Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Mối tương quan giữa chi tiêu công, nhân khẩu học và sự tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG BẢO

TRƯƠNG
KHÁNH
MỐI TƯƠNG QUAN
GIỮA
CHITRÍ
TIÊU CÔNG, NHÂN
KHẨU HỌC VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC
QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC

ĐẾN SỐ THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA
CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP
GIAIVĂN
ĐOẠN
2008-2017
LUẬN
THẠC
SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 7701261151A

LUẬN
THẠC
SĨ KINH


Thành VĂN
phố Hồ
Chí Minh,
nămTẾ
2019
GVHD: TS. Lê Quang Cường


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRUNG BẢO

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHI TIÊU CÔNG, NHÂN
KHẨU HỌC VÀ SỰ
TĂNGKHÁNH
TRƯỞNG
TRƯƠNG
TRÍ KINH TẾ TẠI CÁC
QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NHÀ NƯỚC
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

ĐẾN SỐ THU THUẾ TẠI CÁC QUỐC GIA
Mã số: 8340201

CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH THẤP
GIAI ĐOẠN 2008-2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG
MÃ SỐ: 7701261151A
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GVHD: TS. Lê Quang Cường
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Mối tương quan giữa chi tiêu công, nhân khẩu học
và sự tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu
của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Huyền. Các số liệu trong bài có nguồn
gốc rõ rang và được tổng hợp từ nguồn đáng tin cậy. Nội dung và kết quả của bài
nghiên cứu là trung thực chưa được công bố tại bất kỳ công trình nào trước đây,
Tp.HCM, ngày tháng

năm 2019

Tác giả
NGUYỄN TRUNG BẢO


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU…………………………………………….1

1.1 Lý do chọn đề tài.………….…… .……….………………………………...……...1
1.2 Mục tiêu đề tài nghiên cứu…………………………………...…………...………..3
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu…………………………..………….…..……….3
1.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu…………..………………….…….………..…3
1.5 Cấu trúc bài nghiên cứu………………….………………………………..……….5
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu…………………………………………………................5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÓM TẮT NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM…………………………………………………………………………...……..6
2.1 Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế…………………….………………...….…6
2.1.1 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ cho sức khỏe và tăng trưởng kinh
tế…………………………………………………….…………………………………….7
2.1.2 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ cho giáo dục và tăng trưởng kinh
tế……………………………………………………….…………………………….……8
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ cho cơ sở hạ tầng và tăng trưởng kinh
tế……………………………………..……………………..…………...………………...9
2.1.4 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và tăng trưởng kinh
tế…………………………………...….………………………………………………..…10
2.2 Bằng chứng thực nghiệm……………………………………………......................10
2.2.1 Tóm tắt các bằng chứng thực nghiệm ………………………...………….……14


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………..…...18
3.1 Mô hình lý thuyết mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh
tế………………………………….……………………………………………………18
3.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ..……………………………..…...........19
3.2.1 Mô hình Panel VAR (PVAR)………………………………………………..20
3.2.2 Mô hình PVAR dạng cấu trúc (PSVAR)…………………………………….22
3.2.3 Phân rã Cholesky…………………………………………………………….22
3.2.4 Ứng dụng của mô hình PSVAR……………………………………………..23
3.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm…………………………………………….…23

3.4 Dữ liệu nghiên cứu……………………………………………………………….28
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………30
4.1 Phân tích thống kê mô tả ……………………………..…………………………31
4.2 Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Fisher……………………………..,………32
4.3 Độ trễ tối đa cho mô hình PSVAR…………………………….…………......…32
4.4 Kiểm định nhân quả Granger test …………………………..…………………33
4.5 Kiểm định tính ổn định mô hình…………………………..……………...……35
4.6 Kết quả ước lượng mô hình PSVAR………………………………………......36
4.6.1 Hàm phản ứng xung (impulse response)………………..………...………..38
4.6.2 Phân rã phương sai (Variance decomposition)……………...……………..43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH…………………….…….47
5.1 Kết luận kết quả nghiên cứu…………………………………………….…….47
5.2 Gợi ý chính sách…………………………………………..…………………....47
5.3 Hạn chế đề tài………………………………………………………..................49


5.4 Hướng mở rộng đề tài …………………………………………………………50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp đối tượng và kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu……..16
Bảng 3.1: Tổng hợp nguồn dữ liệu……………………………………………………29
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình……………..…………..…....31
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng bậc gốc dữ liệu Fisher theo tiếp cận ADF…….….....32
Bảng 4.3: Độ trễ tối đa cho mô hình VAR………………………………………....…33
Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả GRANGER test…………………...………….….…..34
Bảng 4.5: Ma trận A - Ma trận hệ số ước tính của SVAR được xác định chính xác....36

Bảng 4.6: Ma trận B - Các hệ số ước tính của SVAR được xác định………………...36
Bảng 4.7: Kết quả mô hình SVAR với các ràng buộc………………………………...36
Bảng 4.8: Kết quả phân rã phương saigiải thích của các biến đến sự thay đổi của
GDP………………………………………………………………………………...…43
Bảng 4.9: Kết quả phân rã phương saigiải thích của các biến đến sự thay đổi của
EDU…………………………………………………………………………….…..…44
Bảng 4.10: Kết quả phân rã phương sai giải thích của các biến đến sự thay đổi của
HEALTH…………………………………………………………….….…...………44
Bảng 4.11: Kết quả phân rã phương saigiải thích của các biến đến sự thay đổi của
INFRA………………………………………………………………..……………….45
Bảng 4.12: Kết quả phân rã phương saigiải thích của các biến đến sự thay đổi của
WORKING………………………………………………………….…….…………..45
Biểu đồ 4.1: Kiểm định tính ổn định mô hình…….………………….………….……..35
Biềuđồ 4.2: IRF của GROWTH_PC……………………………….……….………….38
Biều đồ 4.3: IRF của EDU…………………………………………….……….……..39
Biều đồ 4.4: IRF của HEALTH……………………………………….……….……..40
Biều đồ 4.5: IRF của INFRA…………………………………………….………..…..41
Biều đồ 4.6: IRF của WORKING……………………………………….……….…...42


