ly hợp ma sát khô.
1. Trục cơ; 2. Đĩa ly hợp; 3. Bánh đà; 4. Vỏ ly hợp; 5. Chốt; 6. Lò xo; 7. Trục sơ cấp hộp
số; 8. Đế ép, bi tỳ; 9. Càng điều khiển; 10. Đĩa ma sát.
10


Ngoài ly hợp ma sát còn có ly hợp thủy lực và ly hợp điện từ, hai ly hợp này có ưu
điểm hơn ly hợp ma sát là hoạt động êm và các chi tiết ít bị hao mòn. Riêng ly hợp điện từ
sử dụng được ở nhiều lĩnh vực.
b. Hộp số
* Nhiệm vụ:
-Thay đổi lực kéo và tốc độ của xe
- Thay đổi chiều quay của bánh xe để thay đổi chuyển động của xe
* Nguyên tắc cấu tạo

Hình 6. Nguyên tắc truyền động của cặp bánh răng

- Dùng các bánh răng có đường kính khác nhau ăn khớp với nhau từng đôi một.
- Mômen quay truyền từ bánh răng có đường kính nhỏ đến bánh răng có đường kính lớn →
vận tốc giảm và ngược lại

- Muốn đảo chiều quay của trục lắp bánh xe → đảo chiều quay trục ra của hộp số.
* Các loại hộp số:
- Hộp số tay (hộp số sàn). Người lái phải tự chuyển số bằng pê-đan côn và cần số trên sàn
xe. Hiện nay vẫn là hộp số được dùng phổ biến nhất.
+ Ưu điểm là giá thành, bảo dưỡng đơn giản hơn, ít tốn kém hơn so với hộp số tự động.
Tiết kiệm nhiên liệu khi đi đường trường và tạo cho người lái có cảm giác chế ngự trực tiếp
sức mạnh của động cơ.
+ Nhược điểm: người lái bị phân tâm khi lái xe do phải điều kiển sang số. Không thuận
tiện khi lái xe trong đô thị đặc biệt khi bị tắc đường.
- Hộp số tự động.

Hình 7. Hộp số sàn 4 cấp tốc độ

Hộp số tự động AT (Automatic Transmission) Được sử dụng trên nhiều xe hơi trong
khoảng 10 năm trở lại đây ở Việt Nam, ở Mỹ chiếm khoảng 80% số lượng xe.
11


Thay đổi tỉ số truyền bằng cách sử dụng áp suất dầu để tác động tới từng ly hợp hay đai
bên trong, càng nhiều cấp tốc độ thì lái xe nhẹ nhàng và tiết kiệm nhiên liệu hơn.
Ưu điểm là hoạt động ổn định, liên tục; vận hành đơn giản và tiết kiệm nhiên liệu, rất
thuận tiện khi lái xe trong đô thị.
Nhược điểm là cấu tạo phức tạp nên giá thành đắt, bảo dưỡng thường xuyên và tốn
kém.
+ Hộp số tự động vô cấp CVT: Không có các cặp bánh răng tạo tỉ số truyền, thay vào đó
là sử dụng hệ thống puli (ròng rọc) và dây đai truyền cho phép thay đổi vô cấp và liên tục.
- Hộp số bán tự động (Hộp số hai ly hợp kép). Nguyên tắc truyền động tương tự như hộp
số tay, bộ đôi ly hợp được điều khiển bằng thủy lực - điện từ. Hai ly hợp hoàn toàn độc lập
điều khiển theo cặp bánh răng chẵn lẻ riêng biệt. Đặc biệt nó khắc phục được nhược điểm
của hai loại hộp số trên, nên đây có thể là hộp số của tương lai.

c. Truyền lực các đăng
Nhiệm vụ : Truyền momen quay từ hộp số đến cầu chủ động của xe hoặc từ cầu chủ động
tới bánh xe tùy theo hệ thống treo của xe.
Phân loại:

Hình 8 a. Các đăng khác tốc
b. Các đăng đồng tốc
- Các đăng khác tốc sử dụng ở xe có động cơ đặt ở trước, cầu sau chủ động hoặc hai cầu và
hệ thống treo phụ thuộc. Truyền lực các đăng cho phép thay đổi các góc 1, 2 và khoảng
cách giữa hai đầu khớp các đăng khi xe di chuyển.
- Các đăng đồng tốc sử dụng ở bán trục của xe có hệ thống treo độc lập và cầu trước chủ
động.
d. Truyền lực chính (truyền lực cuối cùng) 
* Nhiệm vụ:
- Thay đổi hướng truyền momen từ phương dọc xe sang phương ngang xe
- Giảm tốc độ, tăng momen quay
* Nguyên tắc cấu tạo. Gồm 2 bánh răng côn: BR chủ động và BR bị động lắp trên hai trục
vuông góc với nhau.
(Hình vẽ 13 thể hiện cấu tạo của truyền lực chính)
e. Bộ vi sai
* Nhiệm vụ
12


