Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp nhè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.29 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên
LỜI NÓI ĐẦU

Những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý cũng như mọi đường
lối chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước. Hệ thống kế toán Việt Nam đã có những
bước tiến không ngừng hoàn thiện và phát triển. Tháng 11 năm 2006 Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO, Đây là điều
kiện thuận lợi nhưng cũng là thách thức không nhỏ cho các Công ty trong nước.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự quản
lý. Trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ không thể thiếu trong
hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các Công ty. Cùng với sự đổi mới trong cơ
chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán Công ty đã tạo ra cho kế toán
một bộ mặt mới, khẳng định được vị trí của kế toán trong công tác quản lý.
Ngay từ những năm đầu mới thành lập Giám đốc Công ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé đã nhận thức rõ để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
hiện nay phải xác định rõ phương hướng kinh doanh, đẩy mạnh tìm kiếm thị
trường, tập trung vốn, máy móc thiết bị chuyên môn kỹ thuật để đảm bảo trúng
thầu nhiều công trình, nhiều dự án, nhiều hợp đồng mua bán, nhằm kinh doanh có
hiệu quả hơn, đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé em đã
được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc Công ty và các anh chị làm trong
Công ty, cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hoàng Thị Liên. Trong thời gian
thực tập ngắn, em không thể tránh được những thiếu sót trong bản báo cáo tổng
hợp này, em mong nhận được những lời góp ý chân thành của cô giáo Hoàng Thị
Liên, các anh chị trong Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé, để bản báo cáo
tổng hợp của em được hoàn thiện tốt hơn.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 4 chương :
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé.


- Chương 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế, tài chính tại
Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé.
- Chương 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kế toán, tài
chính tại Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé.
- Chương 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên:Giàng A Nhè

1

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên
CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THÀNH MINH MƯỜNG NHÉ
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
1.1.1. Giới thiệu về Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
- Tên đầy đủ của Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Minh Mường
Nhé.
- Tên viết tắt của Công ty: Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé.

- Địa chỉ: Bản Mường Nhé - Xã Mường Nhé - Huyện Mường Nhé - Tỉnh Điện Biên.
- Điện thoại: 0916 587 896.
- Email:
- Mã số thuế: 5600 269 763
- Người đại diện theo pháp luật: (ông) Hoàng Xuân Hảo - Giám đốc.
- Vốn đầu tư: 5.000.000.000 VNĐ
Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký Công ty tư nhân số 5600269763 đăng ký lần đầu ngày 27 tháng 09 năm 2016.
do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện biên cấp.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé với các ngành nghề kinh doanh:
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình
nước sinh hoạt;
+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp từ 0,4 đến 35kv; sửa chữa, lắp đặt hệ thống
điện dân dụng, điện công nghiệp;
+ Phòng chống mối mọt công trình xây dựng; lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy; khai thác, chế biến quặng kim loại (trừ quặng uranium và thorium); mua bán vật
liệu xây dựng; khai thác chế biến, mua bán gỗ và các lâm sản khác; kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng ô tô.
Với trình độ chuyên môn, máy móc thiết bị đầy đủ, trình độ tổ chức và quản lý
tốt nên Công ty luôn đảm bảo về chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ tốt nhất. Qua
đó xây dựng được chỗ đứng vững chắc, mang lại niềm tin cho các chủ đầu tư dự án,
các đối tác ký hợp đồng.
1.1.3. Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công Ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
Đến nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình
nước sinh hoạt;

Sinh viên:Giàng A Nhè


2

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

+ Xây lắp đường dây và trạm biến áp từ 0,4 đến 35kv; sửa chữa, lắp đặt hệ thống
điện dân dụng, điện công nghiệp;
+ Phòng chống mối mọt công trình xây dựng; lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy; khai thác, chế biến quặng kim loại (trừ quặng uranium và thorium); mua bán vật
liệu xây dựng; khai thác chế biến, mua bán gỗ và các lâm sản khác; kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng ô tô.
Công ty đăng ký kê khai nộp thuế tại: Chi cục thuế huyện Mường Nhé tỉnh Điện
Biên.
1.1.4. Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé là một Công ty hạch toán kinh tế độc
lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên.
Với các ngành nghề kinh doanh như trên, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban
lãnh đạo và công nhân viên toàn Công ty, Công ty đã từng bước khẳng định mình và
ngày càng phát triển. Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể :
Bảng 1.1 : Quy mô và cơ cấu lao động của Công ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
Đơn vị tính: VNĐ
Năm


Chênh lệch(+/-)
Năm 2017

Năm 2018

Số tiền

Tỷ lệ(%)

