Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CAN THIỆP GIÁO dục sức KHỎE về KIẾN THỨC CHĂM sóc bàn CHÂN của NGƯỜI BỆNH đái THÁO ĐƯỜNG điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.67 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY VÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
VỀ KIẾN THỨC CHĂM SÓC BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Điều dưỡng
Mã số
: 60720501

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

NGUYỄN THỊ THÙY VÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
VỀ KIẾN THỨC CHĂM SÓC BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ


TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành : Điều dưỡng
Mã số
: 60720501

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Lan Anh


HÀ NỘI - 2018
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................3
1.1. Các khái niệm..............................................................................................................3

1.1.1. Định nghĩa........................................................................................3
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ.....................................................3
1.1.3. Định nghĩa bàn chân đái tháo đường...............................................3
1.2. Dịch tễ học..................................................................................................................4

1.2.1. Trên thế giới......................................................................................4
1.2.2. Tại Việt Nam.....................................................................................5
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của loét bàn chân ĐTĐ.........................................6

1.3.1. Bệnh lý thần kinh ngoại biên............................................................6
1.3.2. Tổn thương mạch máu......................................................................6
1.3.3. Nhiễm trùng......................................................................................7

1.3.4. Nguyên nhân khác.............................................................................7
1.4. Triệu chứng của biến chứng bàn chân đái tháo đường................................................7

1.4.1. Các loại vết loét: Có 3 loại...............................................................8
1.4.2. Phân độ bàn chân theo wagner và Meggit.......................................9
1.5. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ đã được thực hiện
..................................................................................................................................10

1.5.1. Trên thế giới....................................................................................10
1.5.2. Tại Việt Nam....................................................................................11
1.6. Hậu quả của loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường [3].....................................11
1.7. Các biện pháp làm giảm biến chứng bàn chân..........................................................13

1.7.1. Kiểm soát đường máu, huyết áp.....................................................13
1.7.2. Kiến thức tự chăm sóc.....................................................................14
1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về tự chăm sóc loét bàn chân.....................15


1.8.1. Giới.................................................................................................15
1.8.2. Tuổi.................................................................................................16
1.8.3. Thời gian mắc bệnh........................................................................16
1.8.4. Mức thu nhập..................................................................................16
1.8.5. Tôn giáo..........................................................................................16
1.8.6. Trình độ học vấn.............................................................................17
1.8.7. Tham gia các lớp học về phòng chống loét bàn chân.....................17
1.8.8. Nghề nghiệp....................................................................................18
CHƯƠNG 2.....................................................................................................19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................19
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................19


2.1.1. Đối tượng........................................................................................19
2.1.2. Địa điểm..........................................................................................19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu......................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: can thiệp so sánh trước sau..........................19
2.2.2. Cỡ mẫu:..........................................................................................19
2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi 20
2.2.4. Kế hoạch thu thập thông tin............................................................21
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:...................................................................22
2.4. Đạo đức nghiên cứu:.................................................................................................23

CHƯƠNG 3.....................................................................................................23
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................23
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)...........................................................23
3.2. So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ của ĐTNC trước và sau khi can thiệp. 25

CHƯƠNG 4.....................................................................................................28
DỰ KIẾN BÀN LUẬN...................................................................................28
4.1. Một số thông tin chung của ĐTNC...........................................................................28
4.2. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ.............28
4.2. Kiến thức chăm sóc bàn chân ĐTĐ của bệnh nhân trước và sau can thiệp..............28

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................1


PHỤ LỤC 1.......................................................................................................2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCBC

Biến chứng bàn chân

BMI

Body Mass Index

BN

Bệnh nhân

CSBC

Chăm sóc bàn chân

ĐH

Đường huyết

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

IDF


International Diabetes Federation

THA

Tăng huyết áp

THPT

Trung học phổ thông

WHO

World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)......................23
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân với kiến thức chăm sóc
bàn chân ĐTĐ......................................................................................24
Bảng 3.3. Kiến thức về biến chứng bàn chân trước và sau can thiệp...25
Bảng 3.4. Kiến thức về kiểm tra, chăm sóc bàn chân trước và sau can
thiệp......................................................................................................26
..............................................................................................................26
Bảng 3.5. Kết quả kiến thức về thực hành bàn chân trước và sau can
thiệp......................................................................................................27


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, liên quan đến tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipid, dẫn đến gây tổn thương ở nhiều cơ
quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Đái tháo đường còn là một bệnh mạn tính với những biến chứng nguy hiểm,
diễn biến phức tạp và có tỉ lệ tử vong cao . Loét bàn chân là một trong những biến
chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, được khởi đầu từ những
vết thương rất đơn giản nhưng do lơ là thiếu chăm sóc mới tạo nên vết loét. Khi
xuất hiện loét bàn chân thì việc chăm sóc trở nên khó khăn, tốn kém và kết quả điều
trị thường không khả quan, dẫn đến hoại tử bàn chân và phải cắt cụt chi bệnh nhân.
Đây là một gánh nặng cho người bệnh, gia đình người bệnh, cho hệ thống chăm sóc
sức khỏe và nguồn lực của hệ thống y tế. Trong khi đó những biến chứng ở bàn
chân của bệnh nhân đái tháo đường có thể hạn chế, phòng ngừa được nếu người
bệnh có kiến thức và tự chăm sóc đôi bàn chân của mình. Với những bệnh nhân đã
có tổn thương bàn chân nếu đươc chăm sóc và điều trị đúng có thể giúp bệnh nhân
tránh được nguy cơ phải cắt cụt. Nguy cơ bị cắt cụt chi của người bệnh đái tháo
đường có thể giảm từ 49% đến 85% nếu có những biện pháp phòng ngừa đúng, giáo
dục cho người bệnh biết cách tự chăm sóc . Vấn đề điều trị và kiểm soát tốt đường
huyết của bệnh nhân đái tháo đường quan trọng bao nhiêu thì việc phòng ngừa các
biến chứng, nhất là biến chứng loét bàn chân đái tháo đường càng trở nên cấp thiết
bấy nhiêu.
Các hiệp hội về đái tháo đường trên thế giới đã đưa ra các chương trình
phòng chống loét bàn chân đái tháo đường và đã có rất nhiều nghiên cứu về kiến
thức cũng như hiệu quả giáo dục người bệnh về kiến thức chăm sóc đôi bàn chân
của mình trên thế giới. Tuy vậy, tại Việt Nam hiện nay có rất ít các nghiên cứu đặc


