Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động tại bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.72 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC

VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
---------------------------

Nguyễn
Thị
Thu
Vân

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
SỐT RÉT Ở VÙNG DÂN DI
BIẾN ĐỘNG TẠI BÌNH
PHƯỚC

LUẬN VĂN
THẠC SĨ:
SINH HỌC


H
à
Nộ


i20
19


BỘ GIÁO DỤC

VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
---------------------------

Nguyễn
Thị
Thu
Vân

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
NHIỄM KÝ SINH TRÙNG
SỐT RÉT Ở VÙNG DÂN DI
BIẾN ĐỘNG TẠI BÌNH
PHƯỚC

Chuyên ngành: Động
vật học
Mã số: 8 42 01 03

LUẬN VĂN
THẠC SĨ
SINH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG
DẪ N KHOA
HỌC:
Hướng dẫn
1: TS.
Nguyễn
Thị Hồng
Phúc
Hướng dẫn
2: TS.
Nguyễn
Văn Hà

H
à
Nộ
i20
19


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
TS. Nguyễn Thị Hồng Phúc và TS. Nguyễn Văn Hà là những người thầy đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể cán bộ Khoa Dịch tễ Sốt rét đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn cán bộ của Trung tâm y tế huyện Bù Gia Mập, cán bộ và
nhân viên các trạm y tế xã Bù Gia Mập và xã Đắk Ơ đã cộng tác, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu tại thực địa.
Cuối cùng, tôi muốn dành sự biết ơn và tình cảm sâu sắc nhất đến
gia đình, những người đã luôn là động lực mạnh mẽ cho tôi trong thời gian
học tập, hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thu Vân, học viên cao học khóa 2017 - Học viện
Khoa học và Công nghệ, chuyên ngành Động vật học, xin cam đoan:
1.

Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự

hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Phúc và TS. Nguyễn Văn Hà.
2.

Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào

khác đã được công bố tại Việt Nam.
3.

Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính


xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2019
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Thu Vân

BNSR
BSR
BĐTĐ
IOM
KHV
KST
KSTSR
MNTN


MNNNĐ
MNTR
PCR
PCSR
PH
SCGSĐ
SL
SRLH
STNN
TCYTTG

UNDP


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................
1.

1.Vài nét về bệnh sốt rét ................................................................................

1.

1.1. Định nghĩa sốt rét......................................................................................................

1.

1.2. Đặc điể m chung về bệnh s ốt rét ..............................................................................

1.1.3. Tác nhân gây bệnh s ốt rét ........................................................................................
1.

1.4. Tác nhân truyền bệnh s ốt rét ...................................................................................

1.1.5. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng s ốt rét giai đoạn ở muỗi và giai đoạn ở
người .....................................................................................................................................
1.1.6. Chiến lược phòng chống bệnh s ốt rét ở Việt Nam ...............................................
1.
1.3.
1.


2.Tình hình s ốt rét trên thế giới ....................................................................

Tình hình s ốt rét tại Việt Nam ...................................................................

4.Tình hình s ốt rét tỉnh Bình Phước ............................................................

1.5. Các yếu tố chủ yếu liên quan đến mắc s ốt rét ở nhóm dân di biến động .....................
1.

5.1. Sốt rét biên giới .........................................................................................................

1.

5.2. Di biến động dân cư do chiến tranh........................................................................

1.6. Tình hình s ốt rét và di biến động dân cư tại Việt Nam .........................................
1.6.1. Đặc điể m nhóm dân di biến động tại Việt Nam .................................................
1.6.2. Di cư ng ắn hạn và dài h ạn .....................................................................................
1.6.3. Di cư do biến đổi khí h ậu.......................................................................................
1.6.4. Thực trạng s ốt rét ở nhóm dân di biến động tại Việt Nam ................................
1.7.

Véc tơ truyền bệnh s ốt rét .......................................................................

1.7.1. Các véc tơ chính truyền bệnh sốt rét trên thế giới ..............................................
1.7.2. Véc tơ truyền bệnh s ốt rét ở Việt Nam ................................................................
1.8.

M iễn dịch trong bệnh s ốt rét ....................................................................


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................