CT
+ Tổng
vốn đầu

+ Tổng
số lao
động

5.000.000.000

98

5.000.000.000

110

0

+12


0

+11,22

+ Tổng
doanh
thu

18.902.465.728

19.902.465.000

+999.999.272

+5,29

+ Tổng
lợi
nhuận

772.729.131

1.260.691.050

+487.961.919

+63,15

(Nguồn: Phòng kế hoạch-tài chính Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé)
Qua bảng 1.1 ta thấy quy mô cơ cấu lao động của công ty trong 02 năm có sự

thay đổi rõ rệt. Trong năm 2018 do nhu cầu hoạt động kinh doanh lên công ty đã tuyển

Sinh viên:Giàng A Nhè

3

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

thêm 12 lao động đưa tổng số lao động lên 110 người tăng 11,22% so với 2017. Doanh
thu và lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể, cụ thể là doanh thu năm 2018 là
19.902.465.000.đ tăng 999.999.272.đ tương đương tăng 5,29% so với 2017 và lợi
nhuận năm 2018 là 1.260.691.050.đ tăng 487.961.919.đ tương đương tăng 63,15% so
với 2017. Điều này cho thấy Công ty đã tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành và
nâng cao năng suất lao động nên đã góp phần tăng cao lợi nhuận cho Công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé Là một Công ty tổng hợp gồm nhiều
ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đến tư liệu tiêu dùng, từ
buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ, trong đó nét nổi bật lên đặc trưng là nhiều
hoạt động kể cả buôn bán và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề liên
quan đến xây dựng. Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm cả sản xuất và thương
mại, dịch vụ, hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông. Quy mô chưa lớn lắm so với
nhiều Công ty nhà nước, nhưng so với nhiều Công ty khác thì Công ty TNHH Thành
Minh Mường Nhé cũng tương đối lớn với số vốn điều lệ của Công ty là 5 tỷ đồng, số
người lao động có 110 người, trong đó có 25 người có trình độ đại học, cao đẳng,

trung cấp, 89 người là công nhân kỹ thuật lành nghề đã có kinh nghiệm và đã được đào
tạo, đó là chưa kể tới số lao động thời vụ mà Công ty thường sử dụng cũng tương đối
lớn. Do ngành nghề kinh doanh dịch vụ đa dạng nên Công ty không những trên địa
bàn huyện Mường Nhé mà còn mở rộng sang cả huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.
Phương thức hoạt động của Công ty đã kết hợp sản xuất và thương mại dịch vụ một
cách năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của Công ty.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty là trong lĩnh vực xây dựng nên sản
phẩm sản xuất ra có đặc thù riêng khác hoàn toàn so với các sản phẩm của Công ty sản
xuất nên hầu hết các sản phẩm xây dựng của Công ty không được trực tiếp trao đổi
trên thị trường hàng hóa như các hàng hóa khác mà sau khi xây dựng hoàn thành bàn
giao có nghĩa là đã được tiêu thụ.
Phần lớn những cán bộ trong Công ty đều được đào tạo có chuyên môn nghiệp
vụ vững vàng tập trung chủ yếu ở phòng Kế hoạch tổng hợp và phòng kinh doanh. Bên
cạnh đó Công ty cũng thuê thêm một số lao động phổ thông, lao động mùa vụ phụ
giúp cho công tác xây dựng công trình.
Lượng khách hàng chủ yếu của Công ty là những khách hàng thân thiêt, gắn
bó với Công ty luôn luôn có những đơn hàng lớn từ UBND huyện Mường Nhé và
một số đơn vị, cá nhân khác trong và ngoài huyện.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Cty TNHH Thành
Minh Mường Nhé
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
Công ty luôn xây dựng một bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị
trường, đúng luật và phù hợp với ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty: Là người đại diện pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm tổ
chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Tổ chức

Sinh viên:Giàng A Nhè


4

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

thực hiện các chiến lược kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Bố trí cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. Thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù
hợp với các quy định của nhà nước.
Phòng kinh doanh: Xây dựng các chiến lược kinh doanh của Công ty để đưa
ban giám đốc duyệt, quan hệ giao dịch với các khách hàng để ngày càng mở rộng mối
quan hệ của Công ty để Công ty tìm được những khách hàng lâu dài thân thiết cho
Công ty.
Phòng khoa học-kỹ thuật: Có trách nhiệm lập tiến độ thi công từng hạng mục
công trình và cả công trình để trình giám đốc xem xét phê duyệt. Giúp giám đốc kiểm
tra theo dõi tình hình thi công và tiến độ thi công ngoài công trường. Phối hợp với Chỉ
huy trưởng công trường (Đội trưởng thi công) xử lý những vấn đề phát sinh mới. Đôn
đốc kiểm tra công tác lấy mẫu và quản lý mẫu phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
công trình.
Các đội thi công: Có trách nhiệm trực tiếp tiến hành thi công công trình theo
đúng tiến độ dưới sự giám sát về kỹ thuật của phòng quản lý kỹ thuật
Công ty luôn xây dựng một bộ máy gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị
trường, đúng luật và phù hợp với ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Công tác điều hành và quản lý Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thành Minh