2

biệt là các nghiên cứu can thiệp về dự phòng chống loét bàn chân đái tháo đường
được thực hiện trên bệnh nhân có nguy cơ loét.
Là một trong những khoa lâm sàng trực thuộc bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc
Ninh, khoa Điều trị ngoại trú đái tháo đường chuyên điều trị và tư vấn cách chăm
sóc cho các bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, khoa
chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về chăm sóc bàn chân. Do đó, nghiên cứu này
được tiến hành với mục tiêu sau:
1.

Mô tả đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường.

2.

So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường
trước và sau tiến hành giáo dục sức khoẻ.

3.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức phòng loét bàn chân ở
người bệnh đái tháo đường.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Định nghĩa
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), đái tháo đường “ là một hội chứng có đặc
tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn

insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin”
Theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về đái tháo
đường:“là rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: (1) tăng glucose máu; (2)
kết hợp với những bất thường về chuyển hóa carbohydrat, lipid và protein; (3) bệnh
luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và
các bệnh tim mạch khác”.
Tháng 1/2003 các chuyên gia thuộc ủy ban chẩn đoán và phân loại bệnh đái
đường Hoa Kỳ lại đưa ra một định nghĩa mới về bệnh đái tháo đường: “là một nhóm
các bệnh chuyển hóa có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài
tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt động của insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose
máu mãn tính thường kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng và sự suy yếu
chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu”.
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ
Bộ Y Tế ban hành năm 2014, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ - WHO; IDF 2012, dựa vào một trong các tiêu chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc:
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tếIFCC). Hoặc:
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương
ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).
1.1.3. Định nghĩa bàn chân đái tháo đường


4
Bàn chân đái tháo đường theo định nghĩa của WHO và sự thống nhất của
nhóm chuyên gia quốc tế về bàn chân đái tháo đường là nhiễm trùng, loét và/ phá
hủy các mô sâu có kết hợp với những bất thường về thần kinh và các mức độ khác
nhau của bệnh mạch máu ngoại biên ở chi dưới .
1.2. Dịch tễ học
1.2.1. Trên thế giới

Theo tổ chức y tế thế giới, năm 1985 toàn thế giới có 30 triệu người mắc
ĐTĐ, ước tính đến năm 2010 có khoảng 215,6 triệu người bị ĐTĐ. Dự kiến đến
năm 2030 con số này sẽ tăng thành 400 triệu người. ĐTĐ được coi là một trong ba
bệnh có tốc độ gia tăng nhanh nhất thế giới .
Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF) năm 2017, IDF ước tính có
một trong 11 người trưởng thành (20-79 tuổi) bị đái tháo đường (425 triệu người).
Trong số đó có 1 trong 2 người trưởng thành (20-79 tuổi) bị đái tháo đường không
được chẩn đoán (trên 212 triệu người). Có khoảng 12% chi phí cho y tế của toàn thế
giới được chi cho đái tháo đường (727 tỷ USD). Ngoài ra, cũng theo báo cáo cứ 1
trong 6 trẻ sinh ra (16,2%) bị ảnh hưởng bởi đái tháo đường thai kỳ và 3/4 (chiếm
79%) số người bị đái tháo đường sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung
bình. Theo IDF ước tính đến năm 2045 sẽ có 1.106.500 trẻ em và trẻ vị thành niên
bị đái tháp đường típ 1 và 1 trong 10 người trưởng thành (20-79 tuổi) sẽ bị đái tháo
đường (629 triệu người). Trong khi đó thì chi phí y tế lên đến con số kỷ lục là sẽ
vượt quá 776 tỷ USD .
Một báo cáo khác khi sử dụng mô hình bệnh lý trên máy vi tính ước dùng để
ước tính số ca tử vong do bệnh đái tháo đường cho năm 2013 ở người bị bệnh đái
tháo đường có độ tuổi từ 20-79. Mô hình này đã ước tính rằng trên toàn cầu tỷ lệ tử
vong sẽ là 8,4% do bệnh đái tháo đường tương đương gần 5,1 triệu người tử vong.
Một phân tích độ nhạy về nguy cơ tương đối giảm 20% cho thấy tỷ lệ tử vong do
bệnh đái tháo đường nằm ở khoảng 5,1% tổng số tử vong (3,3 triệu người chết) và
10,1% (6,6 triệu người chết). Tỷ lệ tử vong do bệnh đái tháo đường cao nhất là
25,7% ở phụ nữ Đông Nam Á từ 50 đến 59 tuổi. Số ca tử vong do tiểu đường cao


5
nhất là ở các nước có số dân lớn: 1271.000 người tử vong ở Trung Quốc, 1065.000
người chết ở Ấn Độ, 386.400 ở Indonesia, 197.300 ở Liên bang Nga và 192.700 ở
Hoa Kỳ. Kết quả cuối cùng cho thấy cứ 12 ca tử vong thì có 1 ca tử vong do nguyên
nhân bệnh đái tháo đường ở người lớn .

