Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 162 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐỖ THU HUYỀN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chuyên ngành:
Mã số:

Khoa học Thư viện
603220


Luận văn Thạc sĩ ngành Thông Tin – Thư viện

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TẠ BÁ HƯNG

Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CỘNG HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VÀ NHÂN VĂN

GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN
THEO Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

- Học viên cao học: Đỗ Thu Huyền
- Tên đề tài: Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
- Ngành: Thông tin – Thư viện

Mã số: 603220

- Người hướng dẫn: Ts. Tạ Bá Hưng
Tôi xin cam đoan luận văn đã được bổ sung, sửa chữa theo nhận xét

của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngày 26/4/2013
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2013

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

PGS.TS. Trần Thị Quý

Học viên

Đỗ Thu Huyền


Lời cảm ơn!
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới TS. Tạ Bá Hưng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo, giảng viên trong
và ngoài khoa TT-TV của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Các
ơn các cô, chú và anh chị đang công tác tại Trung tâm Thông tin Tư liệu
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo điều kiện thuận loại giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin được dành lời cảm ơn tới gia đình, những đồng nghiệp
đang công tác tại Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics đã dành cho tôi sự
giúp đỡ hết sức nhiệt tình, quan tâm và động viên tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2013


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài...............................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................9
6. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................9
7. Những đóng góp của luận văn.............................................................10
8. Cấu trúc của luận văn:.........................................................................10
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRONG.............................................................................................................. 11
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC 11
HÀNG HẢI VIỆT NAM...........................................................................11
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 11
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện..............11
1.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện............................................................................................17
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện..................................................................................................................... 22
1.2. Hoạt động thông tin - thư viện tại Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam.................................................................................................................... 25
1.2.1. Đại học Hàng hải Việt Nam – Trường trọng điểm quốc gia đào
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam.............................25
1.2.2. Đặc điểm hoạt động thông tin - thư viện Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam...................................................................................................... 25
1.2.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin.......................................35
1.2.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam..............................................................................44
1.2.5. Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam................................................................45


1


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
- THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM...............47
2.1. Công tác tạo lập sản phẩm và tổ chức dịch vụ thông tin - thư viện
tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam...........................................................47
2.1.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện....................................47
2.1.2. Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện.......................................50
2.2. Thực trạng Sản phẩm thông tin - thư viện tại Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam............................................................................................51
2.2.1. Hệ thống mục lục............................................................................51
2.1.2. Thư mục...........................................................................................57
2.2.3. Cơ sở dữ liệu....................................................................................60
2.2.4. Trang Web của Trung tâm Thông tin - Tư liệu............................66
2.3. Thực trạng các dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam............................................................................................69
2.3.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu................................................................69
2.3.2. Dịch vụ tra cứu tin..........................................................................74
2.3.3. Dịch vụ tra cứu Internet.................................................................76
2.3.4. Dịch vụ trao đổi thông tin..............................................................77
2.3.5. Dịch vụ hỏi – đáp thông tin............................................................78
2.3.6. Dịch vụ đào tạo người dùng tin.....................................................79
2.4.2. Nguồn nhân lực...............................................................................82
2.4.3. Hạ tầng công nghệ thông tin và trang thiết bị phụ trợ................82
2.4.4. Công cụ xử lý thông tin..................................................................84
2.4.5. Người dùng tin và nhu cầu sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện..................................................................................................................... 85
2.5. Đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại

học Hàng hải Việt Nam.....................................................................................88
2.5.1. Những thuận lợi trong công tác tạo lập và tổ chức sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện..............................................................................88
2.5.2. Những khó khăn trong công tác tạo lập và tổ chức sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện..............................................................................90
2.5.3. Ưu điểm của các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện........91
2.5.4. Nhược điểm của các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện..94

2


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT
NAM................................................................................................................... 97
3.1. Các giải pháp chủ yếu........................................................................97
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện....................97
3.1.2. Đa dạng hóa các dịch vụ thông tin - thư viện.............................103
3.2. Các giải pháp hỗ trợ.........................................................................110
3.3.1. Phát triển và đa dạng hoá nguồn tài nguyên thông tin..............110
3.3.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị............................................113
3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ thông tin – thư viện...........................114
3.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin..............................116
3.3.5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước
........................................................................................................................... 117
3.3.6. Tăng cường marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
........................................................................................................................... 117
KẾT LUẬN..............................................................................................119

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt Tiếng Việt

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Dịch vụ
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Khung phân loại
Nhu cầu tin
Người dùng tin
Sản phẩm
Trung tâm Thông tin - Tư liệu
Thông tin-thư viện