TÓM TẮT
Chi tiêu công luôn đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các
quốc gia. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, chi tiêu của chính phủ đóng vai
trò chủ chốt của sự tăng trưởng kinh tế, bên cạnh đó do nguồn lực hạn chế việc chi
tiêu hiệu quả là điều được quan tâm đặc biệt. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên
cứu mối quan hệ của từng yếu tố đến sự tăng trưởng kinh tế.Với mục đích đánh giá
thực tế mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với chi tiêu chính phủ một cách khách
quan và khoa học qua bằng chứng nghiên cứu về các nước Đông Nam Á từ giai đoạn
1998-2017, mục tiêu của bài nghiên cứu đã đóng góp thêm bằng chứng khoa học về
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các yếu tố chi tiêu chính phủ trong các lĩnh

vực như y tế, giáo dục, hạ tầng và nhân khẩu học bằng phương pháp phân tích định
lượng được sử dụng lả mô hình PSVAR – (Panel Structural Vector autoregression
model) và ứng dụng chức năng hàm phản ứng xung IRF (Impulse Response
Function), phân rã phương sai (Variance decomposition) để đo lường và phân tích sự
tác động của chi tiêu công, nhân khẩu học và tăng trưởng kinh tế tại Đông Nam Á.
Kết quả này có ý nghĩa đối với các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn 1998-2017. Từ
kết quả nêu trên, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho việc chi tiêu
của chính phủ đạt hiệu quả tốt nhất cho sự tăng trưởng kinh tế.


ABSTRACT
Public spending has always played an important role in the economic
development of nations. Particularly for developing countries, government spending
plays a key role in economic growth, and due to limited resources, effective spending is
of particular concern. There have been many scientific studies on the relationship of each
factor to economic growth, with the aim of assessing the relationship between economic
development and government spending objectively and scientifically. Through the
research evidence on Southeast Asian countries from 1998-2017, the objective of the
paper contributed to the scientific evidence on the relationship between economic growth
and government spending factors in various fields. areas such as health, education,
infrastructure and demographics using quantitative analysis methods are used as a
PSVAR model - (Panel Structural Vector autoregression model) and application of the
Impulse Response Function (IRF)), variance decomposition to measure and analyze the
impact of public spending, n demography and economic growth in Southeast Asia.This
result is significant for Southeast Asian countries from 1998-2017.From the above
results, the author also proposed a number of solutions to help the government spending
to achieve the best effect for economic growth


1


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1

Lý do chọn đề tài

Các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Nam Phi đã có sự phát triển
kinh tế nhanh trong hai mươi năm qua trong bối cảnh những thay đổi sâu rộng
trong nền kinh tế của họ. Mặc dù, cải cách kinh tế và tài chính, được ghi nhận cho
những thay đổi như vậy xảy ra tại các thời điểm khác nhau cho các nước này kết
quả có vẻ khá giống nhau vào thời điểm các nền kinh tế này nằm trên quỹ đạo tăng
trưởng tương ứng. Không có gì ngạc nhiên khi các diễn đàn kinh tế toàn cầu nhận
ra những thành công kinh tế này khi xác định trật tự kinh tế mới. Các quốc gia có
dân số đông sẽ có nhiều cơ hội phát triển thông qua việc phát triển nguồn nhân lực,
tiếp cận các hoạt động kinh tế và tài chính. Gần đây có nhiều bài nghiên cứu về các
mối liên hệ giữa sự tăng trưởng kinh tế và các mô hình cấu trúc tỷ lệ dân số trong
độ tuổi lao động của các quốc gia tương ứng.
Từ cuối những năm 1990, đã có một số bài viết khoa họcvề mối quan
hệgiữatỷ lệ người dân trong tuổi laođộng của một quốc gia và tăng trưởng kinh tế.
Một trong những tài liệu này kết hợp các biến tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
vào mô hình tăng trưởng hội tụ (ví dụ Barro, 1991; Barro và Sala-i-Martin, 2004)
để xem xét ảnh hưởng của quá trình thay đổi củatỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
đến tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, Bloom-Williamson (1998) mối liên hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và chuyển tiếp tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của các nước
Đông Á trong giai đoạn 1965-1990 và thấy rằng sự chuyển đổi dân số ngoạn mục
của khu vực - với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ càng lớn trong
tổng dân số, đây có thể là nguyên nhân giải thích phần nào sự tăng trưởng nhanh
chóng của khu vực trên. Gómez và Hernández de Cos (2008) sử dụng hai biến tỷ lệ
dân số trong độ tuổi lao động để đo lường độ trưởng thành nhân khẩu-tỷ lệ số
người trongtuổi lao động trong tổng dân số và tỷ lệsố người trong tuổi lao động

chính(35-54 năm) với số người trongtuổi lao động – để thể hiện sự thay đổi của tỷ