Ước tính rằng, vào thời điểm chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 2, hơn 10%
bệnh nhân có một hoặc hai yếu tố nguy cơ bệnh chân như bệnh lý thần kinh ngoại
biên (PN) hoặc bệnh mạch ngoại vi (PVD) . Gánh nặng bệnh tiểu đường chân được
dự kiến sẽ tăng lên khi tỷ lệ hiện mắc toàn cầu tăng lên của đái tháo đường type 2.
Trên toàn thế giới, 3% -10% người bị tiểu đường có loét chân (DFU); nguy cơ suốt
cuộc đời phát triển DFU là 15% . Tỷ lệ loét chân ở Châu Phi khác nhau giữa các
vùng và đã được ước tính là từ 4% đến 19% .
1.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở
thành phố Hà nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế),
nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ương cho thấy: tỷ lệ hiện mắc
ĐTĐ trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5.42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được
chẩn đoán trong cộng đồng là 63.6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc
7,3%, rối loạn glucose máu lúc đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều
tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện
năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ
là 3,6% .
ĐTĐ gây ra rất nhiều các biến chứng một trong số các biến chứng chiếm tỷ
lệ rất cao…% (TL tham khảo) là biến chứng loét bàn chân. Theo một thông báo của
WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người bị bệnh ĐTĐ có bệnh lý bàn
chân, 20% số người nhập viện do loét bàn chân. Trong số đó có 40 - 70% phải cắt
cụt chi không do chấn thương .
Tại Việt Nam tỷ lệ cắt cụt chi của người bị biến chứng bàn chân ĐTĐ cũng
khá cao chiếm khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân ĐTĐ . Đối với bệnh
nhân ĐTĐ khi đã có biến chứng và phải cắt cụt chi, đây là một vấn đề nan giải cả về


6
mặt kinh tế, xã hội và y tế. Chi phí cho điều trị tăng cao do phải kiểm soát đường
huyết tốt, kèm theo kháng sinh phòng nhiễm khuẩn, chăm sóc bàn chân. Đặc biệt,

tình trạng cắt cụt chi làm cho bệnh nhân tàn phế, mất khả năng lao động và làm
giảm chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ…
1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của loét bàn chân ĐTĐ
Loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ là kết quả từ nhiều tác động đồng thời do
nhiều nguyên nhân góp phần: tổn thương đa dây thần kinh, bệnh lý mạch máu,
nhiễm trùng và chấn thương…
1.3.1. Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Yếu tố nguy cơ loét chân ở người bị tiểu đường bị bệnh lý thần kinh ngoại
biên chiếm 47,5% . Tuổi càng lớn hoặc thời gian mắc bệnh càng lâu thì nguy cơ
biến chứng thần kinh càng tăng. Trong đó, những người bị đái tháo đường týp 1 có
thể phát hiện sau 5 năm hoặc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được phát hiện ngay
tại thời điểm mới chẩn đoán. Biến chứng thần kinh do đái tháo đường hiếm khi gây
tử vong nhưng lại là thủ phạm chính gây tàn phế và là nguyên nhân hàng đầu gây
cắt cụt chân ở các bệnh nhân này.
Biến chứng thần kinh ngoại biên làm giảm khả năng cảm nhận các cảm giác
như: sờ chạm, đau đớn, nóng và lạnh. Do đó, người bệnh sẽ không thể cảm nhận
được bàn chân của mình đã bị tổn thương. Y học gọi đó là hiện tượng “mất cảm
giác bảo vệ”. Người bệnh có thể giẫm lên một cái đinh hay một viên sỏi, hoặc bị
trầy xước bàn chân mà vẫn đi cả ngày không hề hay biết, chỉ khi chân sưng to lên
hoặc nhiễm trùng nặng hoặc một ngày nào đó mà người bệnh chợt phát hiện ra và
việc điều trị lúc đó là cực kỳ khó khăn.
1.3.2. Tổn thương mạch máu
Các bệnh nhân đái tháo đường dễ bị xơ vữa động mạch, các mạch máu bị
hẹp hoặc tắc sẽ làm giảm lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể. Tỷ lệ người bệnh
bị loét bàn chân có mắc bệnh mạch ngoại biên là 15% . Hiện tượng kém nuôi dưỡng
do máu ít đến sẽ làm hạn chế khả năng điều trị khỏi nhiễm trùng và chữa lành các
vết loét.


7

1.3.3. Nhiễm trùng
Bệnh nhân ĐTĐ có loét bàn chân nguy cơ tiến triển đến cắt cụt là 10 -30%
nhưng khi có nhiễm trùng thì tiên lượng cắt cụt lên đến 60% .
Lượng đường trong máu cao góp phần làm cho sự phát triển của vi khuẩn
được thuận lợi hơn. Do đó, các vết thương trên bệnh nhân đái tháo đường dễ bị
nhiễm trùng và lâu lành hơn so với người bình thường. Đồng thời, đường máu cao
và tuần hoàn máu kém làm cho các phản ứng bảo vệ chống nhiễm trùng ở các bệnh
nhân này diễn ra chậm hơn và kém hiệu quả hơn. Đa số các bệnh nhân đái tháo
đường ở Việt Nam là những người lao động trực tiếp tại các cánh đồng hoặc nhà
máy, họ tiếp xúc với nguồn vi khuẩn rất lớn, vì vậy chỉ cần một vết thương nhỏ
cũng có thể gây ra nguy cơ loét và lan rộng ổ nhiễm trùng.
1.3.4. Nguyên nhân khác
- Đi giày, tất không phù hợp dễ gây tổn thương cho bàn chân. Kèm với nó là
tổn thương mạch máu, làm mạch máu bị xơ cứng, máu đến nuôi những vùng xa cơ
thể như lòng bàn chân kém… quá trình lành vết thương kém.
- Bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết thường suy giảm khả năng
đề kháng của cơ thể, làm tăng nguy cơ các biến chứng.
- Béo phì làm tăng áp lực lên bàn chân.
- Biến chứng về mắt trên bệnh nhân đái tháo đường dẫn đến giảm thị lực,
làm người bệnh dễ ngã, gây tổn thương bàn chân và khó phát hiện những biến đổi
trên bàn chân.
- Đa số trên bệnh nhân đái tháo đường có rối loạn mỡ máu, gây xơ vữa các
động mạch cấp máu cho chân.
1.4. Triệu chứng của biến chứng bàn chân đái tháo đường
- Thần kinh:
+ Cảm giác: nóng rát, châm chích, dị cảm, nhiều khi mất cảm giác đau, nóng
hoặc ngược lại đau buốt nhiều.
+ Triệu chứng ở bàn tay.
+ Vận động: yếu cơ.
+ Tự động: giảm tiết mồ hôi -> da khô, dày.