CNTT
CSDL
DV
ĐHHHVN

KPL
NCT
NDT
SP
TT TTTL
TT-TV

2. Các từ viết tắt Tiếng Anh

3


STT

TỪ VIẾT TẮT

1

AACR2

2

DDC

3

ILL

4


MARC

5

OPAC

GIẢI NGHĨA
Anglo - American Cataloguing Rules 2nd
Quy tắc biên mục Anh-Mỹ 2
Dewey Decimal Classification
Phân loại thập phân Dewey
Inter Library Loan
Mượn giữa các thư viện
Machine Readable Cataloging
Biên mục đọc máy
Online Public Access Catalog
Mục lục truy cập trực tuyến

DANH MỤC CÁC ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
STT
I
1
2
3
II
1
2
3
4
5

III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
TRANG
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 2.1: Minh họa giao diện phân hệ tra cứu của Hệ quản trị thư
57
viện điện tử tích hợp Libol
Ảnh 2.2: Minh họa giao diện người dùng tin của Hệ quản trị thư
58
viện điện tử tích hợp Libol
Ảnh 2.3: Minh họa giao diện trang Web của TT TTTL
70
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp vốn tài liệu của TT TTTL
30
Bảng 1.2: Cơ sở vật chất của TT TTTL
36
Bảng 1.3: Thời gian sử dụng TT TTTL

41
Bảng 1.4: Địa điểm khai thác thông tin của NDT
42
Bảng 1.5: Các lĩnh vực thông tin NDT quan tâm
43
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Thành phần vốn tài liệu của TT TTTL
30
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức TT TTTL theo trình độ học vấn
34
Biểu đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức TT TTTL theo chuyên ngành đào tạo
34
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức TT TTTL theo độ tuổi
35
Biểu đồ 1.5: Thành phần NDT tại TT TTTL
38
Biểu đồ 1.6: Mục đích sử dụng TT TTTL
41
Biểu đồ 1.7: Loại hình tài liệu NDT của TT TTTL thường dùng
44
Biểu đồ 1.8: Thói quen sử dụng tài liệu của các nhóm NDT
45
Biểu đồ 2.25: Ý nghĩa, vai trò của các loại hình tài liệu đối với NDT
89
Biểu đồ 2.1: Tần suất sử dụng Hệ thống mục lục dạng phiếu
55
Biểu đồ 2.2: Đánh giá chất lượng hệ thống mục lục dạng phiếu
55

4



STT
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

39
IV
1
2
V
1
2

ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.3: Mức độ đáp ứng của hệ thống mục lục dạng phiếu
Biểu đồ 2.4: Tần suất sử dụng OPAC
Biều đồ 2.5: Đánh giá chất lượng OPAC
Biểu đồ 2.6: Đánh giá mức độ đáp ứng của OPAC
Biểu đồ 2.7: Tần suất sử dụng thư mục
Biểu đồ 2.8: Đánh giá chất lượng thư mục
Biểu đồ 2.9: Mức độ đấp ứng nhu cầu tin của thư mục
Biểu đồ 2.10: Tần suất sử dụng Cơ sở dữ liệu
Biểu đồ 2.11: Đánh giá chất lượng của Cơ sở dữ liệu
Biểu đồ 2.12: Mức độ đáp ứng của Cơ sở dữ liệu
Biểu đồ 2.13: Tần suất sử dụng CSDL trực tuyến
Biểu đồ 2.14: Mức độ đáp ứng của CSDL trực tuyến
Biểu đồ 2.15: Đánh giá chất lượng trang Web của TT TTTL
Biểu đồ 2.16: Mức độ đáp ứng của trang Web của TT TTTL
Biểu đồ 2.17: Đánh giá chất lượng dịch vụ cho mượn về nhà
Biểu đồ 2.18: Đánh giá chất lượng dịch vụ đọc tại chỗ
Biểu đồ 2.19: Đánh giá chất lượng sao chụp tài liệu
Biểu đồ 2.20: Đánh giá chất lượng dịch vụ tra cứu tin
Biểu đồ 2.21: Đánh giá chất lượng dịch vụ tra cứu Internet
Biểu đồ 2.22: Đánh giá chất lượng dịch vụ trao đổi thông tin
Biểu đồ 2.23: Đánh giá chất lượng dịch vụ hỏi - đáp thông tin

Biểu đồ 2.24: Đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo NDT
Biểu đồ 2.26: Nhu cầu sử dụng SP TT-TV của NDT tại TT TTTL
Biểu đồ 2.27: Nhu cầu sử dụng Cơ sở dữ liệu trực tuyến
Biểu đồ 2.28: Nhu cầu sử dụng DV TT-TV của NDT tại TT TTTL
Biểu đồ 2.29: Đánh giá của NDT về chất lượng SP TT-TV
Biểu đồ 2.30: Đánh giá của NDT về chất lượng DV TT-TV
Biểu đồ 2.31: Đánh giá của NDT về các yếu tố hỗ trợ khai thác
SP&DV TT-TV
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tiêu chí đánh giá chất lượng của SP TT-TV
Hình 1.2: Tiêu chí đánh giá chất lượng của DV TT-TV
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của TT TTTL - ĐHHHVN
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động của TT TTTL