2.1. Đối tượng, địa điể m, thời gian nghiên cứu...................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 19
2.1.2. Địa điể m nghiên cứu..................................................................................... 19
2.1.3. Thời gian nghiên cứu..................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................... 19
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu........................................................................................ 19
2.2.3. Một s ố đặc điểm xã hội và tự nhiên các xã trong nghiên cứu.......................21
2.2.4. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 22
2.2.5. Các chỉ s ố đánh giá....................................................................................... 23
2.2.6. Các kỹ thuật s ử dụng trong nghiên cứu........................................................ 26
2.2.7. Sai s ố và phương pháp loại trừ sai s ố........................................................... 27
2.3. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu...................................................... 27
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................................ 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 29
3.1. Thực trạng bệnh s ốt rét tại khu vực nghiên cứu............................................... 29
3.1.1. Một s ố thông tin về đối tượng nghiên cứu.................................................... 29
3.1.2. Thực trạng mắc s ốt rét tại Bình Phước.......................................................... 30
3.2. Một s ố yếu tố liên quan mắc s ốt rét tại vùng s ốt rét lưu hành nặng có dân di
biến động tại Bình Phước........................................................................................ 35
3.2.1. Phân bố nhóm dân di biến động, trình độ học vấn, thu nhập hộ gia đình:.....35
3.2.2. Đặc điể m nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu......................................... 36
3.2.3. Thực trạng về kiến thức hiểu biết về bệnh s ốt rét......................................... 38
3.2.4. Thực hành của người dân về phòng chống s ốt rét......................................... 40
3.2.5. Liên quan giữa các yếu tố di biến động dân cư với mắc s ốt rét....................41
3.2.6. Liên quan giữa các yếu tố dân di cư.............................................................. 43



3.2.7. Liên quan giữa kiến thức, thái độ phòng bệnh với tình trạng mắc s ốt rét tại
các điểm nghiên cứu................................................................................................ 44
3.2.8. Thực hành phòng bệnh của người dân phòng chống mắc s ốt rét..................45
3.2.9. Thói quen lựa chọn dịch vụ y tế khi bị s ốt.................................................... 46
3.2.10. Véc tơ truyền bệnh s ốt rét tại các điể m nghiên cứu...................................47
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................................... 49
1. Thực trạng bệnh s ốt rét tại khu vực nghiên cứu.................................................. 49
2. Một s ố yếu tố liên quan ở vùng s ốt rét lưu hành có dân di biến động tại Bình

Phước...................................................................................................................... 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 60
5.1. Kết luận............................................................................................................ 60
5.1.1. Thực trạng bệnh s ốt rét................................................................................. 60
5.1.2. Yếu tố liên quan ở vùng s ốt rét lưu hành có dân di biến động......................60
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 61


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Số người đ iều tra theo giới tại các điểm nghiên cứu..............................29
Bảng 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi (n =1027)......................29
Bảng 3. 3. Phân bố nhóm đối tượng điều tra theo dân tộc (n =1.027)......................30
Bảng 3. 4. Tỷ lệ sốt rét lâm sàng (n = 1027)............................................................ 30
Bảng 3. 5. Phân bố bệnh nhân mắc sốt rét tại các xã tìm thấy ký sinh trùng sốt rét
trong máu (n = 1027)............................................................................................... 31
Bảng 3. 6. Tỷ lệ BNSR phân bố theo thôn bản điều tra........................................... 32
Bảng 3. 7. Tỷ lệ người nhiễm KSTSR có sốt........................................................... 33
Bảng 3. 8. Tỷ lệ người nhiễm KSTSR theo nhóm dân tộc....................................... 33

Bảng 3. 9. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo giới (n = 1027)...........................34
Bảng 3. 10. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét theo tuổi (n = 1027).........................34
Bảng 3. 11. Phân bố nhóm dân di biến động........................................................... 35
Bảng 3. 12. Trình độ học vấn của chủ hộ đại diện gia đình (n = 300)......................35
Bảng 3. 13. Tỷ lệ hộ gia đình có người đi rừng, đi rẫy và qua lại biên giới.............36
Bảng 3. 14. Tần suất đi làm rẫy trong quần thể nghiên cứu..................................... 36
Bảng 3. 15. Tần suất đi rừng trong quần thể nghiên cứu......................................... 38
Bảng 3. 16. Hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt rét........................................... 38
Bảng 3. 17. Hiểu biết về triệu chứng của bệnh sốt rét............................................. 39
Bảng 3. 18. Hiểu biết về biện pháp phòng bệnh sốt rét (n = 300)............................40
Bảng 3. 19. Tỷ lệ bao phủ màn tại các điểm nghiên cứu......................................... 40
Bảng 3. 20. Tỷ lệ thường xuyên ngủ màn................................................................ 41
Bảng 3. 21. Liên quan giữa qua lại biên giới với mắc sốt rét................................... 41
Bảng 3. 22. Liên quan giữa đi rừng, ngủ rừng với mắc sốt rét................................. 42
Bảng 3. 23. Liên quan giữa thời gian đi rừng, ngủ rừng với mắc sốt rét..................42