2

lệ dân số trong độ tuổi lao động đã góp phần vào gần một nửa sự tiến hóa trong
GDP toàn cầu bình quân đầu người kể từ năm 1960. Ở cấp độ quốc gia (theo
Cooper, 2015; Fanelli, 2015) thì nếu có sự thay đổi cho chính sách dân số sẽ ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế ở một số nước.
Những năm qua dân số các nước Đông Nam Á tăng nhanh, theo của Liên
hợp quốc cho thấy, dân số các nước Đông Nam Á năm 2015 là 634 triệu người,
chiếm 8,6% tổng dân số thế giới. Năm 1990, dân số các nước Đông Nam Á là ~444
triệu người Đến năm 2000, dân số tăng lên là 525 triệu người. Có thể khẳng định
rằng, cộng đồng chung các nước Đông Nam Á có quy mô dân số rất lớn.Đến năm
2030, dự báo dân số cộng đồng chung Đông Nam Á sẽ có khoảng 727 triệu người
và sẽ tăng lên 797 triệu người vào năm 2050.Người dân trong tuổi lao động của
Đông Nam Á hiện có khoảng 428 triệu người, chiếm 67,5% tổng dân số. Nhóm dân
số này sẽ tăng lên khoảng 488 triệu người vào năm 2030 và lên khoảng 515 triệu
người vào năm 2050. Việc tỷ lệ người dân trong tuổi lao động tăng sẽ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của các quốc gia.
Pranab Kumar Das và Saibal Kaz năm 2016nghi ngờ liệu sự tăng trưởng
kinh tế có sự đóng góp lớn của dân số trong độ tuổi lao động không, tuy nhiên các
tác trên cho rằng vốn con người thấp, sức khỏe kém và cơ sở hạ tầng không đầy đủ
là rào cản tăng trưởng kinh tế, Do đó, các tác giả đã thực hiện nghiên cứusự liên
quan giữa chi tiêu chính phủ cho các vấn đề tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động sẽ
có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở Ấn Độ. Các quốc giá Đông Nam cũng có
dân số đông và lPực lượng lao động trẻ. Vì vậy, để nghiên cứu sâu hơn về mối
quan hệ giữa cấu trúc chi tiêu chính phủ, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và tăng
trưởng kinh tế, tác giả quyết định chọn đề tài “Mối tương quan giữa cấu trúc chi
tiêu chính phủ, tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tại các

quốc gia Đông Nam Á”


3

1.2

Mục tiêu đề tài nghiên cứu

Bài viết làm rõ tác động giữa cấu trúc chi tiêu chính phủ, tỷ lệ dân số trong
độ tuổi lao động và tăng trưởng kinh tế dựa trên tổng hợp kết quả các bài nghiên
cứu trước đây.
Nội dung nghiên cứu chính nhằm giải quyết vấn đề:
• Xem xét mối tương quan giữa cấu trúc chi tiêu chính phủ, tăng trưởng

kinh tế và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tại các quốc gia Đông Nam
Á.
• Đánh giá ảnh hưởnggiữa cấu trúc chi tiêu chính phủ, tăng trưởng kinh tế
và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tại các quốc gia Đông Nam Á.
1.3

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về mối liên quan giữa tăng trưởng kinh tế và
cácyếu tố của cấu trúc chi tiêu chính phủ như: chi tiêu chính phủ cho giáo dục, chi
tiêu chính phủ cho sức khỏe, chi tiêu chính phủ cho cơ sở hạ tầng và tỷ lệ dân số
trong độ tuổi lao động trong tổng số dân của quốc gia được nghiên cứu. Mô hình
sửdụng các biến kiểm soát có liên quan dựa vào các lý thuyết tăng trưởng kinh tế
và những nghiên cứu thực nghiệm trước đây.Dữ liệu nghiên cứu dạng dữ liệu bảng
(panel data) về các biến tốc độ tăng trưởng GDP (Growth_PC), tỷ lệ chi tiêu của

chính phủ cho giáo dục (Edu_Ratio), y tế (Health_Ratio) và cơ sở hạ tầng
(Infra_Ratio) và tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao độngso với dân số của quốc gia
(Working_pop)trong mô hình nghiên cứu thực nghiệmvề quan hệ giữachi tiêu
chính phủ , tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và tăng trưởng kinh tế tại các quốc
gia Đông Nam Á.
1.4

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết này, một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng như:
• Phương pháp so sánh, tổng hợp


4

• Phương pháp mô hình hoá
• Phương pháp phân tích định lượng:
Bài luận văn sử dụng mô hình định lượng PSVAR để phân tích ảnh hưởng
giữa các yếu tốtăng trưởng kinh tế, cấu trúc chi tiêu chính phủ và tỷ lệ dân số trong
độ tuổi lao động. Lý do sử dụng mô hình PSVAR là do các biến (các yếu tố đo
lường) có khuynh hướng về mặt lý thuyết ảnh hưởng lẫn nhau. Điều này đã tìm
thấy ở các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Khung nghiên cứu dựa
trên công trình Pranab Kumar Das và Saibal Kaz năm 2016.
Các bước ước lượng mô hìnhPSVAR:
Bước 1: Thống kê mô tả: Cung cấp cái nhìn tổng quan dữ liệu.Lọc dữ liệu
nếu cần thiết (quan sát nhữngbất thường của mẫu).
Bước 2: Thiết lập ma trận tự tương quan: Xem xét tương quan đơn tuyến
tính giữa các mô hình và là bằng chứng, cơ sở để sử dụng các dạng mô hình VAR.
Bước 3: Kiểm định: Thực hiện kiểm định tính dừng, kiểm định lựa chọn độ

trễ và kiểm định nhân quả Granger với mục đích để: Tránh hiện tượng hồi quy giả
mạo, lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp, lựa chọn độ trễ phù hợp với dữ liệu
mẫu trong hệ phương trình đồng thời và xác định quan hệ nhân quả giữa các biến
theo quan điểm Granger.
Bước 4: Hồi quy PSVAR: Để thiết lập hàm hồi quy.
Bước 5: Phân tích hàm phản ứng đẩy IRF (Impulse Response Function) và
phân tích phân rã phương sai đểđánh giá tác động lẫn nhau của các cú sốc, các
biến thành phần và xác định trọng số mối quan hệ nhân quả giữa các biến.
1.4.2 Dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu về chi tiêu chính phủ cho giáo dục, sức khỏe, cơ sở hạ
tầng, tỷ lệ người dân trong tuổi lao động tại các quốc gia Đông Nam Á giai đoạn từ
năm 1998-2017.