Mường Nhé

Giám đốc

Phòng
KH-KT
Các đội trực tiếp thi
công

Đội
xây
dựng

Đội
điện
nước

Đội xe
máy,
thiết bị

Phòng
kinh
doanh

Đội thợ
khác

(Nguồn: Phòng kế hoạch-tài chính Công ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé)


Sinh viên:Giàng A Nhè

5

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

1.4. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018
của Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ năm 2016 đến 2018 :
Qua bước đầu hình thành, phát triển cùng với sự lãnh đạo của ban Giám đốc, sự
cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những tiến bộ đáng
kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó được cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2 – Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016-2018

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2016

1.Doanh
thu BH &
CCDV


Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch năm 2017
với năm 2016
+_

%

Chênh lệch năm 2018
với năm 2017
+_

%

19.702.465.728

18.902.465.728

19.902.465.000

-800.000.000

-4,06

+999.999.727

+5,29


3. DTT về
BH
&
CCDV( 3=
1-2)

19.702.465.728

18.902.465.728

19.902.465.000

- 800.000.000

-4,06

+999.999.727

+5,29

4. Giá vốn
hàng bán

16.867.752.644

16.067.752.644

16.519.045.950

-800.000.000


-4,74

+451.293.306

+2,81

5. LNG về
BH
&
CCDV(5=
3-4)

2.834.713.084

2.834.713.084

3.383.419.050

0

0

+548.705.966

+19,36

7.CPTC

896.915.164


956.915.164

1.002.728.000

+60.000.000

+6,69

+45.812.836

+4,79

- Trong đó:
CP lãi vay

896.915.164

956.915.164

1.002.728.000

+60.000.000

+6,69

+45.812.836

+4,79


1.205.068.789

1.105.068.789

1.120.000.000

-100.000.000

-8,3

+14.931.211

+1,35

732.729.131

772.729.131

1.260.691.050

+40.000.000

+5,46

+487.961.919

+63,15

2.
Các

khoản giảm
trừ doanh
thu

6.DTHĐTC

8. CP BH
9.
QLDN

CP

10. LNT từ
HĐKD(10=
5+(6-7)-8-9)

Sinh viên:Giàng A Nhè

6

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

11.
Thu
nhập khác

12. Chi phí
khác
13.LNK(13
=11-12)
14.Tổng LN
trước
thuế(14=
10+13)

732.729.131

772.729.131

1.260.691.050

+40.000.000

+5,46

+487.961.919

+63,15

15. CP thuế
TNDN hiện
hành( 15=
14*TS)

146.545.826


154.545.826

252.138.210

+8.000.000

+5,46

+97.592.384

+63,15

586.183.305

618.183.305

1.008.552.840

+32.000.000

+5,46

+390.369.535

+63,15

16.CP thuế
TNDN hoàn
lại
17.LN sau

thuế
TNDN(17=1
4-15-16)

(Nguồn: Phòng kế hoạch-tài chính Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé)
* Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm ta thấy:
- Lợi nhuận trước thuế năm 2017 tăng 40.000.000.đ so với năm 2016 tương ứng
tăng 5,46%; năm 2018 tăng 487.961.919.đ so với năm 2017 tương ứng tăng 63,15%
.Trong đó chủ yếu tăng từ hoạt động kinh doanh .Giá vốn hàng bán năm 2017 giảm
800.000.000.đ so với năm 2016 nhưng năm 2018 lại tăng 451.293.306.đ so với năm
2017, chứng tỏ Công ty có sự biến động không đồng đều giữa các năm về giá vốn
hàng bán. Tốc độ tăng giá vốn hàng bán cũng tương ứng với tốc độ tăng doanh thu nên
Công ty cần xem xét chi phí đầu vào để giữ mức ổn định tương đối để quản lý tốt
hơn .Chi phí quản lý Công ty tăng dần theo các năm, do quy mô Công ty tăng lên.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng dần theo từng năm, năm 2017 tăng
5,46% so với năm 2016 và có bước tăng vọt 63,15% năm 2018 so với năm 2017 .Đây
là thành tích của Công ty trong việc quản lý tốt giá thành ,tiết kiệm chi phí làm tăng lợi
nhuận cho Công ty.
Bảng 1.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý
ĐVT:Đồng
Chỉ tiêu

1. Doanh thu BH &
CCDV

Sinh viên:Giàng A Nhè

Quý I Năm
2018


Quý I Năm
2016

Chênh lệch quý I năm
2016 với quý I năm 2018
+_

4.738.682.142 5.764.238.920 +1.025.556.778 +21,64
7

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán

%


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. DTT về BH &
CCDV( 3= 1-2)

