Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu luận văn này là trung thực, khách quan không trùng lặp
với các đề tài khác đồng thời chưa từng được công bố ở bất cứ tài liệu nào.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên

HOÀNG THỊ THU HUYỀN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng
khoa học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham
gia giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các đồng chí lãnh
đạo, cán bộ quản lý và các đồng nghiệp trường Mầm non trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành nhiệm
vụ học tập, nghiên cứu.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Thị Minh Huế, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

HOÀNG THỊ THU HUYỀN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

CBG

Chưa bao giờ

CBQL

Cán bộ quản lý


CBQL, GV

Cán bộ quản lý, giáo viên

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CĐSHHN

Chế độ sinh hoạt hàng ngày

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CSGD

Chăm sóc giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐK

Đôi khi

ĐTB


Điểm trung bình

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDH

Giáo dục học

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học


MG

Mẫu giáo

PGD&ĐT

Phòng giáo dục và đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

RTX

Rất thường xuyên

TLH

Tâm lý học

TX

Thường xuyên

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Nhận thức của CBQL, GV về các khái niệm công cụ ..................... 49

Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về mục tiêu và nhiệm vụ tổ chức
HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .................................. 50
Bảng 2.3. Nhận thức về sự cần thiết của việc tổ chức HĐDH cho trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay............................ 51
Bảng 2.4. Nhận thức về nội dung quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non .............................................................................. 52
Bảng 2.5. Thực trạng nội dung HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................. 54
Bảng 2.6. Các lĩnh vực phát triển cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................................... 56
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học cho trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............. 59
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức tổ chức HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................... 60
Bảng 2.9. Thực trạng nội dung quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường
mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .................... 62
Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ........... 63
Bảng 2.11. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH cho trẻ mẫu
giáo ........................................................................................ 65
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ cần thiết của các biện pháp

quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 80
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng
của cuộc đời. Giáo dục mầm non nói chung, giáo dục mầm non đối với độ tuổi
3-6 tuổi có vai trò quan trọng trong việc hình thành những tiền đề cho sự phát
triển nhân cách. Trong chương trình giáo dục mầm non đối với trẻ 3-6 tuổi, ngoài
hoạt động vui chơi, hoạt động lễ - hội, hoạt động ngoài trời thì hoạt động dạy học
cho trẻ là một trong những hoạt động cơ bản và đặc biệt với trẻ mẫu giáo để
chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
Tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo và tạo ra các tình huống giáo
dục để trẻ được giải quyết trong khi chơi là yếu tố quan trọng không chỉ đáp ứng
nhu cầu được chơi của trẻ mà còn giúp trẻ hình thành và phát triển cấu trúc tâm
lý mới trong nhân cách.
Để trẻ tham gia hoạt động học một cách tích cực và đạt hiệu quả thì người
giáo viên mầm non cần hiểu đặc điểm của trẻ, hiểu về chương trình giáo dục cho
trẻ mẫu giáo, xây dựng và tổ chức quá trình học tập cho trẻ theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm đáp ứng tốt các yêu cầu giáo dục và nhu cầu, trạng thái
phát triển của trẻ.

Trong các nghiên cứu về giáo dục học mầm non, đã có công trình nghiên
cứu quản lý hoạt động dạy học nói chung cho trẻ mẫu giáo song làm thế nào để
quản lý hoạt động dạy học hiệu quả thì vấn đề này cần thiết được nhìn nhận và
nghiên cứu dưới góc độ quản lý giáo dục mầm non. Vấn đề lý luận về quản lý
hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non hầu như chưa được
nghiên cứu hoặc mặc dù được nghiên cứu song chưa chuyên sâu và chưa đầy
đủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm qua, hoạt động dạy học đã được triển khai đến các trường mầm
non trên toàn quốc. Trong thực tiễn ở Tỉnh Thái Nguyên hiện nay khi thực hiện
hoạt động dạy học cho trẻ hiệu quả chưa cao, các góc mở GV chưa làm thường
xuyên hay trong các giờ học lấy trẻ làm trung tâm mới chỉ là hình thức còn trẻ thì
thụ động và bị áp đặt. Bên cạnh việc tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ của GV
thì công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ đã được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ
trong mối quan hệ với các hoạt động của chương trình giáo dục giúp trẻ phát triển
nhân cách, đáp ứng xu thế hội nhập của giáo dục mầm non hiện nay, xuất phát từ
những thực trạng trên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, của trẻ trong hoạt động dạy học nhằm giúp trẻ chủ động
đạt các mục tiêu đề ra. Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục
cấp học mầm non phương pháp giảng dạy trong toàn ngành giáo dục nói chung và
cấp học mầm non nói riêng cùng với những kinh nghiệm, hiểu biết của mình và
mong muốn làm thế nào để giúp GV tổ chức hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo
theo chương trình Giáo dục mầm non được hiệu quả cao đồng thời phát huy tính
sáng tạo trong hoạt động dạy học. Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Song,