Bảng 3. 24. Liên quan giữa làm nương rẫy, trang trại, lâm nghiệp trong rừng với
nhiễm ký sinh trùng sốt rét...................................................................................... 43
Bảng 3. 26. Mối liên quan giữa thời gian di cư với mắc sốt rét...............................44
Bảng 3. 27. Liên quan giữa hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh sốt rét với tình trạng
mắc sốt rét............................................................................................................... 44
Bảng 3. 28. Liên quan giữa biết sốt rét có thể phòng chống được với.....................45
mắc sốt rét............................................................................................................... 45
Bảng 3. 29. Biện pháp bảo vệ khi ngủ tại rẫy.......................................................... 45
Bảng 3. 30. Biện pháp phòng tránh muỗi đốt khi ngủ trong rừng............................46
Bảng 3. 31. Thói quen lựa chọn dịch vụ y tế khi bị sốt............................................ 46
Bảng 3. 39. Tổng hợp các yếu tố phân tích giữa các yếu tố nguy cơ.......................47
và liên quan với mắc sốt rét..................................................................................... 47



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi Nguồn. Bruce
- Chwatt’s Essential Malariology...............................................................................4
Hình 2. 1. Bản đồ xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập....................................................... 22
Hình 3. 1 .Tỷ lệ sốt rét chung tại các điểm nghiên cứu ( n = 1027).........................31
Hình 3. 2. Cơ cấu thành phần loài ký sinh trùng sốt rét tại điểm nghiên cứu...........32


ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều loại thuốc mới cũng như
các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét được áp dụng, mang lại hiệu quả
cao cho công tác phòng chống sốt rét. Mặc dù vậy cho đến nay bệnh sốt rét
(BSR) vẫn còn là vấn đề sức khỏe lớn trên Thế giới cũng như tại Việt Nam.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017 [55].
Mối liên quan giữa quần thể dân di cư và lan truyền bệnh không phải là
vấn đề mới, từ 400 năm TCN Hypocrates đã quan tâm đến sự lưu hành của
bệnh và quần thể dân di cư. Đồng thời nhận thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa
không khí, nước và bệnh tật. Sự giao lưu qua lại giữa các Quốc gia, tốc độ
phát triển du lịch nhanh chóng cũng làm thay đổi mô hình bệnh tật [34]. Hành
trình khám phá Thế giới, sự giao thương giữa Châu Âu và Châu Mỹ và việc
buôn bán nô lệ là nguyên nhân chính gây ra các vụ dịch lớn. Thời Cổ đại rất
nhiều dịch bệnh lớn đã xảy ra do sự lây truyền bệnh từ những người du lịch.
Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay dẫn đến tình trạng dân di cư từ khu vực
này qua khu vực khác. Hiện nay, trên Thế giới có khoảng 214 triệu người di cư
Quốc tế và khoảng 740 triệu người di cư hàng năm tại các Quốc gia. Sự phát
triển đa dạng của nền kinh tế, phát triển mạnh mẽ của thông tin dẫn đến giao lưu
và di chuyển dân cư giữa các khu vực ngày càng gia tăng [20]. Việc giao lưu dân
cư giữa các khu vực sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng trong quá trình di
dân. Ngày nay, khi xã hội trở thành đa văn hóa, đa sắc tộc, nhóm dân di cư và di

biến động đối mặt với việc khó khăn trong quá trình tiếp cận với các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe. Sức khỏe của nhóm dân di cư bị ảnh hưởng.

Tại một số vùng, dân di cư thường có tính chất theo mùa, theo thời
vụ, di chuyển từ nơi có lưu hành sốt rét nhẹ đến khu vực có lưu hành sốt rét
nặng và thường nhạy cảm với bệnh sốt rét. Việc mang mầm bệnh từ vùng
SRLH sang các vùng khác, đặc biệt là có thể mang theo ký sinh trùng sốt
rét có gen kháng thuốc sẽ gây khó khăn cho công tác phòng chống và loại
trừ sốt rét [ii], [v].
1


Trong những năm qua tình hình sốt rét tại nhiều nơi đã giảm rõ rệt,
tuy nhiên tại một số tỉnh như Gia Lai và Bình Phước sốt rét vẫn lưu hành
dai dẳng ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng dân cư tại đây, đồng thời
có nguy cơ bùng phát dịch và lan truyền mầm bệnh tới các khu vực khác do
sự di biến động dân.
Do tình hình sốt rét tại khu vực dân di biến động nặng diễn biến phức
tạp, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng
sốt rét ở vùng dân di biến động tại Bình Phước năm 2018” với mục tiêu:
1.

Mô tả thực trạng mắc sốt rét tại huyện Bù Gia Mập - tỉnh Bình

2.