4.738.682.142 5.764.238.920 +1.025.556.778 +21,64

4. Giá vốn hàng bán

4.009.477.172 4.817.366.651 +807.889.479


+20,15

5.LNG về BH &
CCDV(5= 3-4)

729.204.970

946.872.269

+217.667.299

+29,85

7.CPTC

259.102.842

301.902.563

+42.799.721

+16,52

Trong đó: CP lãi vay

259.102.842

301.902.563

+42.799.721


+16,52

304.347.826

352.964.902

+48.617.076

+15,97

10. LNT từ HĐKD(10=
5+(6-7)-8-9)
165.754.302

292.004.804

+126.250.502

+76,17

6.DTHĐTC

8. CP BH
9. CP QLDN

11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13.LNK(13=11-12)
14.Tổng LN trước

thuế(14= 10+13)

165.754.302

292.004.804

+126.250.502

+76,17

15. CP thuế TNDN
hiện hành( 15= 14*TS)

33.150.860

58.400.961

+25.250.101

+76,17

132.603.442

233.603.843

+101.000.401

+76,17

16.CP thuế TNDN

hoãn lại
17.LN sau thuế
TNDN(17=14-15-16)

(Nguồn: Phòng kế hoạch-tài chính Cty TNHH Thành Minh Mường Nhé)
* Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 quý ta thấy tình
hình ngày càng tốt hơn.
- Lợi nhuận gộp quý I năm 2017 so với quý I năm 2016 tăng 217.667.299.đ
tương ứng tăng 21,64%.
- Lợi nhuận trước thuế cũng như lợi nhuân từ bán hàng và cung cấp dịch vụ quý I
năm 2017 tăng 126.250.502.đ tương ứng tăng 76,17%.

Sinh viên:Giàng A Nhè

8

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

- Lợi nhuận sau thuế TNDN ngày càng tăng ,là biểu hiện tốt cần phát huy của
Công ty và giữ vững vị thế trên thị trường .
Nói chung, Cty TNHH Thành Minh Mường Nhé đang từng bước phát triển.

CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH MINH MƯỜNG NHÉ

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé

Sinh viên:Giàng A Nhè

9

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán tại Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Xuất phát từ đăc điểm tổ chức quản lý trên nên bộ máy kế toán của Công ty được
áp dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì hầu hết mọi công việc
kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi
sổ, đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán; từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gồm:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Cty TNHH Thành Minh Mường Nhé

Kế toán trưởng

Kế toán
tiền lương

Thủ quỹ


Kế toán tổng
hợp

2.1.1.2. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 133/2016/TTBTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và các văn bản
sửa đổi bổ sung
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu tại tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiện tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo quy chế quản
lý mới đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính, chịu trách nhiệm trực
tiếp với giám đốc Công ty về Báo cáo tài chính và các chứng từ, tài liệu công tác kế
toán Công ty.
Kế toán tiền lương: Căn cứ bảng chấm công để lập bảng thanh toán tiền lương
và các khoản phụ cấp cho các đối tượng trong Công ty. Trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Thủ quỹ: Là người nắm giữ tiền mặt của Công ty. Căn cứ vào các chứng từ thu
chi hợp lệ để nhập và xuất quỹ. Ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày, hàng tháng
và hàng quý.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty. Tổ chức
và theo dõi toàn bộ phần hành của quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải
thanh toán với người mua, phải thu khách hàng, theo dõi việc thanh toán các khoản chi
phí và các khoản nộp ngân sách theo đúng chế độ kế toán được nhà nước ban hành,
sau đó làm quyết toán chuyển cho kế toán trưởng và lập báo cáo.

Sinh viên:Giàng A Nhè

10


Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

2.1.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
Việc hạch toán vào các tài khoản là căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ
Tài Chính ban hành. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán, Công ty cũng có chọn lọc và
sửa đổi cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Hệ thống tài
khoản: Áp dụng hệ thống tài khoản thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung, đây là một hình thức sổ khoa học, chặt
chẽ, hạn chế ghi chép trùng lặp và phù hợp với quy mô của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán mà Công ty sử dụng gồm:
+ Chứng nhật ký chung
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ tổng hợp các tài khoản
+ Sổ cái
+ Bảng phân bổ
Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chung


Sổ thẻ
kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Sinh viên:Giàng A Nhè