- Mạch máu:


8
+ Chân lạnh.
+ Đau cách hồi ở bắp chân hoặc bàn chân: triệu chứng đau xuất hiện sau khi
người bệnh đi bộ một khoảng cách, giảm khi nghỉ.
+ Đau khi nghỉ, đặc biệt về đêm: Đau khi nghỉ do thiếu máu thường ở ngọn
chi do kết hợp bệnh mạch máu ngoại vi và giảm tưới máu. Triệu chứng có thể giảm
một phần hay hoàn toàn khi BN buông thõng chân, tưới máu sẽ tốt hơn do ảnh
hưởng trọng lực.
+ Triệu chứng khác: mất mạch (mạch mu chân, mạch chày sau), yếu liệt, dị
cảm, tím tái khi giơ chân lên cao.
+ Da khô, bóng, bong vảy, teo mỡ dưới da, mất lông bàn chân và ngón chân,
móng dày lên, móng thường bị nhiễm nấm, cục chai.
+ Vết loét, hoại tử.
- Cơ xương:
+ Thay đổi hình dáng bàn chân cấp tính hoặc mạn tính, kèm phù và không có
tiền sử chấn thương.
+ Yếu các cơ bàn tay.
- Da:
+ Vết thương rất đau hoặc không đau.
+ Vết thương không lành hoặc lành chậm, hoại tử.
+ Thay đổi màu sắc da (xanh tím, đỏ).
+ Chân bong vảy, ngứa hoặc khô.
+ Nhiễm trùng nhiều lần ,.
1.4.1. Các loại vết loét: Có 3 loại
* Loét do tổn thương thần kinh:
- Dấu hiệu:
+ Thường xuất hiện ở vùng chịu nhiều áp lực bàn chân. Những vị trí này, vết

chai chân dễ hình thành và phát triển; rồi thiếu máu thêm vào đó sẽ hình thành ổ
loét và hoại tử.
+ Mép ổ loét do tổn thương thần kinh thường dày; nền vết loét có mô hạt
màu đỏ; dịch tiêt từ ít đến trung bình.
+ Bệnh nhân bị mất cảm giác đau.
+ Khám thấy mạch nảy
- Xử trí vết loét thần kinh:


9
+ Dùng miếng xốp rộng hơn vết thương 2 cm để làm giảm áp lực lên vùng
tổn thương.
+ Nếu vết loét có nhiều dịch thì không nên sử dụng đệm giảm áp.
+ Thoa gels vào chỗ da bị dày lên (lưu ý không thoa gels vào kẽ ngón chân).
+ Cắt lọc chai chân.
+ Không dùng loại băng kín.
+ Dùng miếng đệm phụ sẽ làm tăng áp lực và kín vết thương.
+ Giảm áp lực bằng đệm giảm áp, giày dép phù hợp, khuôn xơ chế.
+ Bệnh nhân cần được giữ chân khô ráo. Khi tắm hướng dẫn bệnh nhân rửa
riêng chân.
+ Bệnh nhân hạn chế đi lại.
* Loét do thiếu máu cục bộ:
- Dấu hiệu:
+ Thường xuất hiện ở các ngón chân và mép bàn chân.
+ Ổ loét khô, có mô hạt màu xanh xám hoặc đóng vảy
+ Bệnh nhân có cảm giác đau
+ Mạch đập yếu hoặc không sờ thấy
- Xử trí vết loét do bệnh lý mạch máu:
+ Gels được chống chỉ định khi có thiếu máu cục bộ
+ Không cắt lọc

+ Không dùng băng ép
+ Khi tắm bệnh nhân cần giữ chân khô và rửa riêng chân
+ Thận trọng với các loại băng để phòng ngừa các vết rách da
*Loét do tổn thương thần kinh và thiếu máu cục bộ:
Là quá trình hỗn hợp giữa loét do tổn thương thần kinh và thiếu máu cục bộ
1.4.2. Phân độ bàn chân theo wagner và Meggit
- Độ 0: Không có tổn thương nhưng có các yếu tố nguy cơ như các chai chân.
- Độ 1: Loét nông ở những nơi chịu sự tì đè lớn (mô út, mô cái, gót chân).