5

1.5

Cấu trúc bài nghiên cứu

Phần đầu tiên giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.
Phần hai tổng quan về các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động
của tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và chi tiêu của chính
phủ cho giáo dục, cơ sở hạ tầng và y tế sức khỏe.
Phần ba đưa racách thức nghiên cứu, lựa chọn, trình bày về mô hình PSVAR
cùng những ưu và nhược điểm, giải thích các biến và nguồn dữ liệu dùng trong mô
hình.
Phần bốn trình bày kết quả đo lường được từ mô hình thực nghiệm và giải
thích xu hướng tác động từ các cú sốc tới các biến số vĩ mô.
Phần cuối là kết luận của bài nghiên cứu về các kết quả đạt được, hạn chế

của bài viết cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.6

Ý nghĩa của nghiên cứu

Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về tác động của tăng
trưởng kinh tế, chi tiêu của chính phủ và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động.
Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác
định các tác động này. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách phù
hợp phát triển kinh tế, phân bổ nguồn chi tiêu chính phủ.


6

CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÓM TẮT NHỮNG NGHIÊN
CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
Mối quan hệ giữa chi tiêu công (bao gồm chi tiêu chính phủ) và tăng trưởng
kinh tế là một đề tài được nghiên cứu trong nhiều phạm vi nghiên cứu. Theo Keynes
(1936) cho rằng nhà nước có thể đạt mục tiêu tạo ra tổng cầu hiệu quả thông qua các
biện pháp kích thích từ chi tiêu công. Các chính sách chi tiêu công cho giáo dục, y tế,
cơ sở hạ tầng, nghiên cứu phát triển sẽ có tác động dài hạn đến tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên nhiều nhà kinh tế tin rằng, việc cắt giảm quy mô chi tiêu chính phủ có thể
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Rati Ram (1986) đã xây dựng mô hình phản ánh mối
quan hệ giữa quy mô chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, và được các nhà kinh tế sử
dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu công. Đường cong Rahn hàm ý tăng
trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bố cho những hàng
hóa công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu và thực thi pháp luật.
Tuy nhiên, chi tiêu chính phủ sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá
mức giới hạn này, gọi là ngưỡng chi tiêu công. Ngưỡng chi tiêu chính phủ là điểm ở đó

bất kỳ sự gia tăng chi tiêu chính phủ thấp hơn giá trị này sẽ có tác động đến tăng
trưởng kinh tế, trong khi lớn hơn sẽ có hiệu ứng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra mô hình của Barro (1990) cho rằng chi tiêu công có thể tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.Devarajan, Swaroop và Zou (1996) đã dựa trên
mô hình của Barro (1990) và một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm khác để xây dựng
mô hình nghiên cứu vai trò của các thành phần chi tiêu nào là không hiệu quả và sự
chuyển dịch giữa các thành phần chi tiêu có tác động như thế nào đối với tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế. Tổng quan lại theo các nhà kinh tế học thì trong một số trường
hợp, việc cắt giảm hay gia tăng quy mô chi tiêu công đều có ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế.


7

Bên cạnh đó theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế tân cổ điển thì vốn con người là
một trong những yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế bên cạnh nguồn vốn và công
nghệ. Vai trò của nguồn vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế đã được ghi nhận
trong các lý thuyết về tăng trưởng nội sinh. Romer (1986), Lucas (1988) đã sử dụng
mô hình Salow thêm vào yếu tố con người, hàm ý rằng việc tích lũy vốn con người có
thể ảnh hưởng đến phát triển kinh tế. Nguồn vốn con người có thể hiểu rằng đó là khả
năng của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đã đóng góp và tạo ra sự phát triển cho xã hội
được thể hiện qua các yếu tố như giáo dục, chuyên môn, dân số trong độ tuổi lao động,
mức sống, sức khỏe….Trong đó yếu tố dân số trong độ tuổi lao động là một trong
những biến có tác động lớn trong cộng đồng dân số trẻ như các nước Đông Nam Á.
Theo Feyrer (2007, 2008) ước tính tác động của sự thay đổi trong phân bổ độ tuổi của
người lao động đối với sự thay đổi về năng suất lao động dữ trên dự liệu OECD và các
nước thu nhập thấp trong giai đoạn 1960 đến 1990. Feyrer kết luận rằng mối quan hệ
giữa tuổi lao động và tổng năng suất có hình chữ U ngược. Cụ thể, tăng trưởng năng
suất tăng theo tỷ lệ lao động trong độ tuổi 40-49 và giảm khi tỷ lệ người già tăng. Điều
đó cho thấy dân số trong độ tuổi lao động có tác động năng suất lao động từ đó ảnh

hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó đã có những nghiên cứu cụ thể hơn mối quan hệ giữa từng thành
phàn cấu trúc chi tiêu chính phủ (trong bài nghiên cứu này tập trung về chi tiêu chính
phủ cho sức khỏe, giáo dục, hạ tầng), tăng trưởng kinh tế và tỷ lê dân số trong độ tuổi
lao động, cụ thể là:
2.1.1 Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ cho sức khỏe và tăng trưởng
kinh tế
Trong cấu trúc chi tiêu của chính phủ thì chi tiêu cho sức khỏe có vai trò quan
trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế. Theo Solow (1956), các khoản đầu tư bổ sung vào
chăm sóc sức khỏe sẽ tăng cường nguồn nhân lực và cải thiện tăng trưởng kinh tế.
Nelson và Phelps (1966) và Romer (1990) mô tả sự phụ thuộc lẫn nhau giữa thu nhập