- Phân phối momen cho hai bán trục của hai bánh xe chủ động
- Cho phép hai bánh xe quay với vận tốc khác nhau khi ô tô chuyển động trên đường không
thẳng, không phẳng và khi quay vòng
* Nguyên tắc cấu tạo: Gồm 2 BR hành tinh, 2 BR bán trục. BR bị động cũng tham gia tạo
thành bộ vi sai
BR chủ động

BR hành tinh
BR bị động
Vỏ bộ vi sai
BR bán trục
Bán trục

BR hành tinh

Bán trục

BRcủa
bántruyền
trục lực chính và bộ vi sai
Trục Hình
các đăng
13. Cấu tạo
Hình 9. Cấu tạo của truyền lực chính và bộ vi sai

* Nguyên lí làm việc
- Khi ô tô chạy trên đường thẳng và phẳng hai bánh xe chịu ma sát như nhau nên tốc độ hai
bánh bằng nhau, bộ vi sai chuyển động cùng với bánh răng lắp trên trục xe.
- Khi ô tô quay vòng, bánh xe phía trong có bán kính quay vòng nhỏ hơn bánh xe phía
ngoài, lực cản của bánh xe phía trong lớn truyền cho bán trục → BR hành tinh không
những quay theo vỏ vi sai mà còn quay trên trục của nó nên v2 lớn.
IV. Ô TÔ ĐIỆN PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN CỦA TƯƠNG LAI 
1. Các loại ô tô điện.
Ô tô điện là xe sử dụng năng lượng điện phục vụ cho việc di chuyển đảm bảo đủ các
thông số được quy định cho xe ô tô.
Trên thực tế có hai loại ô tô điện: Hybrid và Plug-in Hybrid
a. Xe Hybrid

Xe Hybrid sử dụng hai loại năng lượng trở lên để tạo ra lực kéo. Nói một cách
chính xác hơn se Hybrid được trang bị một động cơ đốt trong, bình chứa nhiên liệu (xăng
hoặc điezen), một khối pin và một hoặc nhiều động cơ điện. Động cơ đốt trong và động cơ
điện được kết hợp một cách hợp lý nhằm đạt được những yêu cầu khác nhau như: cải thiện
mức tiêu hao nhiên liệu, gia tăng sức mạnh cho động cơ...
Động cơ điện trên xe có vai trò hỗ trợ động cơ xăng khi xe cần tăng tốc nhanh, nó
còn đóng vai trò như một máy phát điện nhờ hệ thống tái tạo năng lượng, giúp chuyển
năng lượng từ động cơ xăng và năng lượng phanh thành điện năng tích trữ trong bộ pin.
13


Ngoài ra động cơ điện còn có thể giúp khởi động động cơ xăng một cách tức thì khi cần
thiết.

Hình 10. Xe Hybrid kết hợp giữa động cơ xăng và động cơ điện
Chức năng quan trọng khác của động cơ điện đó là thay thế hoàn toàn động cơ đốt
trong khi đi trong thành phố với tốc độ thấp, đến khi bộ pin gần cạn thì động cơ xăng sẽ
được khởi động để nhận lại nhiệm vụ, đồng thời tạo ra năng lượng để sạc lại cho bộ
pin.v.v... cứ thế cả hai bộ phận hoán đổi cho nhau một cách linh hoạt và tạo ra hiệu quả
tuyệt vời cho việc sử dụng động cơ. Tuy nhiên ô tô Hybrid có giá khá cao so với xe thuần
động cơ đốt trong.
b. Xe Plug-in Hybrid
Plug-in Hybrid là những loại xe otô điện đơn thuần, tức là chúng chỉ dùng năng
lượng tích trữ trong bộ pin để cung cấp cho mô-tơ điện và từ đó tạo ra lực kéo cho chiếc
xe. Cụm pin được sạc thông qua nguồn điện từ bên ngoài, sạc ở nhà hoặc các trạm sạc cố
định bên đường (cái này ở các nước phát triển mới có).

Hình 11. Tesla Model 3 – Dòng xe điện Plug-in Hybrid bán chạy nhất thế giới,
1 tháng sau ngày ra mắt đã có 373.000 chiếc được đặt hàng mặc dù cuối năm 2017
chiếc xe đầu tiên mới được giao cho khách.