xuất phát từ vị trí công tác là Hiệu phó Trường mầm non Đồng Quang, là một
trường mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, nghiên
cứu đánh giá thực trạng để có những đóng góp về mặt quản lý thúc đẩy chất lượng
hoạt động dạy học hướng đến sự phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ
mầm non tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tôi chọn nghiên cứu đề
tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các Trường mầm non Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
cho trẻ ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học được đề xuất nếu đảm bảo
tính khoa học, tính khả thi phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện thực tiễn
của nhà trường có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học cho trẻ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường mầm non Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học cho trẻ ở trường
mầm non
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở một số

trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở một số trường
mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
- Nghiên cứu hoạt động dạy học theo Chương trình giáo dục mầm non
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Chủ thể biện pháp quản lý hoạt động dạy học là hiệu trưởng trường mầm
non.
6.2. Khách thể điều tra
- Tổng số khách thể khảo sát: 4 trường (Trường MN Đồng Quang, trường
MN Quang Trung, trường MN 19/5 Tp, trường MN Đồng Bẩm).
- GV: 50 GV
- CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn): 20 người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá tài liệu,
phương pháp lịch sử để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học cho
trẻ ở trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng anket
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với nội dung cần tìm hiểu nhằm thu
thập ý kiến chuyên môn trong các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên

- Phương pháp được thực hiện theo tiến trình sau:
+ Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên các tiêu chí đã định.
+ Buớc 2: Tham khảo ý kiến thầy cô, các nhà quản lý giáo dục hoàn chỉnh
phiếu trưng cầu ý kiến.
+ Bước 3: Điều tra đối với CBQL, giáo viên mầm non.
+ Bước 4: Thu thập phiếu điều tra, phân loại và xử lý kết quả điều tra.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Thu thập thông tin trực tiếp, chi tiết thông qua việc trao đổi trực tiếp với
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn các trường mầm non để
nắm được những thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu những báo cáo tổng kết về quản lý hoạt động dạy học ở trường
mầm non để góp phần xây dựng phần lý luận và thực tiễn của nội dung đề tài
nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên mầm non tại các trường mầm
non nhằm thu thập được những thông tin trực tiếp trong hoạt động dạy học hàng
ngày của trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Nhằm định hướng chính xác rõ ràng hướng nghiên cứu, xây dựng phiếu
khảo sát, khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất,
đánh giá khách quan thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, xác định tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả đề xuất.
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu, kết quả nghiên cứu. Luận văn sử dụng phần mềm

Excel để xử lý số liệu.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học, phương pháp khảo nghiệm,
khảo sát tính cần thiết, để tổng hợp, xử lý các số liệu nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Ngoài ra, luận văn còn có phần Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng,
Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai
trò quan trọng trong việc hình thành những cơ sở nền tảng cho sự phát triển lâu dài
về nhân cách của con người. Vì vậy, hầu hết các quốc gia và các tổ chức giáo dục
quốc tế đều rất quan tâm đến công tác giáo dục mầm non; đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng GDMN.

Trong các tài liệu nghiên cứu về tư tưởng giáo dục của Khổng Tử đã chỉ
ra, ông quan tâm, coi trọng phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập thường
xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “học mà cứ thường
thường tập luyện thì trong bụng lại không thỏa thích hay sao?”. Và học phải đi
đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách ngay từ
lúc nhỏ“tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Ông muốn
những nhà giáo dục phải thường xuyên tổ chức phương pháp luyện tập trong quá
trình giáo dục con người.
Spodek (1990) nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng ta không
thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi vì
“học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học
cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như
thế nào), môi trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc
học tập xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo
nên chương trình GDMN (Brekdekamp, 1992)
Vào thời Khổng Tử, ông đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập
thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng “Học mà cứ
thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thỏa thích hay sao?” Và học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách
ngay từ lúc nhỏ “Tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”. Với
phương pháp này ông muốn những nhà giáo dục phải thường xuyên tổ chức
phương pháp luyện tập trong quá trình giáo dục con người.
L.S Vưgốtsky cho rằng trẻ em tự cấu trúc nhận thức của mình và ông tin vào
khả năng bên trong của trẻ đối với việc học; tương tác xã hội trong các quan hệ gia
đình, trường học, cộng đồng và văn hóa đóng vai trò quan trọng đối với việc học và