Phân tích một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của tỉnh
Bình


Phước năm 2018.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về bệnh sốt rét
1.1.1. Định nghĩa sốt rét
Sốt rét là một bệnh lan truyền qua đường máu gây nên bởi ký sinh trùng
Plasmodium do muỗi cái của loài Anopheles đốt qua da và truyền các thoa trùng

SR vào máu.
1.1.2. Đặc điểm chung về bệnh sốt rét
Bệnh SR lưu hành chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
KSTSR có thể gây nên bệnh SR cho con người ở tất cả các nhóm tuổi và
được truyền từ người này sang người khác qua trung gian truyền bệnh là
muỗi Anopheles (An).
Bệnh SR tồn tại và lan truyền được phải có hội tụ của 3 yếu tố: mầm
bệnh (ký sinh trùng); trung gian truyền bệnh (muỗi sốt rét); khối cảm thụ (con
người). Sự lan truyền bệnh SR khác nhau về cường độ và mức độ thường
xuyên phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên tại chỗ như: lượng mưa, khu vực sinh
sản của muỗi và sự có mặt của loài muỗi truyền bệnh. Ngoài ra yếu tố xã hội
cũng là một trong những yếu tố có tác động quan trọng tới quá trình lan truyền
bệnh. Có những vùng bệnh SRLH quanh năm với số lượng BNSR được phát
hiện tương đối ổn định các tháng trong năm. Trong khi đó, ở một số vùng
bệnh nhân mắc SR theo mùa và thường vào mùa mưa.

1.1.3. Tác nhân gây bệnh sốt rét
Ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người có tên khoa học là
Plasmodium thuộc họ Plasmodidea, một dạng đơn bào ký sinh trong máu.

Có hơn 120 loài thuộc họ Plasmodidea được phát hiện ở động vật bò sát,
chim, động vật có vú như chuột và linh trưởng. Người không nhiễm
KSTSR của chim, động vật bò sát do có miễn dịch tự nhiên.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) hiện có 5 loại Plasmodium gây
bệnh cho người đã được ghi nhận(WHO, 2012), nghiêm trọng nhất là P.
falciparum, số còn lại là P. vivax, P. malarie, P. ovale, P. knowlesi có thể gây
3


bệnh nhẹ hơn và thường ít dẫn đến tử vong. Ở Việt Nam có 2 loài chủ yếu:
P. falciparum chiếm 70 – 80%, thường gây SR nặng, biến chứng và tử
vong, tiếp đến là P. vivax chiếm 20 – 30%, gây sốt cách nhật, SR tái phát,
P. malarie, P. ovale có tỷ lệ thấp, P. knowlesi mới phát hiện (1995) [6], [7].
1.1.4. Tác nhân truyền bệnh sốt rét
Bệnh SR lan truyền được từ người này sang người khác là nhờ trung
gian truyền bệnh, đó là muỗi Anopheles, có nhiều loại muỗi Anopheles
nhưng chỉ có 60 loài có khả năng truyền bệnh SR ở các vùng SR trên thế
giới. Việt Nam có 3 véc tơ chính: An. minimus, An. dirus và một số véc tơ
phụ như: An. subpictus, An. jeyporiensis, An. maculatus...
1.1.5. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét giai đoạn ở muỗi và
giai đoạn ở người

Hình 1.1. Chu kỳ của ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể người và muỗi
Nguồn. Bruce - Chwatt’s Essential Malariology.
Chu kỳ phát triển của KSTSR qua 2 vật chủ là muỗi Anopheles và
người. Ký sinh trùng sinh sản hữu tính trong muỗi (muỗi là vật chủ chính) và
sinh sản vô tính trong tế bào gan và hồng cầu người (người là vật chủ phụ).

4



1.1.6. Chiến lược phòng chống bệnh sốt rét ở Việt Nam
Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 theo quyết định số
1920/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.


Mục tiêu chung:

Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh SR dưới 0,15/1.000; tỷ lệ người
dân chết do bị bệnh SR dưới 0,02/100.000; không còn tỉnh nào trong giai
đoạn phòng chống bệnh SR tích cực; 40 tỉnh trong giai đoạn đề phòng bệnh
SR quay trở lại; 15 tỉnh trong giai đoạn loại trừ bệnh SR và 8 tỉnh trong giai
đoạn tiền loại trừ bệnh SR vào năm 2020.


Mục tiêu cụ thể:

1.

Bảo đảm người bị bệnh SR và người có nguy cơ mắc bệnh SR

được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời;
2.

Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh SR hiệu

quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh SR;
3.


Loại trừ bệnh SR tại các tỉnh có SRLH nhẹ, làm giảm mức

mắc bệnh SR tại các tỉnh có bệnh SRLH nặng và vừa;
4.

Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh SR, bảo đảm đủ

khả năng phòng, chống dịch bệnh SR;
5.

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của

nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh SR;
6.

Nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống bệnh SR

để người dân chủ động phòng chống bệnh SR có hiệu quả cao nhất.
1.2. Tình hình sốt rét trên thế giới
Trước đây trên Thế giới thường xuyên xảy ra dịch sốt rét, một trong những
vụ dịch lớn nhất đã xảy ra ở Liên Xô cũ sau đại chiến Thế giới thứ nhất (19231926) với hơn 10 triệu người mắc và ít nhất có 60.000 người chết. Năm 1976,
hơn 7 triệu ca sốt rét được báo cáo ở Ấn Độ, 250.000 ca chết. Madagasca năm
1988 và một số nước Châu Phi (như Botswana, Burundi, Ethiopia,
5


Namibia, Rwanda, Sudan, Zaire….) đã phải đương đầu với tính chất trầm trọng

của căn bệnh này trong nhiều thập kỷ [51].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), năm 2015 có 97

quốc gia và vùng lãnh thổ có sốt rét lưu hành (SRLH), với dân số khoảng
3,2 tỉ người. Năm 2015 có 214 triệu người mắc, 438.000 người tử vong vì
sốt rét, phần lớn là trẻ em ở Châu Phi: 292.000 trẻ [52].
Hàng năm, các nước Châu Á, Châu Mỹ có khoảng 5 - 6 triệu BNSR được
báo cáo, nhưng thực tế còn cao gấp 4 lần. Khoảng 75% số BNSR của khu vực
này được ghi nhận ở 9 nước: Afganistan, Brazil, Campuchia, Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonesia, Thái Lan, Srilanca và Việt Nam. Sốt rét vẫn còn lưu hành ở các
nước tiểu vùng sông Mê Kông: Trung Quốc (Vân Nam), Lào, Myanmar,
Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Bệnh sốt rét lưu hành trên thế giới với mức
độ nặng nhẹ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sinh học, các yếu tố về
kinh tế, xã hội như nghèo đói, dân trí thấp, giao thông đi lại khó khăn, di biến
động dân cư, phát triển các dự án kinh tế như thuỷ điện, trồng rừng.
Nghiên cứu của Isabella Anne Rossi năm 2007 cho thấy 2.190 người từ
vùng sốt rét lưu hành trở về Thụy Sỹ có 154 người nhiễm P. falciparum , trong
đó 79% là những người đi du lịch về, 9% là dân di cư, 97% số bệnh nhân từng
đến vùng sốt rét lưu hành nặng tại khu vực Cận Sahara, Châu Phi [43].

Người mắc sốt rét di chuyển đến những vùng không có sốt rét lưu
hành thường không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Zino và cộng sự
năm 2003 nghiên cứu tại Italy phát hiện 17 bệnh nhân sốt rét người Trung
Quốc di cư bất hợp pháp, các bệnh nhân này trước khi di cư vào Italy đều
có thời gian sống tại một số nước Châu Phi trong khoảng thời gian 14 ngày
đến 9 tháng. Hầu hết các trường hợp trên bị nhiễm P. falciparum, trong đó
1 trường hợp tử vong do chẩn đoán và điều trị không kịp thời.

6


1.3. Tình hình sốt rét tại Việt Nam
Trong kháng chiến chống Pháp, công tác PCSR gặp rất nhiều khó khăn, nhất là

nhân dân vùng căn cứ địa và các lực lượng vũ trang. Một số tác giả đã nghiên cứu lách
và KST của các lứa tuổi trên 160 điểm thuộc nhiều vùng sốt rét khác nhau. Nghiên cứu
cơ cấu KST, thành phần, một phần sinh lý, sinh thái muỗi Anopheles ở các vùng khác
nhau và sưu tầm các cây thuốc chữa sốt rét ở Việt Nam, di thực cây Quinquina vào Việt
Nam, nghiên cứu thuốc PCSR (quinacrin, quinin). Giai đoạn sau kháng chiến chống
Pháp: Việt Nam tạm bị chia làm hai miền. Miền Bắc công tác điều tra sốt rét được thực
hiện trên quy mô lớn do cán bộ sốt rét Việt Nam với sự cộng tác và giúp đỡ của các
chuyên gia Liên Xô, Rumani.

Thời kỳ 1958 -1975: Do đất nước bị chia cắt nên chương trình Tiêu
diệt sốt rét được tiến hành riêng biệt ở hai miền Nam Bắc [44]:
-

Miền Bắc: 1958 -1961 chuẩn bị; 1961 -1964 tấn công; 1965 -

1975 cuối tấn công. Tỷ lệ nhiễm KSTSR 5/10.000 dân
-

Miền Nam: 1958 -1959 chuẩn bị; 1960 -1964 tấn công; 1965 -

1975 cuối tấn công.
Năm 1980 bệnh sốt rét gia tăng ở nhiều tỉnh vùng rừng núi và ven biển,
có 1.138 người chết do sốt rét. Năm 1992, Hội nghị Amsterdam ra lời kêu gọi
về chiến lược PCSR trên toàn thế giới. Từ 1992 - 1995 chương trình PCSR đã

thực hiện tốt các mục tiêu giảm chết, giảm dịch, giảm mắc (tại Việt Nam từ
144 vụ dịch sốt rét năm 1992 đến 1995 có 2 vụ dịch sốt rét).
Thời gian từ 1991 đến 2000 số BNSR giảm từ 1.091.000 xuống còn
293.016 vào năm 2000, đến năm 2004 còn 128.622 bệnh nhân. Năm 2004
cũng không có dịch sốt rét.