Ở thời điểm hiện tại trong hai dòng xe điện thì xe Plug-in Hybrid đang có phần
nhỉnh hơn về nhu cầu so với xe Hybrid vì xe điện thuần dễ chế tạo và giá thành rẻ hơn.
Trong tương lai khi công nghệ pin được cải tiến giúp mỗi lần sạc xe chạy xa hơn, xe điện
sẽ được sử dụng nhiều hơn nữa.
2. Xu thế thị trường
a. Thế giới.
Ô tô điện đang dần khẳng định vị trí của mình trong ngành công nghiệp otô thế giới. Có thể
thế thấy rõ sự thay đổi này tăng đều qua các năm.
14


Nhật bản đã đi một bước tiến dài trong sự phát triển chung của ngành ô tô thế giới
khi tất cả các "ông lớn" trong ngành ô tô như Toyota, Nissan, Honda và Mitsubishi thỏa
thuận những trạm sạc điện dùng chung cho tất cả. Nhật bản có tham vọng phủ kín xe chạy
điện và Plug-in Hybrid trên toàn quốc. Ngoài các trạm điện do các hãng xe bỏ chi phí,
chính phủ nước này cũng công bố gói tài trợ cho việc lắp đặt phát triển cơ sở hạ tầng và sử
dụng xe điện lên đến 1 tỷ USD.
Trung Quốc, từ năm 2010 cơ sở hạ tầng phụ vụ cho ô tô chạy điện đã bắt đầu được
triển khai tại nhiều thành phố lới như Bắc Kinh, Thiên Tân... Đến nay, hàng trăm các trạm
với hàng nghìn cột sạc dành cho xe điện tại mỗi thành phố.
Hiện hãng Nissan và Mitsubishi đang xây dựng các nhà máy sản xuất xe điện tại
Thái Lan. Ngoài ra tập đoàn BMW của Đức đang cân nhắc kế hoạch xây dựng cơ sở lắp
ráp ô tô chạy động cơ điện phục vụ thị trường Châu Á tại đây.
Tại Đức, một cuộc thăm dò dư luận gần đây cho thấy rằng 69% người lái xe đã sẵn
sàng mua ô tô điện. Tại Đức năm 2015 có 23.000 xe điện được đăng ký, con số này lên đến
27.000 xe tại Pháp. Điều này cho thấy, tại các nước Châu Âu các dòng ô tô sạc điện đã sử
dụng trong đời sống của người dân từ nhiều năm.
Người Mỹ ngày càng sử dụng xe ô tô điện nhiều hơn, các hãng xe điện hàng đầu của
Mỹ như: Tesla dẫn đầu là dòng xe Tesla Model S (mẫu xe chạy điện đạt tốc độ nhanh nhất
ở thời điểm hiện tại) và Chevrolet Volt là những dòng xe đang bán chạy trên thị trường xe

điện.
b. Thị trường xe ô tô điện Việt Nam
Việt Nam có đứng ngoài cuộc khi thị trường xe ô tô điện nước ta đang khá trầm
lặng? Nhiều Doanh nghiệp ô tô không mặn mà với sản phẩm này. Các DN lý giải, chi phí
đầu tư vào công nghệ, dây chuyền sản xuất ô tô chạy điện không cao hơn so với ô tô chạy
xăng, nhưng họ không đủ khả năng để đầu tư xây dựng trạm điện trên toàn quốc như hệ
thống trạm xăng dầu. Để làm được việc đó, rất cần Nhà Nước hỗ trợ về thuế, phí, đầu tư cơ
sở hạ tầng.
Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam 2025 - 2035 đưa ra định
hướng là khuyến khích sản xuất dòng xe thân thiện môi trường, tiết kiệm nhiên liệu, như
xe Hybrid, xe sử dụng nhiên liệu sinh học, xe chạy điện...
- Hết phần nội dung bài học 2.3.4. Lập kế hoạch dạy học
Nội dung bài học khá dài, được chia thành bốn tiết, nội dung đã cung cấp cho học
sinh trước giờ dạy. Trong quá trình dạy học, học sinh là người chủ động tìm hiểu kiến thức,
giáo viên là người hướng dẫn. Sử dụng một số phương dạy học: Trực quan đàm thoại, hoạt
động nhóm, kĩ thuật dạy học khăn trải bàn...
Cấu trúc của bài học và mô tả các năng lực cần thiết
Nội dung Nhận biết Thông
Vận dụng Vận dụng Thái độ
Kĩ năng
hiểu
thấp
cao
I. Cấu tạo Nhận biết Biết được xác định
Liên hệ
Có ý thức Xác định
chung của được các
công dụng được vị trí thực tế xác tìm tòi, tìm được các
động cơ
bộ phận

từng bộ
của các bộ định vị trí hiểu về các bộ phận
của ô tô
phận trên
phận trên
các loại xe bộ phận
trên tất cả
15