10
- Độ 2: Loét sâu có nhiễm trùng tại chỗ, có tổn thương thần kinh, nhưng
chưa có tổn thương xương.
- Độ 3: Có viêm mô tế bào, đôi khi hình thành ổ áp xe. Có thể có viêm xương.
- Độ 4: Hoại tử ngón, phần trước của bàn chân hoặc gót chân.
- Độ 5: Hoại tử nặng rộng và sâu của bàn chân.
1.5. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ đã được
thực hiện
1.5.1. Trên thế giới
Các biến chứng ở chân được coi là hậu quả nghiêm trọng của bệnh đái tháo
đường, gây ra mối đe dọa về y tế và kinh tế.
Biến chứng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ là do sự kết hợp của bệnh lí mạch máu
ngoại vi, bệnh lí thần kinh ngoại vi, nhiễm trùng cơ hội và chấn thương.
Qua nghiên cứu của Al Sayah cho thấy những người mắc bệnh đái tháo
đường có 18% mắc bệnh lý thần kinh ngoại biên, 28% mắc bệnh mạch máu ngoại
vi, loét/nhiễm trùng 6% và cắt cụt 1,4%.
Tỷ lệ biến chứng của biến chứng bàn chân đái tháo đường là 3,3% với
khoảng tin cậy 95%, trong khi tỷ lệ loét chân, hoại tử và cắt cụt chi là 2,05%,
0,19%, và 1,06%. Tỷ lệ biến chứng của chân gia tăng theo tuổi và thời gian bệnh đái
tháo đường chủ yếu giữa các bệnh nhân nam .

Một nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng của Dinesh về kiến thức và
phương pháp tự chăm sóc bệnh tiểu đường ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 ở nông
thôn Sullia, Karnataka. Kết quả chỉ có 24,25% có kiến thức tốt. Trong số các
phương pháp chăm sóc bản thân, chăm sóc bàn chân là khu vực bị bỏ rơi nhiều nhất
. Cũng trong nghiên cứu khác khoảng 29,3% số người được hỏi có kiến thức tốt,
40% có kiến thức thỏa đáng và 30,7% có kiến thức kém về chăm sóc bàn chân.
Trong khi chỉ có 14% người trả lời có thực hành tốt về chăm sóc bàn chân, 54% có
thực hành thỏa đáng và 32% có thực hành kém .


11
Theo nghiên cứu của Desalu , Trong số 352 bệnh nhân tiểu đường, 30,1% có
kiến thức tốt và 10,2% có thực hành tốt về chăm sóc bàn chân. Đa số (78,4%) bệnh
nhân thực hành kém có kiến thức về chăm sóc bàn chân kém.
Một nghiên cứu nữa cho thấy 67,2% người bệnh có kiến thức kém về chăm
sóc bàn chân. Các vấn đề về chân như hoại tử, loét chân xảy ra ở 27,2% và điểm số
thấp hơn ở những người có các biến chứng này. Nói chung điểm số về nhận thức về
các nguyên tắc chung về chăm sóc chân và các sự kiện cơ bản về biến chứng chân
là rất thấp.
1.5.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân kết quả kiến thức chăm sóc bàn chân
ĐTĐ của BN đạt mức tốt chiếm tỷ lệ (84,5%), bệnh nhân có kiến thức ở mức độ
trung bình chiếm (12,2%), bệnh nhân cho kết quả về kiến thức chăm sóc bàn chân ở
mức kém chiếm tỷ lệ thấp (3,3%).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào về kiến thức, thái độ và hành vi tự
chăm sóc bàn chân của người bệnh kết quả là 41,5% người bệnh có kiến thức đúng.
Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến hành vi chăm sóc bàn chân ở bệnh
nhân ĐTĐ type 2 tại Thái Nguyên tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn
chân là 21,3% .
1.6. Hậu quả của loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường [3]

Hội chứng loét bàn chân do tiểu đường bao gồm sự suy giảm mô chân ở xa
mắt cá chân có liên quan đến bệnh thần kinh và bệnh mạch vành ở bệnh nhân tiểu
đường là nguyên nhân chính gây cắt cụt.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), việc quản lí và chăm sóc cơ bản cho bệnh
nhân ĐTĐ sẽ ngăn chặn được đến 80% các ca phẫu thuật cắt bỏ bàn chân ĐTĐ .
BN thường chỉ đến bệnh viện vào giai đoạn cấp của bệnh cho nên nếu không có
kiến thức, thực hành đúng thì chính khoảng thời gian tự chăm sóc ở nhà là nguy cơ
dẫn tới các vấn đề về bàn chân. Vì vậy, ngoài việc kiểm soát tốt đường huyết, chế
độ dinh dưỡng và lối sống hợp lý, BN ĐTĐ còn cần biết chăm sóc bàn chân
(CSBC) đúng cách, toàn diện.


12
Những người mắc ĐTĐ có nguy cơ bị cắt cụt chân lớn gấp 25 lần người bình
thường . Theo tài liệu của Sở y tế Australia, 15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ bị loét bàn
chân trong cuộc đời của họ. Trên thế giới, cứ 30 giây lại có một ca cắt cụt chân-hậu
quả của bệnh ĐTĐ. 70-85% ca phẫu thuật cắt bỏ chân bắt nguồn từ một vết loét
chân. 50% trường hợp phải phẫu thuật bên chân còn lại trong vòng 2-5 năm . Cũng
theo một nghiên cứu khác trong số các trường hợp cắt bỏ chi dưới ở bệnh viện công
ở Oman trong giai đoạn 2002-2013, 47,3% được thực hiện trên bệnh nhân tiểu
đường . Theo nhóm công tác quốc tế về bàn chân ĐTĐ, ở các quốc gia thu nhập
thấp, chi phí điều trị loét bàn chân ĐTĐ phức tạp có thể tương đương từ 5 đến 7
năm thu nhập, có khả năng hủy hoại tài chính của BN và gia đình họ .
Một nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên bệnh nhân bị loét chân do bệnh
tiểu đường tại Bệnh viện Madinah . Tổng cộng có 112 bệnh nhân được nghiên cứu
trong thời gian nghiên cứu, kết quả 68% chữa lành hoàn toàn, 27,7% trải qua cắt cụt
và 4,5% tử vong trong giai đoạn này (P <0,05).
Một nghiên cứu về tỷ lệ tử vong do nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân
đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ có liên quan ở Ả Rập Xê Út cho kết quả tỷ lệ
bệnh nhân tử vong tăng gần gấp đôi (18,5%) ở những bệnh nhân bị loét chân do tiểu