11

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán căn cứ vào chứng từ, phân loại chứng từ và hạch toán trên phần mềm kế toán theo

từng phần hành phù hợp với chứng từ đã phân loại. trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào
Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, sổ chi tiết. Đơn vị mở sổ, thẻ kế toán chi
tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung cho nên kỳ lập báo cáo theo
quý, Công ty đăng ký kê khai nộp thuế tại: Chi cục thuế huyện Mường Nhé - tỉnh
Điện Biên. Nên báo cáo sẽ được nộp tại Chi cục thuế huyện Mường Nhé - tỉnh Điện
Biên.
Định kỳ kế toán tổng hợp các số liệu để lập các báo cáo kế toán đúng thời hạn và
theo đúng mẫu biểu hiện hành.
Báo cáo tài chính phải được người lập, Kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của Công ty ký. Người ký Báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội
dung của báo cáo.
* Hệ thống báo cáo tài chính:
Cuối năm tài chính phòng kế toán tổng hợp của Công ty chịu trách nhiệm chính
là kế toán trưởng tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính trình lên ban giám đốc và
các đối tượng có liên quan khác như: Chi cục thuế huyện Mường Nhé, Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Điện Biên, Cục thống kê tỉnh Điện Biên, nhà đầu tư, khách hàng... Nhằm
đánh giá tình hình hoạt động của Công ty trong năm từ đó đưa ra mục tiêu và giải pháp
hoạt động cho năm tiếp theo.
Hệ thống báo cáo tài chính của Cty TNHH Thành Minh Mường Nhé gồm:
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường
Nhé
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành phân tích kinh tế tại Công Ty
TNHH Thành Minh Mường Nhé

Sinh viên:Giàng A Nhè

12

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tư số 133/2016/TTBTC ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và các văn bản
sửa đổi bổ sung.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 (năm dương lịch).
Đơn vị tiền tệ: được sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức nhật ký chung.
Hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Phương pháp khấu hao: Đường thẳng.
Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ đó là: Chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.

2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
Lĩnh vực hoạt động
- Đầu tư, kinh doanh bất động sản
- Thi công xây lắp
- Tư vấn thiết kế và quản lý dự án
- Sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận tải, thiết bị và cơ điện
Quy trình sản xuất kinh doanh
Hiện nay, Công ty là một trong số ít các đơn vị thuộc ngành xây dựng có đủ năng
lực thực hiện toàn diện các khâu của quá trình xây dựng: (1) thiết kế, (2) sản xuất cấu kiện
bê tông, (3) vận tải, (4) xây lắp, (5) kinh doanh bất động sản.
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
SẢN
XUẤT
CẤU KIỆN
BÊ TÔNG

KIN
THIẾT
VẬN

H
KẾ
TẢI
Y LẮP
DOANH
BẤT
ĐỘNG
SẢN

Việc thực hiện được một cách toàn diện các khâu của quá trình xây dựng giúp
Công ty tối đa hóa được doanh thu và lợi nhuận ở các khâu, bên cạnh đó, việc đa dạng
hóa ở nhiều lĩnh vực sẽ làm tăng tính ổn định của doanh thu và làm giảm rủi ro kinh
doanh của công ty.
Một số công trình tiêu biểu:

Sinh viên:Giàng A Nhè

13

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

- Nhà lớp học các điểm trường Mần non: Sen Thượng, Leng Su Sìn, Chung Chải,
Nậm Vì huyện Mường Nhé.
- Thủy lợi Huổi Thanh 2, xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé.
- Cứng hóa đường giao thông nội bản Mường Toong 2 + Ngã Ba, xã Mường
Toong, huyện Mường Nhé.
- Nâng cấp nước Sinh hoạt bản A PA Chải, xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé.
- Nâng cấp nước Sinh hoạt bản Tá Miếu, xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé.
- Giao cách trạm biến áp cách ly huyện Mường Nhé.
- Sửa chữa, nâng cấp sân cầu lông Ngân hàng Agribank huyện Mường Nhé –
Hạng mục sân cầu.
- Sửa chữa, nâng cấp sân cầu lông Ngân hàng Agribank huyện Mường Nhé –
Hạng mục thiết bị.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Trong tháng 3/2018 tính lương thực tế phải trả cho bà Trần Thị Thu – phòng Kế
hoạch – tài chính.
- Ngày công quy định: 26 ngày
- Ngày công làm việc thực tế: 26 ngày
- Mức lương tối thiểu Nhà nước quy định: 1.390.000
- Hệ số lương theo quy định: 3,33
- Hệ số khu vực: 0,5
Từ đó ta có thể tính:
- Lương thời gian = (1.390.000 x 3,33)/26 x 26 = 4.628.700
- Phụ cấp khu vực = 1.390.000 x 0,5 = 695.000
- Tổng lương = 4.628.700+ 695.000 = 5.323.700
Phương pháp tính lương theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng. Nó có tác dụng
nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, là cơ sở để tính lương, tính thưởng
để xác định năng xuất lao động. Do đó phương pháp tính lương theo thời gian phải
đảm bảo phản ánh được số giờ làm việc thực tế của mỗi lao động trong tháng, quý.
2.3. Tổ chức công tác tài chính
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính
Tổ chức luân chuyển vốn hợp lý để đáp ứng kịp thời cho công trình, lập kế hoạch
tiền mặt phục vụ chi trả tiền lương tiền công cho công nhân và người lao động. Tổng
hợp số liệu về tình hình tài chính vật tư, lao động tại hiện trường để phản ánh vào hệ
thống sổ sách kế toán của Công ty, xác định đúng đắn nhu cầu về chủng loại, số lượng
vật tư cần thiết để tiến hành khảo sát báo cáo trình giám đốc xem xét ký kết hợp đồng.
Xác định nhu cầu, cơ cấu từng loại lao động để điều phối luân chuyển lao động giữa
các công trường sao cho hợp lý có hiệu quả đạt năng suất cao.
2.3.2. Công tác huy động vốn