8

bình quân đầu người và chi phí chăm sóc sức khỏe trong các mô hình tăng trưởng nội
sinh. Các lý thuyết tăng trưởng nội sinh xác định tiến bộ công nghệ bên trong mô hình,
do đó mô tả sự phụ thuộc lẫn nhau giữa GDP và chi tiêu chính phủ cho sức khỏe. Cùng
với nguồn vốn con người là một trong những điều kiện tạo ra và ứng dụng các công
nghệ tiên tiến, giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng GDP. Tăng trưởng GDP mang lại đầu
tư vào nguồn nhân lực để tăng trưởng liên tục. Do đó, chi tiêu chính phủ cho sức khỏe
làm tăng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, giúp tăng chi tiêu chính phủ
cho sức khỏe.
Bên cạnh đó, người ta thường tin rằng tăng trưởng kinh tế cho phép mọi người
sống tốt hơn, cuộc sống lâu hơn và tận hưởng sức khỏe tốt. Bởi vì, phát triển kinh tế
góp phần tăng thu nhập và một phần thu nhập tăng lên này được chuyển thành tiêu thụ
một lượng thức ăn bổ dưỡng và chất lượng cao hơn. Do đó, sức khỏe - được đo bằng
tuổi thọ - cải thiện với sự gia tăng thu nhập (Fogel, 1997). Bên cạnh đó, tăng trưởng
kinh tếđược thúc đẩy bởi tiến bộ khoa học kỹ thuật và một phần của tiến bộ này được
phản ánh trong những cải tiến trong khoa học y tế (Morand, 2005). Tình trạng sức khỏe

ở một quốc gia tác động đến phát triển kinh tế thông qua các cách khác nhau. Khi sức
khỏe của dân số nói chung được cải thiện, khả năng làm việc của người dân tăng tao,
quốc gia đó sẽ tạo ra nhiểu của cải hơn so với bất kỳ sự kết hợp nào về kỹ năng, vốn
vật chất và kiến thức công nghệ.
2.1.2 Mối quan hệ giữachi tiêu chính phủ cho giáo dục và tăng trưởng
kinh tế
Bên cạnh sức khỏe thì vốn con người còn được thể hiện qua trình độ, vì thế giáo
dục cũng là một trong những thành phần quan trọng, tương quan đến sự phát triển kinh
tế. Mối quan hệ nhân quả này đã được phân tích trong (Barro, 2013) và kết quả cho
thấy rằng giáo dục ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Cụ thể
hơn, theo Barro cho rằng có một mối quan hệ qua lại trực tiếp từ giáo dục được đo
bằng tỷ lệ đi học đếntăng trưởng kinh tế. Mankiw và cộng sự (1992) đã sử dụng mô


9

hình Solow cho thấy vốn nhân lực (đượcđo lường thông qua giáo dục) có vai trò quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế.
Ở hầu hết các quốc gia, chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong việc phát
triển vốn con người bằng cách chi tiêu cho giáo dục. Một số nghiên cứu đã thể hiện
mối liên kết giữa chi tiêu và tăng trưởng giáo dục của chính phủ bằng cách xây dựng
các mô hình tăng trưởng nội sinh, nơi chi tiêu chính phủ cho giáo dụctác động trực tiếp
đến tích lũy nguồn vốn nhân lựcdo đó ảnh hưởng tăng trưởng dài hạn. Một số nghiên
cứu như Cullison (1993), Barro và Sala-i-Martin (1999) tìm thấy một mối quan hệ tích
cực giữa chi tiêu giáo dục của chính phủ và tăng trưởng. Zhang và Casagrande (1998)
thấy rằng trợ cấp giáo dục cải thiện tăng trưởng của các nước phát triển và đang phát
triển. Qua đó cho thấy trong cấu trúc chi tiêu chính phủ thì chi tiêu của giáo dục cũng
là một trong những thành phần quan trọng để xem xét sự tương quan đến tăng trưởng
kinh tế
2.1.3 Mối quan hệ giữachi tiêu chính phủ cho cơ sở hạ tầng và tăng trưởng

kinh tế
Việc tiếp cận với việc cung cấp cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển con người và
chất lượng cuộc sống thông qua cải thiện năng suất và tăng trưởng bền vững (SanchezRobles, 1998). Cụ thể, theo nghiên cứu của Mbaku, 2013 cho thấy việc cung cấp cơ sở
hạ tầng công cộng có thể tăng cường thương mại và theo Ndulu, 2016 cho thấy cơ sở
hạ tầng đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo và bất bình đẳng.
Các nhà nghiên cứu phân tích tác động của cơ sở hạ tầng theo các khía cạnh
khác nhau: khả năng cạnh tranh khu vực, tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng thu nhập,
sản lượng, năng suất lao động, tác động đến môi trường và phúc lợi (tiết kiệm thời gian
và chi phí, tăng an toàn, phát triển mạng thông tin) (Bristow và Nellthorp (2000)). Cơ
sở hạ tầng công cộng thường được xem là nền tảng để xây dựng nền kinh tế
(Burinskiene và Rudzkiene (2009) đã tiến hành phân tích thực hiện chính sách phát
triển bền vững, họ lưu ý phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những khía cạnh quan