đường và gấp 3 lần (32,2%) ở bệnh nhân cắt cụt chi dưới so với bệnh nhân không
có biến chứng bàn chân đái tháo đường (10,7%).
Việt Nam là một nước đang phát triển, việc tuyên truyền giáo dục cho BN
phòng chống biến chứng của bệnh ĐTĐ chưa được nổi bật, đặc biệt là BCBC.
Trong quá trình theo dõi 5 năm tại Bệnh viện Trung ương Huế, Nguyễn Hải Thủy
và cộng sự đã thấy rằng tỷ lệ bệnh lý chung của bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ là
9,8%. Năm 2004 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, trong tổng số BN nhập viện tỷ
lệ loét bàn chân là 1,9% và tăng lên 4,1% vào năm 2007 . Nghiên cứu về BCBC của
Bệnh viện Nội tiết trung ương cho thấy người Việt Nam có BCBC vào viện ở những
giai đoạn muộn. Tỷ lệ cắt cụt chi do BCBC ở Việt Nam cũng rất cao, xấp xỉ 40%
trên tổng số người có biến chứng bàn chân ĐTĐ. Điều này dẫn đến những hậu quả


13
nặng nề, ngoài việc chi phí điều trị cao, thì thời gian điều trị ngoại trú cũng dài hơn
người bị ĐTĐ không bị BCBC trung bình là 2 tháng .
1.7. Các biện pháp làm giảm biến chứng bàn chân
1.7.1. Kiểm soát đường máu, huyết áp
Một nghiên cứu trên động vật về ảnh hưởng của tăng đường huyết trên sự
nhạy cảm của mô thiếu máu cục bộ đến hoại tử, sử dụng mô hình động vật chân sau
thiếu máu cục bộ nghiêm trọng. Nhà nghiên cứu gây ra cùng một mức độ thiếu máu
cục bộ ở cả chuột tăng đường huyết gây tăng bạch cầu và gây tăng đường huyết
bằng cách phục hồi các động mạch bên ngoài, xương đùi và các động mạch nguy
hiểm. Lưu lượng kế Doppler laser sau phẫu thuật của bàn chân thiếu máu cục bộ
cho thấy mức độ giảm tưới máu da ở cả hai động vật tăng đường huyết và
euglycemic. Tuy nhiên, nghiên cứu đã tìm thấy tỷ lệ hoại tử chân tay cao hơn đáng
kể ở chuột tăng đường huyết so với chuột euglycemic (71% so với 29%, hô hấp).
Trong nghiên cứu đã tiết lộ rằng tăng đường huyết mỗi lần làm tăng tính nhạy cảm
với hoại tử chân tay trong điều kiện thiếu máu cục bộ. Kết quả của nghiên cứu có
thể giúp hiểu rõ hơn về bệnh lý của các vết thương tiểu đường tiến triển và nhấn

mạnh tầm quan trọng của kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt ở những bệnh nhân bị
thiếu máu cục bộ nghiêm trọng .
Các hướng dẫn hiện hành cho việc quản lý bệnh tiểu đường ở người lớn đã
đề nghị kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt, với mục tiêu hemoglobin A1c là 7,0%.
Bằng chứng ngày càng tăng đã chỉ ra rằng kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt làm
giảm nguy cơ phát triển các biến chứng của hệ thống cơ quan liên quan đến bệnh
tiểu đường. Nồng độ hemoglobin A1c cao đã được giả định là một yếu tố nguy cơ
cho các biến chứng sau khi phẫu thuật chân và mắt cá chân tự chọn. Để kiểm tra giả
thuyết này, nghiên cứu đã xem xét các cơ sở dữ liệu hành chính và lâm sàng quốc
gia của Bộ Cựu chiến binh trong khoảng thời gian 6 năm (tháng 1 năm 2008 đến
tháng 12 năm 2013). Trong thời gian này, 21.854 bệnh nhân đái tháo đường đã được
đo nồng độ hemoglobin A1c trong vòng 1 năm trước khi trải qua phẫu thuật chân và
mắt cá chân. Sau đó nghiên cứu xác định những bệnh nhân đã trải qua biến chứng


14
sau phẫu thuật trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật bàn chân hoặc mắt cá chân bằng
cách sử dụng Phân loại quốc tế về bệnh, sửa đổi lần thứ chín, mã số. Các biến
chứng được phân loại thành 4 nhóm: nhiễm trùng, chữa lành vết thương, suy cơ học
và tim mạch / phổi. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật 30 ngày tổng thể là 3,2%. Biến
chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng (42,3%), tiếp theo là suy cơ học (33,4%), tim
mạch/phổi (18,4%), và chữa lành vết thương (5,8%). Giá trị trung bình hemoglobin
A1c của bệnh nhân trải qua biến chứng là 6,29% so với 6,11% đối với bệnh nhân
chưa từng trải qua 1 trong 4 biến chứng (p <0,001). Phân tích hồi quy logistic cho
thấy rằng mỗi 1% tăng hemoglobin A1c, tỷ lệ phát triển biến chứng tăng 5%. Đáng
kể hơn là 1,78 lần tăng nguy cơ phát triển biến chứng cho bệnh nhân bị bệnh thần
kinh (khoảng tin cậy 95% 1,45 đến 2,20; p = 0,0001). Thậm chí đáng chú ý hơn là
nguy cơ liên quan của các biến chứng sau phẫu thuật chân và mắt cá chân cho
những bệnh nhân bị bệnh kèm theo. Bệnh nhân đã chứng minh được 3,08 lần nguy
cơ phát triển biến chứng khi bệnh nhân có 2 đến 3 tình trạng bệnh kèm theo với đái