sự phát triển của cấu trúc nhận thức; ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển cơ thể và tâm
lí của trẻ.
Học thuyết hành vi của SkinnerB.F (1953) và Albert Bandura (1963) cho
rằng bản chất của việc học ở trẻ nhỏ là thông qua sự bắt chước và quan sát người
khác. Việc học diễn ra liên tục là kết quả của sự khích lệ trong môi trường. Những
lời khen ngợi trẻ nhỏ đối với hành vi thích hợp sẽ có hiệu quả tốt hơn sự trừng
phạt trẻ hoặc cấm đoán hành vi không mong muốn ở trẻ. Do đó, cha mẹ và GV
cần coi trọng và khen ngợi các hành vi đúng của trẻ [20].
Học thuyết của J.Piaget thừa nhận trẻ nhỏ có vai trò tích cực trong sự phát
triển nhận thức của mình thông qua quá trình giao tiếp tích cực với môi trường vật
chất và môi trường xã hội. Ở lứa tuổi mẫu giáo, trẻ đã chuyển từ kiểu tư duy trực
quan hành động sang kiểu tư duy trực quan hình tượng nên chơi là hình thức cơ bản
giúp trẻ phát triển. Ông cho rằng tri thức nảy sinh từ hoạt động. Hoạt động cùng
nhau, hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò, hoạt động cá nhân kết hợp với hoạt
động nhóm có tác dụng to lớn trong phát triển trí thông minh nói riêng, giúp trẻ phát
triển toàn diện nhân cách nói chung.
Học thuyết sinh thái của U.Bronfenbrenner (1979) nghiên cứu về môi
trường sinh thái người và các mối quan hệ qua lại của môi trường xung quanh một
người đang trưởng thành. Đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ,
môi trường trực tiếp trong đó những mối quan hệ của trẻ với gia đình, trường mầm
non và bạn bè rất quan trọng [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các học thuyết trên đã đưa ra sự giải thích về quá trình học và về cách thức
chiếm lĩnh tri thức của trẻ mầm non, giúp các nhà nghiên cứu trẻ em vận dụng để xây
dựng chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu và đặc điểm phát triển của trẻ.
Ở Mỹ và Anh, Hiệp hội giáo dục trẻ mầm non không khuyến khích các trường

mầm non phải theo một chương trình mà họ cung cấp sự hướng dẫn và dựa trên
nguồn tài liệu phong phú GV được chủ động chọn nội dung, cách thức và sự đánh
giá phù hợp với trẻ. Spodek (1990), nhà giáo dục người Mỹ cho rằng người lớn chúng
ta không thể quyết định dạy trẻ cái gì (nội dung) mà quên đi trẻ em học thế nào, bởi
vì “học như thế nào” liên quan nhiều đến phương pháp. Nội dung chương trình (học
cái gì), các quá trình học (học như thế nào), các chiến lược giảng dạy (dạy như thế
nào), môi trường (hoàn cảnh học) và các chiến lược đánh giá (cho biết việc học tập
xảy ra như thế nào) là những vấn đề có quan hệ qua lại với nhau và tạo nên chương
trình giáo dục mầm non (Brekdekamp, 1992).
Ở Úc, chương trình giáo dục mầm non được thiết kế theo hướng quan tâm
đến lựa chọn nội dung phù hợp với nhu cầu và môi trường sống của trẻ. Trong
giờ học, trẻ em sẽ có những hoạt động vui chơi tập thể với các trang thiết bị, đồ
chơi trong nhà, ngoài trời được thiết kế chiều cao, độ cứng và các góc cạnh phù
hợp với các em và đảm bảo mức an toàn tối đa (Theo Tina Bruce (1991) - chuyên
gia giáo dục mầm non).
Chương trình đổi mới hệ thống giáo dục mầm non của Hàn Quốc từ năm
1997 cũng đã ghi nhận môi trường giáo dục đầu đời đóng vai trò thiết yếu
trong việc xây dựng nền tảng phát triển tổng thể của con người. Chương trình
giáo dục trẻ mầm non có thể được so sánh giống như “mạng nhện”. Trong
mạng nhện đó, trẻ thể hiện hứng thú của bản thân một cách tự nhiên không có
sự sắp đặt, các góc chơi được kết hợp một cách vô thức trong toàn bộ hoạt
động của trẻ. Những GV cho rằng các yếu tố cấu thành nên quá trình giáo dục
trẻ được kết hợp đan lại giống như một mạng nhện lành lặn không bị đứt
quãng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Christine Chen - nhà sáng lập và Chủ tịch Hiệp hội các nhà giáo