Việt Nam nằm trong vùng SRLH nặng của thế giới, là một trong những nước có
nguy cơ cao về BSR. Tuy nhiên, đến năm 2000 chỉ còn 1,4% dân số sống trong vùng
SRLH. Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014 toàn quốc có 204 xã thuộc vùng sốt
rét lưu hành nặng, với 1,25% dân số sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng [10], tập
trung chủ yếu ở Miền Trung – Tây Nguyên và Nam Bộ.
7


Theo các nghiên cứu hiện nay Việt Nam có đầy đủ 4 loại KSTSR gây bệnh cho
người [24] nhưng chủ yếu có 2 loại P. falciparum và P. vivax, trong đó P. falciparum
chiếm 75 - 80 %. Sự phân bố thành phần loài KST có khác nhau tùy khu vực địa lý. P.
falciparum chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc, Miền Trung
-

Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. P. vivax phân bố nhiều ở các khu vực duyên hải

Miền Bắc, Miền Trung và Nam Bộ. Tuy nhiên trong thời gian gần đây do có sự
thay đổi về dịch tễ nên phân bố KSTSR có sự thay đổi. Một số nơi thuộc khu vực
Miền Trung (Ninh Thuận, Quảng Nam) tỷ lệ P. vivax có chiều hướng trội hơn P.
falciparum. Năm 2011 tỷ lệ P. falciparum là 75% . P. knowlesi (KSTSR gây bệnh
ở khỉ) được phát hiện ở người tại Việt Nam lần đầu tiên năm 2006 [17]. Nay đã
phát hiện thêm nhiều ca mắc loài KST này. Tỷ lệ mắc sốt rét do P. knowlesi tới
25,6% trong nghiên cứu tại Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2010 (32 ca P.
knowlesi/125 ca dương tính - xác định bằng PCR) [49]. Việc chẩn đoán KST này
gặp nhiều khó khăn do hình ảnh dễ nhầm với P. malariae và P. falciparum.

1.4. Tình hình sốt rét tỉnh Bình Phước
Theo kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014 có: 35 xã SRLH
nặng, 23 xã SRLH vừa, 41 xã SRLH nhẹ và 12 xã nằm trong vùng SR quay
trở lại. Gồm nhiều dân tộc sinh sống chủ yếu là người Kinh; người Mnông,

người S’tiêng chiếm 17,9%; ngoài ra còn một số ít người Hoa, Khmer,
Nùng và người Tày. Nghề nghiệp chính là trồng cây công nghiệp, vườn đồi,
đi rừng làm rẫy. Tỉnh có đường biên giới, có đường biên giới với nước bạn
Campuchia, và giáp danh với tỉnh Đắk Nông, xã Đắk Nhau huyện Bù
Đăng, xã Đắk Ơ huyện Bù Gia Mập. Xã có 8 thôn với 1528 hộ, 6749 khẩu.
Dân tộc người S’tiêng, người M’Nông chiếm 70%, còn lại các dân tộc khác
chiếm 30%. Hoạt động kinh tế của người dân chủ yếu làm rẫy, đi rừng khai
thác lâm sản. Trên địa bàn xã có số dân di biến động lớn khó quản lý.

8


1.5. Các yếu tố chủ yếu liên quan đến mắc sốt rét ở nhóm dân di biến động

1.5.1. Sốt rét biên giới
Catherin Smith đưa ra 3 yếu tố chính liên quan giữa nhóm dân di biến
động và bệnh sốt rét: Sự phát triển kinh tế, thay đổi đất sử dụng và nhóm dân
di biến động mang KST sốt rét ngoại lai, nhất là tại khu vực biên giới [56].
Nghiên cứu của Jan E Conn năm 2002 tại khu vực Trung và Nam Mỹ cho thấy
những người mới đến mang theo các véc tơ truyền bệnh mới [33].
Báo cáo năm 2013, của Tổ chức Di dân Thế giới cho thấy 75% các ca
mắc sốt rét P. falciparum ở Vân Nam (Trung Quốc) là do mắc bệnh từ Lào
mang về [35]. Nhìn chung, tại các nước có khí hậu nhiệt đới (Myanmar, Thái
Lan, Campuchia, Lào, Indonesia) tỉ lệ mắc KSTSR do P. falciparum cao hơn
P. vivax. Sự phân bố P. falciparum khác nhau ở các quốc gia là do KSTSR
phát triển phù hợp với từng đới khí hậu và sinh địa cảnh. Phần lớn số bệnh
nhân nhiễm P. knowlesi được phát hiện tại khu vực này [41].