II. Động
cơ ô tô

III. Hệ
thống
truyền lực
trên ô tô

IV. Ô tô
điện

như: Động
cơ, Gầm ô
tô, thân vỏ,
hệ thống
điện.
Biết được
các thông
số kĩ thuật
và cách bố

trí động cơ
trên ô tô

xe ô tô

Hiểu được
ý nghĩa các
thông số kĩ
thuật.
Trình bày
được ưu
nhược
điểm của
các
phương
pháp bố trí
động cơ
trên ô tô.
Biết được Hiểu được
nhiệm vụ, các cách
cấu tạo,
bố trí hệ
nguyên lý thống
làm việc
truyền lực
của hệ
với vị trí
thống
đặt động
truyền lực cơ.

Biết được Hiểu các
định nghĩa ưu nhược
về ô tô
điểm của
điện và các hai loại ô
loại ô tô
tô điện
điện.
Hybrid và
Plug-in
Hybrid

xe.

khác.

trên ô tô.

các loại xe.

Giải thích,
trình bày
được các
thông số kĩ
thuật của
xe khi cần
thiết

Giải thích
được các

trường hợp
khác nhau
khi thông
số kĩ thuật
thay đổi,

Có thái độ
tích cực
tìm hiểu,
hỏi về các
thông số kĩ
thuật.

Liên hệ
thực tế,
biết được
các thông
số kĩ thuật
của xe
được sử
dụng phổ
biến hiện
nay.

Hiểu được
nhiệm vụ
của từng
bộ phận
trong hệ
thống

truyền lực

Biết các
trường hợp
làm việc
của các bộ
phận hệ
thống
truyền lực

Tinh thần
học tập
nghiêm
túc, chủ
động tìm
hiểu kiến
thức.

Nhận biết
được các
bộ phận hệ
thống
truyền lực
trên thực
tế.

Biết được
các loại ô
tô điện ứng
dụng như

thế nào
trong đời
sống. Thị
trường ô tô
điện trong
nước và
thế giới.

Nắm bắt
hăng say
Phân biệt
được xu
tìm hiểu về được hai
thế phát
các thông loại ô tô có
triển của ô tin mới,
sử dụng
tô điện,
thời đại
động cơ
liên hệ với của năng
điện hiện
ô tô dùng
lượng tái
nay.
động cơ
tạo.
đốt trong
phải có
những sự

thay đổi
nào để phù
hợp xu thế.
* Kế hoạch chi tiết cho bài học tôi xin trình bày trong phần phụ lục của sáng kiến
kinh nghiệm này
16


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Với bản thân tôi, một giờ học mà học sinh ham học hỏi, sôi nổi đã là thành công
bước đầu, tuy nhiên để bài học cô đọng ý thì điều chỉnh thời gian từng phần cho hợp lý.
Đối với học sinh Nhận định ban đầu: qua bốn tiết học của bài "Động cơ đốt trong
dùng cho ô tô". Tôi nhận thấy rằng trong tài liệu tôi cung cấp cho học sinh về nội dung bài
học, nội dung tương đối dài so với thời lượng bốn tiết. Để phù hợp với nội dung đó tôi đã
chủ yếu sử dụng phương pháp học sinh tự nghiên cứu tìm tòi kiến thức, qua tự học và hoạt
động nhóm. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn và kết luận vấn đề. Tôi nhận thấy học sinh
không nhàm chán vì nội dung không quá khó, gần gũi với thực tế, có nhiều vấn đề các em
muốn biết và áp dụng phương pháp tương đối linh hoạt nên học sinh rất hứng thú khi học
bài này vì các em biết được thêm nhiều kiến thức, thông tin liên quan đến ô tô. Trong giờ
dạy tôi đã nhận được nhiều câu hỏi từ phía học sinh như “Động cơ turbo là gì?”, “những
trường hợp nào động cơ đặt giữa xe?”, “ hộp số tự động là như thế nào?”…. không khí lớp
học sôi nổi, các nhóm lên trình bày một cách chủ động. Qua thái độ và tinh thần học bài
trên lớp, trả lời các câu hỏi của GV và đặt ra nhiều câu hỏi với giáo viên tôi nhận thấy HS
đã có đọc bài trước. Như vậy một nội dung đủ sức hấp dẫn mới có thể gây hứng thú cho
học sinh kể cả trước, trong và sau khi học.
Sau khi lập kế hoạch dạy học cho nội dung đó và dạy ở các lớp khác nhau, để khảo
sát học sinh và xem xét tính hiệu quả của nôi dung tôi đã soạn. Đề tài nghiên cứu nội dung
thuộc lĩnh vực Công nghệ ô tô nên tôi chọn các lớp ôn thi ĐH-CĐ và nhiều học sinh nam
là đối tượng nghiên cứu, cụ thể là lớp 11BTN và lớp 11B1 năm học 2016-2017.
Đặt câu hỏi khảo sát thái độ học sinh trước khi dạy bài 33 Động cơ đốt trong dùng