10

trọng nhất trong lĩnh vực lập kế hoạch chiến lược cho phát triển kinh tế xã hội và
không gian bền vững của đất nước. Aschauer (1998) khẳng định rằng cơ sở hạ tầng
công cộng là cơ sở chất lượng cuộc sống: đường xá tốt làm giảm số lượng tai nạn và
tăng an toàn công cộng, hệ thống cấp nước giảm mức độ bệnh tật, quản lý chất thải cải
thiện sức khoẻ và thẩm mỹ của môi trường. Agénor và Moreno-Dodson (2006) đã xem
xét mối liên quan giữa sự hiện diện của cơ sở hạ tầng và sức khỏe và giáo dục trong
cộng đồng, và chứng minh rằng để đảm bảo sức khỏe và giáo dục cần có cơ sở hạ tầng
2.1.4 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động và tăng trưởng
kinh tế
Lý thuyết kinh tế hộ gia đình mới cho rằng sự tương tác giữa khả năng sinh sản
và tích lũy vốn con người dẫn đến quá trình chuyển đổi đặc điểm của dân cư và kích
thích tăng trưởng kinh tế. Giáo dục có thể tham gia vào tỷ suất sinh giảm do nó mang
lại lợi ích cho tiến bộ kinh tế xã hội. Có sự liên quan giữa chất lượng nuôi dạy trẻ và số
lượng trẻ em trong mỗi gia đình (Becker, 1960) và mối liên quan cũng quan trọng như

giới tính. Sự lựa chọn của cha mẹ liên quan đến giáo dục trẻ em ảnh hưởng đến tốc độ
phát triển công nghệ. Ví dụ, tăng thêm đầu tư cho trẻ em sẽ góp phần thúc đẩy phát
triển công nghệ, từ đó làm tăng lợi tức vốn nhân lực.Ngoài ra, tích lũy vốn nhân lực có
thể gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quá trình chuyển đổi đặc điểm của dân cư
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của một quốc gia theo một số cách. Các hộ gia đình
sẵn sàng giảm số lượng trẻ em để nuôi dưỡng giáo dục và đảm bảo nguồn nhân lực tốt
hơn cho một số trẻ em còn lại. Do gia đình tập trung nguồn lực vào một số ít trẻ thay vì
nhiều trẻ sẽ giúp giảm tỷ lệ tử vong của trẻ qua đó sẽ làm gia tăng dân số đến tuổi lao
động và sẽ tăng thời gian sản xuất kinh tế. Những thay đổi này có tác động lớn đến
tăng trưởng kinh tế theo nghiên cứu của Nerlove và Raut, 1997.
2.2 Bằng chứng thực nghiệm
Dựa vào các nền tảng lí thuyết trên, các nghiên cứu thực nghiệm phân tích
tương quan của chi tiêu chính phủ đến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ dân số trong độ tuổi


11

lao động tại các trường hợp nghiên cứu khác nhau.Năm 2016, 2 tác giả Pranab Kumar
Das và Saibal Kar đã xem xét liệu có sự tương quan lẫn nhau giữa chi tiêu cho con
người và đầu tư (trong bài viết các tác giả sử dụng chi tiêu chính phủ cho giáo dục, sức
khỏe và hạ tầng), tỷ lệ dân trong độ tuổi lao động và tăng trưởng kinh tế và phạm vi
nghiên cứu là ở Ấn Độ. Bên cạnh đó còn có nhiều nghiên cứu về một số khía cạnh của
cấu trúc chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế.
Về mối tương quan giữa chi tiêu chăm sóc sức khỏe và tăng trưởng kinh tế.Bài
viết của nhóm tác giả HabibNawaz Khan- Muhammad Arshad Khan- Radzuan
B.Razli-Afz’aBinti

Sahfie-Gulap

Shehzada-Katrina


Lane

Krebs-Nasrin

Sarvghad(2015) để điều tra mối quan hệ giữa chi tiêu chăm sóc sức khỏe (HCE) và
tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ nhân quả giữa HCE và tăng trưởng kinh tế ở các
nước Nam Á (SAARC) phân tích trong giai đoạn 1995–2012. Thu nhập bình quân đầu
người, lực lượng lao động, phần trăm số người biết chữ, và phần trăm số ngườicao tuổi
(65 tuổi trở lên) được sử dụng một biến độc lập, vì các biến này được coi là chỉ số
chính về vốn nhân lực và vật chất. Để kiểm tra các thuộc tính chuỗi thời gian của dữ
liệu và các mối quan hệ lâu dài giữa HCE và tăng trưởng kinh tế. Phương thức Squares
Dynamic Ordinary Least (DOLS) được sử dụng để ước lượng các tham số dài hạn,
trong khi phương thức Seemingly Unrelated Regression (SUR) được sử dụng để ước
tính các tham số chạy ngắn. Đối với quan hệ nhân quả trong bảng HCE và GDP bình
quân đầu người, một kỹ thuật mới do Dumitrescu và Hurlin (2012) phát triển được sử
dụng. Kết quả cho thấy độ co giãn của thu nhập của HCE ít hơn sự thống nhất trong dài
hạn cũng như trong ngắn hạn. Hơn nữa, có một bằng chứng về quan hệ nhân quả một
chiều từ GDP bình quân đầu người sang HCE ở các nước Nam Á trong ngắn hạn. Hai
quan hệ nhân quả giữa GDP bình quân đầu người, lực lượng lao động, phần trăm số
người biết chữ, và phần trăm số người cao tuổi (65 tuổi trở lên) cũng được quan sát
thấy. Nhóm tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa lực lượng lao
động, dân số già 65 tuổi và chi tiêu chăm sóc sức khỏe.


12

Theo nhóm tác giả Dragoescu Raluca Marina (2015) đã nghiên cứu mối quan hệ
giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tếbằng cách điều tra mối quan hệ qua lại giữa giáo
dục, đặc biệt là tăng trưởng kinh tế ở Rumani và giáo dục đại học giai đoạn 1980-2013.