Các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương tình hình sốt rét trong
những năm đầu thế kỷ 21 đã giảm so với những năm cuối thế kỷ 20 nhưng

vẫn còn khá nặng nề ở một số quốc gia như Papua New Guinea,
Campuchia, quần đảo Solomon. Tuy nhiên, năm 2008 có số người mắc và
chết do sốt rét trong khu vực còn cao.
1.5.2. Di biến động dân cư do chiến tranh
Nghiên cứu của Crown năm 1997 cho thấy trong một trại tị nạn
(khoảng 22.000 người ở Tanzania) mỗi tuần số bệnh nhân tử vong do sốt rét
là 18-20 trường hợp, phần lớn ở trẻ em dưới 5 tuổi .
Nghiên cứu tại Thailand và Campuchia năm 2014 cũng cho thấy khi giải
quyết vấn đề sốt rét cho nhóm dân di cư có thể áp dụng nhiều biện pháp can
thiệp khác nhau: phát hiện, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, để áp
dụng các biện pháp can thiệp cho nhóm dân di biến động gặp nhiều khó khăn do
khó tiếp cận [68]. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra những người đi rừng ngủ rẫy
có nguy cơ cao bị mắc sốt rét, trong một nghiên cứu tại Campuchia cũng chỉ ra
rằng phần lớn những người mắc sốt rét liên quan đến việc đi rừng
9


[86].

Để phòng chống sốt rét có hiệu quả thì việc chẩn đoán sớm và điều trị

kịp thời của mạng lưới y tế cơ sở hết sức quan trọng, đặc biệt là y tế thôn, bản.
Nghiên cứu của Junko Yasuoka tại Campuchia cho thấy kiến thức về dịch tễ
sốt rét cũng như phòng chống véc tơ sốt rét của nhân viên y tế thôn bản còn
rất kém, như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động phòng chống sốt rét.

1.6. Tình hình sốt rét và di biến động dân cư tại Việt Nam
1.6.1. Đặc điểm nhóm dân di biến động tại Việt Nam
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy trong giai đoạn
2004-2009 có 6,6 triệu người di cư giữa trong và ngoài tỉnh của Việt Nam. Con

số này thể hiện sự gia tăng đáng kể so với 4,5 triệu người di cư trong nước ghi
nhận từ cuộc tổng điều tra dân số năm 1999. Các số liệu thống kê cũng cho thấy
đa số người di cư là thanh niên, trong đó nữ di cư gia tăng đáng kể. Đồng thời
kết quả điều tra cũng cho thấy phần lớn người di cư không di chuyển cùng gia
đình, lý do có thể là họ chưa lập gia đình hoặc gia đình họ vẫn đang cư trú tại địa
bàn nơi họ ra đi. Hầu hết người di cư là vì lý do kinh tế bao gồm những người
tìm việc làm, những người muốn tăng thêm thu nhập và nâng cao điều kiện sống
và những người di cư theo gia đình có mục đích nêu trên [20]. Sau 5 năm từ
2010 đến 2014 dân di cư tăng lên khá nhiều, chỉ riêng số dân di cư trong nước
khoảng 5,9 triệu người, Đồng Bằng Sông Cửu Long vẫn là vùng dẫn đầu trong
cả nước về số lượng người đi nơi khác làm ăn (137,6 nghìn người). Thực tế
ngoài sức hút về việc làm thì khoảng cách cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến di cư. Đa số những người di cư chọn điểm đến là những điểm đến
gần nơi thường trú trước đây, phần lớn những người di cư từ Đồng Bằng Sông
Cửu Long chọn điểm đến là Đông Nam Bộ, gần một nửa số người di cư từ Tây
Nguyên cũng chọn điểm đến là Đông Nam Bộ [20].
Những người di cư trong nước vì lý do kinh tế không nằm trong chương
trình di cư của Chính phủ vì thế được gọi là “người di cư tự do”. Trong khi các
chương trình di cư của Chính phủ, các chương trình định cư đã giảm đáng kể từ
những năm 1990, gần đây đã có một số chương trình tái định cư vì các lý do

môi trường đã được tiến hành [36].
10


1.6.2. Di cư ngắn hạn và dài hạn
Di cư trong nước ở Việt Nam bao gồm di cư lâu dài, di cư ngắn hạn
(di cư tạm thời hay di cư mùa vụ). Số liệu quốc gia ở Việt Nam chưa thống
kê được đầy đủ về hai xu thế di cư ngắn hạn và di cư mùa vụ [20]. Các đối
tượng này gây khó khăn cho công tác quản lý và chăm sóc sức khỏe, ảnh