tháo đường (khoảng tin cậy 95% 2,42 đến 3,92; p = 0,0001). Điều tra quan sát hồi
cứu hiện tại đã chứng minh sự kiểm soát đường huyết ảnh hưởng đến tỷ lệ biến
chứng sau mổ trong phẫu thuật mắt cá chân và phẫu thuật mắt cá chân .
Một nghiên cứu về áp lực xung và dự đoán bệnh loét chân trong bệnh tiểu
đường tuýp 2 (áp lực xung được tính toán là sự khác biệt giữa huyết áp tâm thu và
huyết áp tâm trương) cho thấy áp lực mạch tăng cao có liên quan đến tăng nguy cơ
bệnh động mạch ở chi dưới, tăng nguy cơ loét bàn chân ngay cả sau khi điều chỉnh
huyết áp trung bình. Trong thời gian theo dõi trung bình ± SD 4.2 ± 2.2 năm, có 86
vết loét. Sau khi điều chỉnh cho những người gây nhiễu, bệnh nhân ở nhóm tứ áp
cao nhất có nguy cơ bị loét bàn chân gấp 2,39 lần (95% CI 1,14-5,02) so với phần
còn lại của mẫu (P = 0,022) .
1.7.2. Kiến thức tự chăm sóc
Trong nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi cho thấy tỷ lệ người bệnh biết các
yếu tố nguy cơ dẫn đến loét bàn chân chỉ đạt 34%, điều này phản ánh hiểu biết của
bệnh nhân về biến chứng bàn chân còn kém. Hơn nữa tỷ lệ người bệnh biết cách


15
phát hiện sớm biến chứng bàn chân bằng khám chân định kỳ và kiểm tra bàn chân
thường xuyên chỉ đạt 32,3%. Như vậy có thể thấy kiến thức về nhận biết dấu hiệu
sớm của loét bàn chân và cách phát hiện sớm biến chứng bàn chân giúp người bệnh
đi khám sớm là rất kém. Cũng trong nghiên cứu này khi xét mối tương quan giữa
kiến thức chung và thực hành chăm sóc bàn chân cho kết quả tỷ lệ thực hành chung
không đạt yêu cầu ở nhóm có kiến thức chung không đạt yêu cầu cao gấp 5,65 lần
so với nhóm có kiến thức chung đạt yêu cầu (p < 0,05). Như vậy những người bệnh
có kiến thức đạt yêu cầu thì thực hành tốt hơn những bệnh nhân có kiến thức chưa
đạt yêu cầu. Do đó cần tăng cường giáo dục kiến thức về bệnh đến người bệnh đái
tháo đường .
1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về tự chăm sóc loét bàn chân
1.8.1. Giới

- Nam > nữ
Theo nghiên cứu của Hjelm về Giới ảnh hưởng đến niềm tin về sức khoẻ và
bệnh tật ở những người bị tiểu đường với tổn thương bàn chân nặng. Kết quả cho
thấy phụ nữ chủ động hơn trong hoạt động tự chăm sóc và chăm sóc dự phòng, tìm
kiếm thông tin và cố gắng thích ứng với tình hình. Đàn ông thường tìm kiếm sự
giúp đỡ cho các vấn đề cấp tính, thảo luận nhiều vấn đề liên quan đến chân, có quan
điểm bi quan về tương lai, cho thấy một thái độ thụ động, chấp nhận thông tin và sử
dụng sự chăm sóc bổ sung từ khu vực nhà vợ và / hoặc khu vực chuyên môn (y tá
của khu học chánh, nhân viên chăm sóc tại nhà, bác sĩ chăm sóc chân). Các tổn
thương ở bàn chân làm suy giảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống do suy giảm khả
năng hoạt động. Nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết phải tính đến sự tồn tại
của các tín ngưỡng khác nhau về sức khoẻ và bệnh tật, đặc biệt là giới, trong việc
phòng ngừa và quản lý bệnh tiểu đường.
Kết quả nghiên cứu của Viswanathan điểm số về kiến thức chăm sóc bàn
chân thấp hơn ở phụ nữ (78,5%) so với nam giới (62,5%). Điểm kiến thức thấp phổ
biến hơn ở những người có trình độ học vấn thấp, có nhiều phụ nữ có trình độ học
vấn thấp.


16
1.8.2. Tuổi
Yếu tố về tuổi có hoặc không có tổn thương bàn chân với kiến thức chăm sóc
bàn chân ĐTĐ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) .
1.8.3. Thời gian mắc bệnh
Một số nghiên cứu cho thấy thời gian mắc bệnh càng lâu thì có kiến thức
chăm sóc bàn chân càng tốt. Theo nghiên cứu của Đặng Thị hằng Thi tỷ lệ kiến
thức chung không đạt ở nhóm đối tượng có thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm cao
gấp 1,86 lần so với nhóm có thời gian phát hiện bệnh trên 5 năm. Cùng với kết quả
như vậy, nghiên cứu của Chu Thị Thảo cho kết quả bệnh nhân ĐTĐ trên 5 năm có
kiến thức về tự chăm sóc và bảo vệ bàn chân tốt hơn những bệnh nhân bị ĐTĐ dưới