Mô hình trong bài nghiên cứu là mô hình sửa lỗi vector để phân tích mối quan hệ lâu
dài giữa giáo dục và tăng trưởng kinh tế. Để đo lường mức tăng trưởng kinh tế, chúng
tôi sử dụng GDP bình quân đầu người và chi tiêu cho giáo dục, tác giả sử dụng số liệu
chi tiêu chính phủ cho giáo dục và số lượng sinh viên theo học tại các cơ sở giáo dục
đại. Bài viết đã sử dụng chuỗi dữ liệu có sẵn từ Ngân hàng Thế giới, Eurostat và Viện
Thống kê Quốc gia Rumani. Trong phương pháp kinh tế tác giả đã kiểm tra tính ổn
định của chuỗi dữ liệu bằng cách sử dụng các thử nghiệm ADF và Phillips-Perron và
Tác giả đã thử nghiệm nếu có mối quan hệ đồng hóa giữa các biến được phân tích bằng
phương pháp Johansen Juselius. Kết quả của tác giả cho thấy giáo dục đại học có tác
động tích cực quan trọng đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu Adel Ifa a, Im ene Guetat (2018) nhằm mục đích phân tích tác động
của chi tiêu giáo dục công cho GDP bình quân đầu người của Tunisia và Morocco
trong giai đoạn 1980-2015. Bài viết của tác giả dựa trên phương pháp tiếp cận phân
phối tự động phân rã (ARDL) được đề xuất bởi Pesaran et al. Các ước tính thực
nghiệm mang lại kết quả thú vị. Trong ngắn hạn, mối quan hệ giữaGDP bình quân đầu
người ở Morocco vàchi tiêu chính phủ cho giáo dục là tích cực trong khi đó là tiêu cực
ở Tunisia.Về lâu dài, ngược lại, chi tiêu chính phủ cho giáo dục phục vụ để tăng GDP
bình quân đầu người của hai nước, nhưng mạnh hơn ở Morocco so với ở Tunisia.
Nghiên cứu củaOdongo Kodongo- Kalu Ojah (2016) nhằm xem xét cơ sở hạ
tầng có thực sự góp phần thúc đẩy kinh tế ở khu vực Châu Phi cận-Saharan. Trong điều
kiện thiếu thâm hụt của châu Phi trong cơ sở hạ tầng công cộng, bài viết đã sử dụng hệ
thống GMM để ước tính một mô hình tăng trưởng kinh tế theo đó một biến cơ sở hạ
tầng được thêm vào mô hình, cho một bảng gồm 45 nước châu Phi cận Sahara, trong
giai đoạn 2000-2011. Bài viết cho thấy rằng đó là chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và việc gia


13

tăng cơ hội tiếp cận cơ sở hạ tầng ở các quốc gia Châu Phi cận Saharatác động đến tăng
trưởng kinh tế. Ngoài các liên kết trực tiếp mạnh mẽ giữa các biến mục tiêu, nhóm tác

giả nhận thấy quan trọng là tiếp cận cơ sở hạ tầng và chất lượng, cũng liên quan đến
tăng trưởng kinh tế gián tiếp thông qua đa dạng hóa xuất khẩu (cạnh tranh thương mại)
và dòng vốn xuyên biên giới và khả năng cạnh tranh thương mại. Trong số các dẫn
xuất chính sách quan trọng khác của phát hiện của nhóm tác giả, nhóm tác giả nhấn
mạnh rằng những nỗ lực nhằm giảm thâm hụt cơ sở hạ tầng đang lan rộng của châu Phi
và các phương pháp tăng trưởng và phát triển kinh tế, phải được cân nhắc cẩn thận.
Bài nghiên cứu của Tatyana Palei (2014)để nghiên cứu kiểm tra mức độ ảnh
hưởng của cơ sở hạ tầng đối với khả năng cạnh tranh quốc gia. Thông qua hiệu quả của
quản lý cơ sở hạ tầng có thể cải thiện chính sách công nghiệp và đạt được khả năng
cạnh tranh với các quốc gia khác. Dựa trên các mô hình hiện có, nghiên cứu này nhằm
xác định và thảo luận các yếu tố cơ sở hạ tầng quan trọng xác định khả năng cạnh tranh
quốc gia, từ đó ảnh hưởng tích cực đến tổng kết quả của chính sách công nghiệp. Từ
việc nghiên cứu ta thu được khả năng cạnh tranh bị ảnh hưởng về cơ bản bởi mức độ
phát triển thể chế và bảy yếu tố khác, bao gồm cơ sở hạ tầng, yếu tố cơ sở hạ tầng lần
lượt được xác định chủ yếu bởi chất lượng đường xá, đường sắt, hàng không và cung
cấp điện. Những phát hiện này của nghiên cứu đóng góp vào sự hiểu biết về các yếu tố
quan trọng ảnh hưởngtăng trưởng kinh tế giúp giải thích những yếu tố cơ sở hạ tầng
cho phép thành công hơn trong việc nâng cao mức thu nhập và giúp cho các nhà hoạch
định chính sách, lãnh đạo doanh nghiệp một công cụ quan trọng trong việc xây dựng
chính sách kinh tế và cải cách thể chế.
Bài viết của Olfa Frini, Christophe Muller (2012) nhằm cung cấp bằng chứng
thực nghiệm hỗ trợ sự tương tác giữa khả năng sinh sản, giáo dục và tăng trưởng kinh
tế thông qua cơ chế cơ bản đằng sau mối tương quan đó theo lý thuyết của Becker.
Trong sự nhất quán với lý thuyết, các biến giải thích chính trong mô hình sinh sản của
Tunisia là GDP thực tế bình quân đầu người, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, tỷ lệ sử dụng