hưởng trực tiếp tới việc phòng chống dịch bệnh.
Tại Việt Nam, rất nhiều người di cư trong nước với mục đích tìm việc làm
tại nơi di cư đến đã tìm được công việc được trả công xứng đáng với môi trường
làm việc an toàn và họ cho biết rằng họ hài lòng với cuộc sống sau khi di cư. Các
bằng chứng cho thấy người dân di cư thường bắt đầu tìm việc làm tại nơi đến
ngay sau khi tới nơi hoặc họ đã xin việc trước khi di cư đến. Họ thường làm việc
chăm chỉ và giữ được công ăn việc làm ổn định hơn so với người không di cư.
Tuy nhiên, những người di cư thường thấy mình yếu thế hơn so với người dân sở
tại, đặc biệt là trong thị trường lao động. Những người này thường tập trung ở
một số ngành nghề nhất định và thường ít được đảm bảo công việc hơn hoặc phải
làm các công việc với mức lương thấp và thường không được hưởng trợ cấp xã
hội, bảo hiểm y tế hoặc bảo hiểm thất nghiệp nếu họ không được ký hợp đồng lao
động [20]. Như vậy dẫn tới nguy cơ người lao động bị mắc bệnh nhưng không
được điều trị, hoặc phải tự mua thuốc điều trị.

1.6.3. Di cư do biến đổi khí hậu
Báo cáo của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam năm 2014 về di cư, tái định cư
và biến đổi khí hậu tại Việt Nam cho thấy khó khăn về kinh tế và sinh kế là động
lực trực tiếp dẫn đến di cư, các yếu tố môi trường cũng đóng vai trò hàng đầu
trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến di cư. Nghiên cứu tại hai tỉnh Long An và
Đồng Tháp cho thấy áp lực môi trường có ảnh hưởng lớn đến sinh kế, và hai
trong số ba nguyên nhân hàng đầu dẫn đến di cư là do khó khăn về sinh kế và thu
nhập tại các vùng di cư đi. Tại Quảng Trị, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến di cư là
vì mục đích kinh tế, tuy nhiên các yếu tố môi trường bao gồm hiện tượng thời
tiết cực đoan làm mất mùa, sinh kế trở nên khó khăn hơn đã gián tiếp tác động
đến quyết định di cư. Ngư dân nghèo tại Cà Mau đang phải đối
11


mặt với tình trạng nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt và thời tiết trở nên khắc

nghiệt hơn. Họ đã cải thiện và phục hồi sinh kế bằng cách đa dạng hóa các hoạt
động sinh kế, di dời đến các vùng khác, thâm canh, liên kết và sản xuất các hàng
hóa đặc thù theo vùng chuyên canh [36]. Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mọi công dân đều có quyền bình đẳng, bao gồm cả người
nhập cư, như quyền được làm việc, học tập, tiếp cận với các dịch vụ y tế, tự do đi
lại và cư trú. Luật Lao động và Luật Cư trú đều công nhận các quyền này thông
qua các quy định cụ thể. Tuy nhiên, Hệ thống Đăng ký Hộ khẩu quyết định khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội và dịch vụ công ích, đất đai và nhà ở của các hộ
dân. Các quy định của hệ thống này cũng đã được đơn giản hóa từ thập niên 90,
tuy nhiên nó vẫn tạo ra những rào cản đối với những người không thường trú
(bao gồm cả người nhập cư) trong việc tiếp cận các dịch vụ thiết yếu và các
quyền cơ bản. Các hộ gia đình được phân chia thành 4 loại theo tình trạng đăng
ký hộ khẩu, từ thường trú đến tạm trú, tuy nhiên một bộ phận không nhỏ người
nhập cư tạm thời tại các thành phố không đăng ký tạm trú. Người nhập cư không
có hộ khẩu, nhất là một số người tạm cư ít có cơ hội tiếp cận với một số dịch vụ.
Các thành phố xử lý vấn đề nhập cư theo nhiều cách tiếp cận khác nhau: thành
phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện để người nhập cư có thể tiếp cận tốt hơn với vấn
đề nhà ở, trong khi Hà Nội lại áp dụng nhiều quy định. Bản chất và quy mô di cư
tại Việt Nam đã bắt đầu có những thay đổi do biến đổi khí hậu làm cho các cú sốc
và quá trình suy thoái môi trường diễn ra ngày một nghiêm trọng hơn. Nhất là
khi các hiểm họa khí hậu kết hợp với nhau và xảy ra cùng một lúc dẫn đến phát
sinh nhiều rủi ro cho sinh kế và sức khỏe của người dân, bao gồm các nguy cơ
xảy ra đại dịch. Thực tế cho thấy, khi người di cư lao động mắc các chứng bệnh
trên không những làm cho sức khỏe của người di cư lao động suy giảm nhanh mà
vấn đề sức khỏe của gia đình, sức khỏe của cộng đồng phần nào cũng bị ảnh
hưởng do mầm bệnh từ những người di cư lao động. Ngoài ra khi di cư lao động
nhiễm bệnh, khả năng mang lại nguồn thu nhập cho gia đình không những bị mất
đi mà gia đình còn phải chịu gáng nặng chi phí chữa bệnh khiến kinh tế gia đình
cũng bị giảm sút
12



×