5 năm. Cụ thể là kiến thức đúng về chăm sóc bàn chân khi da bị khô, về việc lựa
chọn giầy cho bệnh nhân ĐTĐ cũng như vấn đề kiểm tra bàn chân hàng ngày và
vấn đề điều trị khi có loét bàn chân ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ ≥ 5 năm cao gấp 2 -3
lần so với nhóm ≤ 5 năm.
Bên cạnh đó có một số nghiên cứu lại cho kết quả đó là chưa có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về thời gian mắc bệnh như nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân
và thời gian mắc bệnh đái tháo đường có mối liên quan không đáng kể với kiến
thức và hành vi chăm sóc bàn chân trong nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng .
1.8.4. Mức thu nhập
Từ kết quả của một nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân đầu người không
có mối liên hệ thống kê đáng kể với kiến thức và thực tiễn về chăm sóc chân .
1.8.5. Tôn giáo
Một số nước thế giới thứ ba do niềm tin văn hoá - xã hội, phụ nữ không
được phép đạt được trình độ học vấn cao hơn so với nam giới trong gia đình, dẫn
đến kết quả là phụ nữ ít hiểu biết về chăm sóc chân đái tháo đường. Nghiên cứu này
cũng cho thấy một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân tiểu đường (10,2%) có thực hành tốt về
chăm sóc chân tiểu đường trong khi gần một nửa (49,4%) có thực hành chăm sóc
chân tiểu đường kém .


17
Một nghiên cứu cắt ngang dựa vào cộng đồng về kiến thức và thực hành tự
chăm sóc bệnh tiểu đường ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 ở nông
thôn Sullia, Karnataka: Phần lớn trong số họ là tôn giáo Hindu và thuộc tầng lớp
trung lưu, thượng lưu chỉ 24,25% trong số họ có kiến thức tốt .
1.8.6. Trình độ học vấn
Mù chữ đã gây ra những thách thức đáng kể đối với sự chú ý của bệnh đái
tháo đường và gây ra các biến chứng ở chân . Bệnh nhân mù chữ ít có khả năng
thực hiện chăm sóc chân (p = 0.002), nhận ra các yếu tố nguy cơ chân (p = 0.004),
sử dụng giày dép thích hợp (p = 0.010) và hoạt động thể chất (p <0.001). Thêm vào

đó, họ có nhiều khả năng bị biến chứng tiểu đường, như bệnh thần kinh (p = 0.027),
bệnh về mắt (p = 0.032), cao huyết áp (p <0.001), béo phì (p = 0.003), tăng tỷ lệ
phần trăm mỡ trong cơ thể (p < 0.001), giảm thời gian nạp mao mạch (p = 0.002),
giảm monofilament (p = 0.003), và giảm rung động (p <0.001).
Nghiên cứu của Desalu đã chỉ ra rằng các bệnh nhân có trình độ học vấn
thấp và có tình trạng kinh tế xã hội thấp đáng kể có kiến thức về chăm sóc bàn chân
thấp hơn trong khi sự khác biệt về giới và tuổi không liên quan nhiều đến kiến thức
về chăm sóc bàn chân. Mối quan hệ giữa giáo dục và chăm sóc chân giữa các bệnh
nhân đái tháo đường đã được quan sát thấy ở các nghiên cứu tương tự ở Ấn Độ, Iran
và Pakistan, nơi mà những bệnh nhân mù chữ ít được hiểu biết nhất .
Trình độ học vấn nghèo nàn và tình trạng kinh tế xã hội thấp có liên quan
đáng kể với việc giảm kiến thức và điểm thực hành trong nghiên cứu. 33,0% sự
thiếu hiểu biết về chăm sóc bàn chân được báo cáo là rào cản cho thực hành chăm
sóc bàn chân tốt .
Nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi cho thấy nhóm học vấn dưới THPT có
kiến thức chung không đạt yêu cầu cao gấp 2,34 lần nhóm học vấn trên THPT.
1.8.7. Tham gia các lớp học về phòng chống loét bàn chân


18
Kết quả nghiên cứu cắt ngang của Chiwanga kiến thức chăm sóc bàn chân
cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân đã được hướng dẫn về chăm sóc bàn chân và ở
những người có bàn chân được bác sĩ kiểm tra ít nhất một lần.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp trong phòng chống
loét chân cho bệnh nhân đái tháo đường tại BVĐK Đồng Nai của Huỳnh Quốc
Thắng cho ta thấy khi so sánh kiến thức, thái độ về phòng chống loét bàn chân đái
tháo đường trước và sau can thiệp giữa 2 nhóm. Cả 2 nhóm kiến thức đều tăng tuy
nhiên nhóm được can thiệp GDSK có kiến thức cao hơn nhóm không được can
thiệp chăm sóc can thiệp đạt từ 3,65% đến 19,28% .
Một nghiên cứu về tác động của chương trình đào tạo ba tháng về chăm sóc

chân và tự hiệu quả của bệnh nhân bị loét chân do tiểu đường . Kết quả cho thấy sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,001) ở điểm tự hiệu quả giữa nhóm can thiệp
(182,25) và nhóm chứng (93,56), và điểm chăm sóc bàn chân là 47,43 ở nhóm can
thiệp và 30,18 ở nhóm chứng sau can thiệp . Điểm số trung bình của tự loét hiệu quả
và loét bàn chân tăng lên đáng kể ở nhóm can thiệp sau chương trình đào tạo (p
<0,001). Trong số 30 bệnh nhân, 20 (67%) bệnh nhân trong nhóm bệnh nhân có chăm
sóc loét kém trước khi tập luyện và chỉ có 5% trong số họ có chăm sóc loét kém sau
khi được đào tạo. Có sự khác biệt đáng kể giữa các điểm chăm sóc loét trước và sau
khi đào tạo (p = 0,001). Trong nhóm chứng, 65% bệnh nhân có điểm chăm sóc bàn
chân kém trước 3 tháng nhưng sau đó 62% bệnh nhân có điểm chăm sóc bàn chân
kém. Có sự khác biệt về điểm số, nhưng nó không có ý nghĩa thống kê.
1.8.8. Nghề nghiệp
Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và nghề nghiệp của
đối tượng nghiên cứu với kiến thức chung về phòng biến chứng bàn chân ĐTĐ .


×