cho ô tô. "em có hứng thú khi tìm hiểu về ô tô?"
Kết quả như sau:
- Lớp 11BTN:
+ Có
33%
+ Bình thường
31%
+ Không
36%
- Lớp 11B1:
+ Có
34%
+ Bình thường
40%
+ Không
36%
Để cụ thể hơn tôi đặt câu hỏi khảo sát thái độ học sinh sau khi dạy bài 33 Động cơ
đốt trong dùng cho ô tô. "em có tiếp tục muốn tìm hiểu về ô tô?"
Kết quả như sau:
- Lớp 11BTN: dạy theo nội dung chỉnh sửa
+ có
55%
+ Bình thường
34%
+ Không
11%
- Lớp 11B1: (Không dạy theo nội dung chỉnh sửa, vẫn sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực)
+ có
36%

+ Bình thường
34%
+ Không
30%
Qua kết quả thu được như trên ta thấy ban đầu khi chưa học bài 33, hai lớp gần như
chưa có sự chênh lệch về tỉ lệ. Sau khi học xong bài học và theo hai nội dung khác nhau thì
17


đã có sự thay đổi trong nhận thức và hứng thú hơn của học sinh lớp 11BTN đối với bài học
sau khi được học nội dung có tính thực tế hơn. Qua đó học sinh biết được mình có thích
hay không thích về ô tô, góp phần nào đó định hướng nghề cho học sinh, để các em không
bị mất đi cơ hội làm việc ở một môi trường làm việc hiện đại, năng động thu nhập cao chỉ
vì chưa được cung cấp những thông tin cập nhật và thực tế về nó.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Như đã trình bày ở trên, để học sinh có hiểu biết hơn về ô tô, các ngành nghề ô tô và
khả năng tự học những nội dung kỹ thuật. Góp phần thêm định hướng nghề nghiệp cho học
sinh, giúp các em phát triển tư duy kỹ thuật, yêu lao động và học tập chăm chỉ hơn.
Từ kết quả thực hiện của đề tài, tôi nhận thấy trong quá trình giảng dạy môn Công
nghệ cần có những nội dung mang tính ứng dụng thực tế mà gần với đời sống ở nhiều nội
dung khác nhau để học sinh có hiểu biết toàn diện hơn về một vấn đề vì lý thuyết gắn liền
với thực tiễn thì lý thuyết mới có tính hấp dẫn.
3.2. Kiến nghị
Qua việc thực hiện dạy có thay đổi nội dung theo hướng cung cấp những thông tin
gần với thực tế đời sống, tôi thấy các kiến thức nhận được rất hữu ích với các em, giờ học
trở nên hứng thú hơnvà góp phần định hướng nghề nghiệp khi giáo viên biết lồng ghép vào
đúng nội dung.
Trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu các thông tin từ
những kênh chính thống như sách giáo khoa chưa cập nhật thông tin, các ấn phẩm in của

các nhà xuất bản có tên tuổi chưa đủ tính cập nhật… tôi mong ngành giáo duc thường
xuyên cập nhật các thông tin về công nghệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau để giáo viên có
cơ sở vững chắc để cung cấp cho học trò những thông tin hữu ích nhất.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong rằng quí
thầy (cô), đồng nghiệp đóng góp ý kiến quí báu để đề tài “ Một số kinh nghiệm xây dựng
nội dung bài 33 công nghệ 11 giúp gây hứng thú học tập cho học sinh” này được hoàn
thiện và thật sự có ích thiết thực trong công tác giảng dạy của chúng ta ./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 04 tháng 06 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Trần Thị Huệ

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 11.
2. Bài giảng cấu tạo ô tô của thầy Trương Mạnh Hùng ĐH GTVT
3. Tìm hiểu thông tin từ các trang web:
- Vnexpress.net
- Khoahoc.tv
- Tapchioto.tv
- Xedoisong.vn
- Mobixanh.com


19



×