dục mầm non Singapore (AECES), Chủ tịch Hiệp hội giáo dục mầm non Thế
giới (ACEI) cho rằng phong trào cấp tiến nhìn nhận giáo dục là một quá trình
xã hội và lớp học được tổ chức như một cộng đồng trong đó học sinh học cách
cộng tác với nhau và vớiGV. Giáo dục cấp tiến dạy trẻ các kỹ năng của thế kỷ
21 với 3 kỹ năng: Giao tiếp - Cộng tác - Sáng tạo. Theo Christine Chen, những
phương pháp, tiếp cận tiên tiến và các xu thế trong giáo dục mầm non của thế
giới đang được Singapore và các nước áp dụng trong xây dựng chương trình
giáo dục mầm non là mô hình Bank street, Montessori và Đa trí tuệ. [Ứng dụng
phương pháp Montessori vào chương trình giáo dục mẫu giáo của Bộ Giáo dục
- Đào tạo - Posted on Tháng Bảy 4, 2011 by chigiaolang]
Tất cả các nhà nghiên cứu đã thống nhất đánh giá vai trò quan trọng hoạt
động học với trẻ mầm non trong các lĩnh vực phát triển, đặc biệt là quản lý hoạt
động học có chủ đích cho trẻ. Những hoạt động học có chủ đích trẻ được làm quen
ngay từ khi trẻ 3 - 6 tuổi. Từ những quan điểm trên đã cho ta một cách nhìn cơ bản
hoạt động học có chủ đích của trẻ, vấn đề tổ chức hoạt động học trong mối quan hệ
với các yếu tố quản lý môi trường học tập và chương trình học của trẻ.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong sự nghiệp giáo dục của nước ta, bậc học mầm non là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân và là bậc học quan trọng nhất. Chủ Tịch Hồ Chí
Minh đã từng căn dặn: Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế
thìtrước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó mới dạy
được các cháu “Dạy trẻ như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau này càng
lên tốt, dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt” [16].
Nói đến chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến 3 lĩnh vực: Dinh dưỡng,
sức khỏe và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau
rất mật thiết, tạo nên một tác động tổng thể đến chất lượng phát triển của trẻ. Trong
3 lĩnh vực đó thì giáo dục là một phần rất quan trọng không thể thiếu được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Được sự quan tâm của Đảng, bậc học mầm non đã từng bước xây dựng và
phát triển. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020, được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt với các mục tiêu giáo dục mầm non là “Hoàn thành mục
tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020,
có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được
chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%. Chỉ thị số 18/2002/CTTTG của Thủ tướng Chính phủ về Một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ
nhà giáo, Quyết định số 161/2002/QĐ-TTG về Một số chính sách phát triển giáo
dục mầm non,đặc biệt gần đây nhất Chính phủ đã ban hành Quyết định số
149/2006/QĐ-TTG phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006
- 2015; Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chương trình giáo dục mầm non; Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở
giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Những văn bản này đã ra
đời cùng thời với việc Đảng và Nhà nước ta chú trọng đến việc xây dựng nhà nước
pháp quyền thể hiện sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tạo điều
kiện cho sự phát triển giáo dục mầm non một cách có hệ thống, lâu dài và bền
vững.
Trong giáo dục mầm non tại các nhà trường hoạt động dạy học được tổ chức
theo mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và có những yêu cầu đối với từng độ tuổi.
Đây là những căn cứ định hướng cho cán bộ quản lý, giáo viên trong quá
trình thực hiện. Trong những năm gần đây, trên quy mô toàn quốc đã có một số
tài liệu hướng dẫn và nghiên cứu về tổ chức hoạt động dạy học theo chương trình
giáo dục mầm non cụ thể:
- Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo
dục mầm non thí điểm, năm 2009 [8].
- Nguyễn Thị Kim Hồng: “Ảnh hưởng của chương trình giáo dục mầm non
hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non,