14

biện pháp tránh thai và giáo dục. Trái ngược với hầu hết các công trình thực nghiệm,

nghiên cứu này xem xét ba cấp độ giáo dục, tức là tiểu học, trung học và cao hơn.
Cũng không giống như hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm, bải viết của tác giả cố
gắng phân tích tác động của quá trình chuyển đổi sinh sản đến giáo dục và tăng trưởng
kinh tế. Để xử lý dữ liệu quá ít hoặc không đầy đủ, dữ liệu chuỗi thời gian cho Tunisia
tính trên 45 năm. Một phân tích tổng hợp đa biến được thực hiện cho thấy một mối
quan hệ tam giác dài hạn tồn tại. Một phân tích chạy động ngắn dựa trên mô hình lỗi
hiệu chỉnh véc tơ sẽ hiển thị kết quả trong sự kết hợp với và gần với những kết quả dài
hạn. Trong số các kết quả chính của nhóm tác giả, giáo dục được tìm thấy để ảnh
hưởng quá trình chuyển đổi sinh sản cả trong ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, giáo
dục đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tương đối nhưng hầu như không thúc đẩy nó thông
qua tương tác của nó với khả năng sinh sản. Hơn nữa, sự phân tách phương sai và chức
năng xung cho thấy sự chuyển đổi sinh sản đã tạo ra một hiệu ứng phản hồi về cả tăng
trưởng kinh tế và giáo dục.
2.2.1 . Tóm tắt các bằng chứng thực nghiệm
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp đối tượng và kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu
Tác giả
Pranab Kumar Das
và Saibal Kar

Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu lấy dự
liệu chi tiêu chính phủ
cho sức khỏe, giáo dục,
cơ sở hạ tầng, tỷ lệ dân
số trong tuổi lao động
và tăng trưởng kinh tế
tại Ấn Độ

Kết quả chính
Tốc độ tăng trưởng

kinh tế ảnh hưởng
tích cực bởi chi tiêu
cho giáo dục và cơ
sở hạ tầng. Tuy
nhiên, chi tiêu cho
giáo dục và cơ sở hạ
tầng ảnh hưởng tiêu
cực đến tỷ lệ người
dân trong tuổi lao
động, nhưng chi phí
y tế ảnh hưởng đến
nó một cách thuận

Nguồn nghiên cứu
www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)


15

Nhóm tác giả Habib
Nawaz
KhanMuhammad Arshad
Khan- Radzuan B.
Razli- Afz’a Binti
SahfieGulap
Shehzada- Katrina
Lane Krebs- Nasrin

Sarvghad (2015)
Dragoescu Raluca
Marina (2015)

Phân tích trong giai
đoạn 1995–2012 chi
tiêu chăm sóc sức khỏe
(HCE) và tăng trưởng
kinh tế ở các nước
Nam Á (SAARC)

Mối quan hệ qua lại
giữa giáo dục, đặc biệt
là giáo dục đại học và
tăng trưởng kinh tế ở
Rumani giai đoạn
1980-2013
Ifa, Adel, and Imène Tác động của chi tiêu
Guetat(2018)
chính phủ cho giáo dục
công và GDP bình
quân đầu người của
Tunisia

Moroccogiai
đoạn
1980-2015

lợi. Chi tiêu chính
phủ cho cơ sở hạ

tầng tăng trưởng,
dân số trong độ tuổi
lao động ảnh hưởng
không tăng đáng kể.
Có mối quan hệ qua
lại hai giữa số lượng
dân trong độ tuổi lao
động, dân số già 65
tuổi và chi tiêu
chăm sóc sức khỏe

www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)

Tại Rumani, giáo
dục đại học có tác
động tích cực quan
trọngđến
tăng
trưởng kinh tế.

www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)

Trong ngắn hạn,
mối quan hệ giữa

GDP bình quân đầu
người ở Morocco và
chi tiêu chính phủ
cho giáo dụclà tích
cực trong khi đó là
tiêu cực ở Tunisia.
Về lâu dài, ngược
lại, chi tiêu chính
phủ cho giáo dục
phục vụ để tăng
GDP bình quân đầu
người của hai nước,

www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)


16

Odongo Kodongo- Xem xét cơ sở hạ tầng
Kalu Ojah (2016)
có thực sự góp phần
thúc đẩy kinh tế ở khu
vực Châu Phi cậnSaharan trong giai đoạn
2000-2011.

Tatyana Palei (2014) Mức độ ảnh hưởng của
cơ sở hạ tầng đối với

khả
năng
cạnh
tranhtrong năm 2012
của 124 nền kinh tế

Olfa
Christophe
(2012)

Frini, Sự tương tác giữa khả
Muller năng sinh sản, giáo dục
và tăng trưởng kinh tế
ở Tunisia trong 45 năm

nhưng mạnh hơn ở
Morocco so với ở
Tunisia.
Chi tiêu chính phủ
cho cơ sở hạ tầng và
việc gia tăng tiếp
cận cơ sở hạ tầng
ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế và
phát triển ở châu Phi
cận Sahara
Khả năng cạnh tranh
quốc gia bị ảnh
hưởng về cơ bản bởi
mức độ phát triển

thể chế và bảy yếu
tố khác, bao gồm cơ
sở hạ tầng, yếu tố cơ
sở hạ tầng lần lượt
được xác định chủ
yếu bởi chất lượng
đường xá,đường sắt,
hàng không và cung
cấp điện
Giáo dục được tìm
thấy để ảnh hưởng
quá trình chuyển đổi
sinh sản cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
Bên cạnh đó, giáo
dục đã thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế tương
đối nhưng hầu như
không thúc đẩy nó
thông qua tương tác

www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)

www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)


www.sciencedirect.
com
(tác giả tổng hợp từ
nguồn nghiên cứu)


×