Sinh viên:Giàng A Nhè

14


Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

Để bổ xung nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn
vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất vì vốn vay ngân hàng không chỉ đối với
các doanh nghiệp mà còn đối với cả kinh tế.
Sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đều gắn bó với các hoạt động tài
chính do ngân hàng thương mại cung cấp trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Việc sử dụng vốn vay ngân hàng nhằm đảm cho việc sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là đảm bảo nguồn vốn cho các dự án đầu tư mở rộng hay đầu tư chiều sâu của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay ngân hàng có nhiều ưu điểm tuy nhiên nó cũng có những hạn
chế nhất định về điều kiện tín dụng hay những kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử
dụng vốn.
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Xử lý nhanh những tài sản cố định không sử dụng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ xung thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng cao công suất làm
việc của máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất và giảm chi phí khấu
hao trong giá thành sản phẩm.
Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định.
Đối với tài sản lưu động, vốn lưu động biện pháp chủ yếu mà mọi doanh nghiệp
áp dụng là:

Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản xuất kinh doanh
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ xung.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên
vật liệu trong giá thành.
Tổ chức tốt quá trình lao động, tăng cường biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, áp dụng các hình thức khen thưởng vật chất và tinh thần xứng đáng với người
lao động.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất
kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng nhằm củng cố uy tín trên thị trường.
Trong quan hệ thanh toán cần hạn chế các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi
được, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa, không có khả năng thanh toán.
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Đối với giao dịch tiền mặt: Kế toán tổng hợp của Công ty lập phiếu thu. Sau khi
lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
Tất cả các chứng từ kế toán do Công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ
kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có

Sinh viên:Giàng A Nhè

15

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên


hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà
nước, phải từ chối thực hiện, đồng thời báo ngay cho Giám đốc Công ty biết để xử lý
kịp thời theo pháp luật hiện hành. Chẳng hạn khi kiểm tra một Phiếu chi phát hiện có
vi phạm chế độ, kế toán không xuất quỹ.
Về hóa đơn hiện nay Công ty mua hóa đơn dưới Chi cục thuế huyện Mường Nhé
tỉnh Điện.
Đối với bước bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán phải
được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị
tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; Nếu bị mất hoặc bị
huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận. Chứng từ kế toán
phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
hoặc kết thúc công việc kế toán. Kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài
liệu kế toán theo thời hạn sau đây:
a) Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của
đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính;
b) Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với chứng từ kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ
Công ty đã triển khai thực hiện tốt quy chế quản lý công nợ tại đơn vị.
Mở sổ theo dõi nợ theo từng đối tượng nợ , phân loại nợ, đôn đốc thu nợ liên tục
và kịp thời.
Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả bằng tiền ngoại tệ , thực hiện quy đổi
sang tiền Việt Nam tại thời điểm hạch toán và lập báo cáo tài chính theo quy định.
Công ty quản lý nợ phải thu phí hoa tiêu tốt , không để phát sinh công nợ phải

thu khó đòi , không thu hồi được.
Đối với các khoản nợ phải trả: Công ty luôn cân đối dòng tiền , đảm bảo nguồn
chi trả , thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết, không để mất
khả năng thanh toán.

CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH MINH MƯỜNG NHÉ.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán tại Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé

Sinh viên:Giàng A Nhè

16

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

3.1.1 Ưu điểm
Công ty đã lựa chọn bộ máy kế toán gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao phù hợp với
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đội ngũ nhân viên có trình độ, phân công, bố trí công việc phù hợp với khả
năng của từng người, làm rõ trách nhiệm của mỗi nhân viên kế toán tạo điều kiện
chuyên môn hóa nghiệp vụ. Ngoài ra còn cung cấp kịp thời thông tin cho ban lãnh đạo.
Hệ thống thông tin của bộ máy kế toán và các bộ phận phòng ban được ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc trao đổi thông tin nội bộ và tra cứu thông tin

trên mạng internet.
3.1.2 Nhược điểm.
Khối lượng công việc nhiều, áp lực cao nên dễ gây ra sai sót, nhầm lẫn số liệu
dẫn đến hạch toán sai.
Diện tích phòng làm việc vẫn còn trật trội không tạo được điều kiện thoải mái khi
làm việc cho nhân viên. Điều đó làm hạn chế phần nào đến khả năng sáng tạo của
nhân viên trong phòng.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại Công Ty TNHH Thành
Minh Mường Nhé
3.2.1. Ưu điểm.
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số TT 133/2016 TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ trưởng BTC và các văn bản sửa đổi bổ sung.
Tại Cty TNHH Thành Minh Mường Nhé các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được lập đầy đủ, trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ đều được thự
hiện theo đúng quy định.
Các nghiệp vụ kinh tế phản ánh vào tài khoản phát sinh được thực hiện theo đúng
chuẩn mực kế toán và chế độ hiện hành.
Nhờ việc áp dụng kế toán máy nên việc đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ
chi tiết được thực hiện tự động. Công ty thực hiện tốt và khoa học công tác bảo quản,
lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán đã qua sử dụng. Hệ thống sổ kế toán được xây dựng
theo những quy định trong chế độ kế toán.
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán
dễ sử dụng, đảm bảo chính xác và đặc biệt tiện lợi trong điều kiện áp dụng kế toán
máy. Quá trình nhập dữ liệu vào máy cũng thực hiện việc ghi sổ Nhật ký chung để tiện
cho việc theo dõi và kiểm tra đối chiếu thông tin các nghiệp vụ xảy ra trong kỳ.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho,
phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác về tình hình
biến động của hàng hóa, từ đó có kế hoạch dự trữ phù hợp, quản lý hàng hóa về cả số
lượng và cả chất lượng.
Về kế toán tiền lương: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo

lương đầy đủ đảm bảo lợi ích người lao động.

Sinh viên:Giàng A Nhè

17

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

Về kế toán tài sản cố định: Các chứng từ liên quan đến tăng giảm TSCĐ đều
được lập đầy đủ hợp lệ. Công tác tính khấu hao TSCĐ cũng được thực hiên khoa học
và chính xác.
Về kế toán thuế: Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Kê khai đúng,
đủ và nộp tờ khai đúng hạn cho cơ quan thuế. Nắm vững luật, thông tư, nghị định luôn
cập nhập những thay đổi về chính sách thuế của nhà nước.
3.2.2. Nhược điểm.
Công tác quản lý chi phí ở Công ty chưa tốt, làm chi phí hoạt động SXKD tăng,
chiếm tỷ lệ cao; tỷ lệ tăng chi phí lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu làm giảm hiệu quả hoạt
động SXKD của Công ty.
Kế toán quỹ: Lượng tiền mặt để tại quỹ của Công ty còn nhiều gây lãng phí
lượng tiền nhãn rỗi. Quỹ lương còn phụ thuộc vào quyết toán của chủ đầu tư vì vậy
nhiều khi vẫn còn phát lương chậm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung nhưng danh mục sổ sách của
Công ty lại không sử dụng nhật ký đặc biệt để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các nghiệp vụ kinh tế đều ghi vào sổ nhật lý chung nên khối lượng ghi chép ở nhật ký
chung lớn và khó kiểm tra đối chiếu.

Kế toán Tài sản cố định: TSCĐ của Công ty có giá trị tương đối nhưng lại không
sử dụng sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ để theo dõi. Nên gây khó khăn trong công tác sử dụng
và bảo quản dẫn đến hay mất mát thiệt hại cho Công ty.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính tại Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
3.3.1.Ưu điểm
Trong giai đoạn năm 2016-2019 tình hình tài chính của công ty TNHH Thành
Minh Mường Nhé đã dặt được những mặt tích cực sau :
Về khả năng thanh toán : Qua số liệu đã phân tích ta thấy khả năng thanh toán
của công ty ngày càng được cải thiện do đó các đối tác yên tâm về khả năng than h
toán của công ty.
Các chỉ tiêu đặt mức tốt và có xu hướng tăng lên cho thấy sự ổn định về tài chính
của công ty.
Tài sản vẫn đủ bù đắp cho khoản nợ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh vẫn bình thường.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh : qua số liệu phân tích ta thấy doanh thu, lợi
nhuận của Công ty ngày càng tăng chứng tỏ hoạt động của công ty đã đi đúng hướng
và hiệu quả ngày càng được phát huy .
Nó cũng đã chứng tỏ công ty đã kiểm soát được những khoản chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công cần duy trì và phát huy điều này.
3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả , phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Thành
Minh Mường Nhé vẫn còn tồn tại các mặt hạn chế như sau:

Sinh viên:Giàng A Nhè

18

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

Trong cơ cấu của công ty chỉ có nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu nợ dài hạn chiến
khá ít.
Mặc dù có thể thấy vốn chủ sở hữu cao ,chiến tỷ trọng lớn nhưng đầu tư vào tài
sản dài hạn sẽ yêu cầu phải đem lại lợi ích càng nhiều và càng cố gắng thời gian càng
tốt ,trong khi đó các tài sản dài hạn có thời gian thu hồi vốn dài.
Mặt khác nếu sử dụng nợ ngắn hạn mà đầu tư tài sản dài hạn sẽ gây ra rủi ro
trong thanh toán. Chính vì vậy , công ty đa dạng các nguồn vốn hơn nữa.

CHƯƠNG IV
ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sinh viên:Giàng A Nhè

19

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại tại Công Ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé
4.1. Hướng đề tài thứ nhất:

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Thành
Minh Mường Nhé
Lý do:
Xuất phát từ ý nghiã và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với
thực tế em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn Thành Minh Mường Nhé”. Vì điều kiện thời gian có hạn , do
đó em chỉ tập trung nghiên cứu một số phạm vi số liệu về tiền lương và các khoản
trích theo lương của 2016, năm 2017 và năm 2018 để từ đó đưa ra những vấn đề có
tính chất về thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và kiến nghị các giải phát giải
quyết vấn đề còn tồn tại về tiền lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Minh
Mường Nhé.
4.2. Hướng đề tài thứ hai:
Kế toán tài sản cố định tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
Lý do:
Qua thực tế tìm hiểu và lý thuyết được học ở nhà trường , nhận thức được tầm
quan trọng trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé em
quyết định chon đề tài ‘ Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Thành Minh
Mường nhé ‘ và để tìm hiểu thực tế bổ sung thêm kiến thức cho bản thân không phải
bỡ ngỡ khi ra trường làm việc.
4.3. Hướng đề tài thứ ba:
Kế toán vốn bằng tiền và hoạt động thanh toán tại Công Ty TNHH Thành
Minh Mường Nhé
Lý do :
Xét về tầm quan trọng và tính cấp thiết của ‘ Kế toán vốn bằng tiền và hoạt động
thanh toán” nên em đã chọn đề tài này để nghiêm cứu trong quá trình thực tập nghề
nghiệp tại Công Ty TNHH Thành Minh Mường Nhé.

KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập như hiện nay, hạch toán kế


Sinh viên:Giàng A Nhè

20

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

toán ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó, đặc biệt là đối với việc cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị Công ty, giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn kịp thời đối
với các hoạt động của Công ty. Do vậy công tác hạch toán kế toán phải chính xác, đầy
đủ, đảm bảo cung cấp thông tin trung thực và kịp thời.
Trong báo cáo thực tập tổng hợp này, trên cơ sở phản ánh thực trạng công tác kế
toán tại Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé với những ưu điểm và một số tồn tại
cần khắc phục, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán tại Công ty. Trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của bản thân em, em hy vọng
rằng những ý kiến này có thể góp phần vào hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại
Công ty.
Trong thời gian thực tập tổng quan tại Công ty TNHH Thành Minh Mường Nhé
đã giúp em hiểu rõ hơn tầm quan trọng của cách thức tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý
của Công ty. Công ty muốn có bước đi đúng đắn, vững vàng trên thương trường, kinh
doanh có hiệu quả thì bộ máy quản lý của Công ty phải linh hoạt, nhạy bén trong việc
nắm bắt thông tin, tìm nguồn công việc, tổ chức sắp xếp công việc hợp lý và đạt hiệu
quả.
Tuy đã hết sức cố gắng, song do còn hạn chế về kiến thức lý luận và thực tế nên
trong quá trình tìm hiểu và trình bày báo cáo khó tránh khỏi những sai sót, khiếm

khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô để bài
báo cáo được hoàn thiện hơn và làm tiền đề giúp em làm tốt khóa luận thực tập cũng
như trong công việc sau này.
Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo Hoàng Thị
Liên, cùng toàn thể ban giám đốc, cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH Thành Minh
Mường Nhé đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này
Mường Nhé, ngày 25 tháng 3 năm2015
Sinh viên thực hiện

Giàng A Nhè

Sinh viên:Giàng A Nhè

21

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD:Hoàng Thị Liên

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số báo cáo thực tập chuyên ngành kế toán.
2. Tài liệu nội bộ Cty TNHH Thành Minh Mường Nhé
3. Giáo trình kế toán tài chính Công ty (Tác giả TS. Nguyễn Ngọc Quang
– xuất bản năm 2011)
4. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành 14/09/2006

Sinh viên:Giàng A Nhè


22

Lớp: K9CĐA2 – Ngành kế toán



×