thành phố Phan Thiết”, năm 2006 [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Nguyễn Thị Thu Oanh: “Tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo
chủ đề trong chương trình giáo dục mầm non”, năm 2015 [31].
- Tác giả Đào Thụy Xuân Thảo với đề tài “Giải pháp quản lý thực hiện
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh” đã nghiên cứu ở các trường mầm non quận Tân Bình về vấn đề
quản lý chương trình giáo dục mầm non đã khẳng định: Nói đến chất lượng chăm
sóc giáo dục ở các trường mầm non là nói đến công tác nuôi và dạy. Nói đến công
tác nuôi và dạy ở các trường mầm non là nói đến việc thực hiện chương trình giáo
dục. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, yếu tố quản lý việc thực
hiện chương trình phải được quan tâm hàng đầu. Quản lý việc thực hiện chương
trình giáo dục mầm non đạt hiệu quả tốt, thầy dạy tốt, tất nhiên chất lượng trò, sản
phẩm đầu ra đạt tốt, hoàn thành mục tiêu đào tạo ngành giáo dục và xã hội giao
phó [36].
- Nguyễn Thị Thanh Xuân: “Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong
thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non thành phố
Hải Phòng”, năm 2012 [39].
- Bùi Mỹ Liên: “Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giáo
dục mầm mon tại các trường mầm non quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh”,
năm 2012 [27].
Có thể nói trong giáo dục, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu
hoạt động dạy học ở nhà trường mầm non, các công trình mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu chung chung về GDMN và cũng chưa có công trình nghiên cứu về vấn
đề quản lý hoạt động dạy học trẻ mẫu giáo ở trường mầm non theo hiểu biết của
người nghiên cứu. Vì vậy, dựa trên kết quả nghiên cứu của các công trình kể trên,

tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ở các Trường mầm non
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”với mong muốn kết quả nghiên cứu
góp phần làm phong phú thêm thông tin về lý luận và thực tiễn cho vấn đề này.
1.2. Những khái niệm công cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.1. Quản lý
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người. Đây là một loại hình hoạt động đặc biệt và quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Khi con người có những nhận thức đúng về quy luật
và vận động theo quy luật sẽ đạt hiệu quả cao trong quản lý. Bàn đến khái niệm
quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Bản thân khái niệm quản lý có tính
đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác
biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải
thích, lý giải khác nhau.Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất
về quản lý.Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong
phú.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt
động quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu
chỉ chăm lo đến việc “quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức
đó sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý” tức chỉ
lo đến việc sửa sang sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn
định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Để hoạt động quản lý có
hiệu quả thì nên có sự cân bằng động giữa hai quá trình.
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quản lý: “Quản lý xã hội một

cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo các nhà xã hội học O.V.Kozlova và I.N.Kuznetsov: “Quản lý là sự
tác động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình sản xuất”.
Theo Harold Kootz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm”.
Theo Harold Koontz-Cyric Odonnell-Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý
là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan trọng
điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và đạt được kết quả
cao nhất”[20].
Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung
nhất thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích
nhằm đạt được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý, người ta
thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của Các Mác: “Một nghệ sĩ vỹ cầm thì tự điều
khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều
về khái niệm quản lý.
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thi M
̣ ỹ Lộc nhấn maṇh khía
cạnh quản lý là chức năng đăc biệt của mọi tổ chức: “Hoat động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý ) đến khách

thể quản lý (người bi ̣quản lý) trong môt tổ chức nhằm làm cho chức năng vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[14].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế
“phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái
của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại
lực)”[13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[25].
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng
đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động
có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối
tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động,
chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực
và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ trương trong
các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu, ứng
dụng...) của một tổ chức, một đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian,
thời gian, nguồn lực...) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Để đạt được mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng quản
lý như sau: kế hoạch hóa; tổ chức; lãnh đạo - chỉ đạo; kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa (planning): là chức năng khởi đầu, là tiền đề
của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức
để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch hóa: xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức; xác
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ
chức để đạt được các mục tiêu và quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức (organizing): Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu
trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm
làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu
quả và có kết quả.Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ
phận, các phòng ban cùng các công việc của chúng.Và sau đó là vấn đề nhân sự,
cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
- Chức năng lãnh đạo - chỉ đạo (leading): Sau khi kế hoạch đã được lập,
cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng
ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá trình chỉ đạo hay tác
động. Dù gọi như thế nào thì khái niệm lãnh đạo đều bao hàm việc liên kết, liên
hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi

việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng
quyết định tới hai chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng của quản lý, thông qua
đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Một kết
quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì
phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự
điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ: người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành
đạt của hoạt động, sau đó đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đề ra; rồi tiến hành điều chỉnh những sai lệch. Cuối cùng hiệu chỉnh, sửa
lại chuẩn mực nếu cần.
Chúng tôi cho rằng: Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đặt
ra. Quản lý là sự tác động điều khiển, hướng dẫn các quy trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã xác định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Trẻ mẫu giáo
Trẻ mẫu giáo có cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đang được hình
thành và phát triển rất mạnh mẽ. Những thuộc tính tâm lý cũng như những phẩm
chất nhân cách hình thành, phát triển được ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan
trọng để tạo ra một sự chuyển tiếp mạnh mẽ ở độ tuổi sau.
Về đặc điểm tâm lý, chúng ta có thể thấy rõ điều này khi chứng kiến những
hoạt động chơi đùa không mệt mỏi của trẻ, không chỉ là sự vui thích mà trẻ còn
có khả năng tập trung để hiểu và chấp nhận luật lệ của các trò chơi, còn trong lớp
thì đã biết ngồi yên để lắng nghe các câu chuyện kể. Đa số trẻ trong giai đoạn

này phát triển tốt kỹ năng sử dụng bàn tay, biết cầm bút chì và cắt bằng kéo, nhận
ra sự khác biệt của các hình khối, biết phân biệt lớn - bé, cao- thấp, gần- xa...Vì
thế một mặt người lớn cần phải tích cực giúp trẻ đạt được những kỹ năng quan
trọng và cần thiết nhưng mặt khác không nên nhồi nhét những điều vượt quá khả
năng mà trẻ có thể đạt được.
Một đặc điểm tâm lý quan trọng trong độ tuổi này là ý thức bản ngã (cái
tôi) đã hình thành ở lứa tuổi nhà trẻ tiếp tục phát triển mạnh. Trẻ bắt đầu biết
phân biệt một cách rõ ràng giữa bản thân và những người xung quanh. Trẻ có ý
thức về tính sở hữu, biết cái gì của mình và cái gì của người khác. Tuy nhiên điều
này tùy thuộc khá nhiều vào cách giáo dục của cha mẹ.
Hoạt động và sở thích của trẻ xoay quanh gia đình và nhà trường. Trẻ thích
chơi với đồ chơi của mình ở nhà nhưng cũng biết chia sẻ đồ chơi với bạn bè ở
trường. Trẻ mẫu giáo vẫn thích chơi qua trí tưởng tượng. Trẻ gái thường thích
chơi trò chơi gia đình như chăm sóc búp bê, tái hiện cuộc sống ở gia đình và nhà
trường trong khi chơi. Trẻ trai bên cạnh việc chơi những trò chơi sắm vai, làm
siêu nhân hay hiệp sĩ... cũng có thể chơi như vậy.
Đây là lứa tuổi phát triển khá hoàn chỉnh về khả năng giao tiếp, trẻ có thể
nói những câu đầy đủ, đôi khi phức tạp; cũng có thể hiểu được những câu nói dài
của người khác. Điều này là cơ sở cho trẻ tiếp nhận những kiến thức của lớp một
và các cấp học tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.3. Hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo
Khác với hoạt động dạy học nói chung của con người, hoạt động dạy học
cho trẻ mẫu giáo là hoạt động trẻ mô phỏng, tái tạo lại các mối quan hệ giữa
con người với con người, con người với tự nhiên trong xã hội bằng việc nhập
vai hay đóng vai một nhân vật nào đó.

Hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo là hoạt động có chủ đích theo kế
hoạch giáo dục, được tổ chức cho trẻ dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu học tập, hình thành, phát triển nhân cách.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch của nhà quản lý (hiệu trưởng nhà trường/tổ trưởng chuyên môn/giáo viên
mầm non) đến các yếu tố của hệ thống sư phạm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ, kế
hoạch tổ chức HĐDH để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ theo mục
tiêu của HĐDH nói riêng, mục tiêu giáo dục mầm non nói chung.
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Biện pháp là cách làm cụ thể, cách thực hiện cụ thể một công việc nào đó
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Biện pháp quản lý HĐDH cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là cách
làm, cách thức tổ chức, quản lý của nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường để nâng
cao hiệu quả tổ chức HĐDH cho trẻ, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện nhân
cách trẻ theo mục tiêu cấp học mầm non.
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
1.3.1. Khái quát hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo
Dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non là hoạt động hợp tác dạy
và học cùng nhau giữa giáo viên và trẻ, trong đó giáo viên là người tổ chức,
hướng dẫn, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ khám phá thế giới xung quanh, trẻ
đóng vai trò chủ thể tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng cần
thiết, hình thành, phát triển nhân cách và những phẩm chất tâm lý cho việc học
tập sau này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non

1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo
Mục tiêu của tổ chức HĐDH cho trẻ mẫu giáo là giúp trẻ phát triển toàn
diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em bước vào lớp một.
1.3.2.2. Ý nghĩa
Hoạt động dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là phương tiện giáo dục
phát triển nhân cách trẻ mầm non, cụ thể:
Là phương tiện giáo dục trí tuệ: giúp trẻ tăng cường nhận thức về thế giới
xung quanh, hình thành tri thức tiền khoa học; phát triển hứng thú, nhu cầu, tính
ham hiểu biết; hình thành một số kĩ năng và cách thức hoạt động trí tuệ; xúc cảm
trí tuệ tích cực.
Là phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục khác: giáo dục đạo
đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động.
Dạy học là phương tiện quan trọng chuẩn bị cho trẻ điều kiện cần thiết để
tham gia hoạt động học tập với vai trò là hoạt động chủ đạo ở trường tiểu học.
1.3.2.3. Nội dung hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo
Nội dung hoạt động dạy học cho trẻ mẫu giáo là hệ thống tri thức sơ đẳng
phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh về thế giới tự nhiên, các quan hệ xã
hội giữa con người với con người và bản thân trẻ; hệ thống kỹ năng và thái độ,
tình cảm phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực xã hội được trẻ mô phỏng, tái hiện
trong trò chơi. Trong đó, các nội dung này được thiết kế thành các chủ đề giáo
dục phù hợp với mục tiêu của giáo dục cho trẻ từ mẫu giáo để tổ chức cho trẻ
hoạt động, chiếm lĩnh thông qua các dạng trò chơi và quá trình tổ chức hoạt động
dạy học.
Tiếp cận chủ đề giáo dục ở trường mầm non theo chương trình giáo dục
mầm non hiện hành, nội dung hoạt động dạy học của trẻ là hệ thống tri thức sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





đẳng phản ánh cuộc sống hiện thực xung quanh; hệ thống kỹ năng và thái độ,
tình cảm phù hợp với hệ giá trị chuẩn mực xã hội cần hình thành cho trẻ trong
các chủ đề: Trường mầm non; Gia đình; Bản thân; Giao thông; Động vật; Hiện
tượng tự nhiên; Thực vật; Tết và mùa xuân; Quê hương, đất nước, Bác Hồ;
Trường tiểu học.
Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì nội dung chơi
càng phong phú bấy nhiêu và trẻ càng lớn thì nội dung học càng trở nên sâu
rộng hơn.
Nội dung dạy học triển khai qua các lĩnh vực giáo dục phát triển cụ thể:
- Giáo dục phát triển thể chất
+ Phát triển vận động
● Động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
● Các vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu.
● Các cử động bàn tay, ngón tay.
+ Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
● Tập luyện nền nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
● Làm quen với một số việc tự phục vụ, giữ gìn sức khoẻ.
● Nhận biết và tránh một số nguy cơ không an toàn.
+ Giáo dục phát triển nhận thức
● Luyện tập và phối hợp các giác quan
● Thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác.
+ Nhận biết
● Một số bộ phận cơ thể của con người.
● Một số đồ dùng, đồ chơi, phương tiện giao thông quen thuộc với trẻ.
● Một số con vật, hoa, quả quen thuộc với trẻ.
● Một số màu cơ bản, kích thước, hình dạng, số lượng và vị trí trong không
gian so với bản thân trẻ.
● Bản thân và những người gần gũi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×