5

TRANG
56
59
59
59
61
62
62
65
66
66
68
69

71
71
73
76
77
78
80
81
82
83
89
89
90
95
95
98
25
26
33
52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam (ĐHHHVN) là trường trọng điểm quốc
gia về đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực kinh tế biển ở Việt Nam. Trung tâm Thông tin - Tư liệu (TT TTTL) là
đơn vị cấu thành của Nhà Trường, giữ một vai trò quan trọng trong sự nghiệp đào
tạo, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên và sinh viên.
Trong những năm qua, TT TTTL đã góp phần không nhỏ trong việc cung cấp

tài liệu, thông tin khoa học phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu và quản lý của
Nhà trường. TT TTTL là điểm kết nối giữa nguồn thông tin và nhu cầu thông tin
của người dùng tin (NDT), là môi trường rèn luyện và phát huy năng lực độc lập
trong việc khám phá và tư suy sáng tạo của NDT. TT TTTL đã triển khai giai đoạn
đầu của Dự án Thư viện điện tử, trong đó sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
(SP&DV TT-TV) được coi trọng đặc biệt. Đây cũng là thước đo hiệu quả hoạt động
của Trung tâm, là công cụ, phương tiện để người dùng tin có thể truy cập, khai thác
thông tin, là cầu nối giữa người dùng tin với hệ thống thông tin của Trung tâm.
Tuy nhiên, mặc dù đã có những nỗ lực nhất định, song công tác phát triển
SP&DV TT-TV của TT TTTL chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của NDT,
chưa triển khai, khai thác các thế mạnh của các loại hình SP&DV TT-TV hiện đại,
có giá trị gia tăng cao. Việc nâng cao hơn nữa hiệu quả phục vụ công tác đào tạo và
nghiên cứu của Nhà trường, phát triển hệ thống SP&DV TT-TV tại TT TTTL
ĐHHHVN đã và đang là một vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu và sớm có giải
pháp thích hợp.
Với mong muốn tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện, phát triển
SP&DV TT-TV đáp ứng kịp thời, có chất lượng, hiệu quả nhất các nhu cầu tin
(NCT) tại ĐHHHVN hiện nay cũng như trong thời gian tới, tác giả lựa chọn đề tài :
“Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường Đại học Hàng
hải Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học thư viện của mình.

6


2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Vấn đề SP&DV TT-TV không phải là một đề tài mới, nó đã được đề cập trong
nhiêu công trình nghiên cứu, đã được hệ thống hóa trong giáo trình: “Sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện” của tác giả Thạc sỹ Trần Mạnh Tuấn. Giáo trình đã đưa
ra cơ sở lý luận và thực tiễn chung về hệ thống SP&DV TT-TV.
Ngoài ra đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hệ thống SP&DV TT-TV

tại một vài thư viện cụ thể như:
“Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường
Đại học Bách khoa Hà Nội” của tác giả Đào Linh Chi bảo vệ năm 2007 có nội dung
nghiên cứu thực trạng SP&DV TT-TV từ đó đưa ra các giải pháp phát triển SP&DV
TT-TV tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
“Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Vũ Huy
Thắng bảo vệ năm 2009. Luận văn đi sâu về công tác xây dựng, phát triển các
SP&DV TT-TV từ đó đề xuất giải pháp phát triển và phổ biến sản phẩm và dịch vụ
tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
“Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại thư viện các trường
Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Thanh Huyền bảo
vệ năm 2009 có nội dung nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống SP&DV TT-TV tại
các trường Đại học khối văn hoá nghệ thuật ở Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2009 từ
đó đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống SP&DV TT-TV.
Ngoài ra vấn đề “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” còn được đề cập
đến trong một số các bài báo công bố trong những tạp chí của ngành: Thông tin và
Tư liệu của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, tạp chí Thư viện Việt
Nam của Thư viện Quốc gia và trên Internet.
Bên cạnh đó nhiều khía cạnh trong hoạt động TT-TV tại ĐHHHVN đã được
nghiên cứu ở một số luận văn thạc sĩ như: “Tăng cường hoạt động thông tin - thư

7


viện trường Đại học Hàng hải trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Đặng Quang
Hiệp (2006), “Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng tại Trung tâm Thông tin Tư liệu trường Đại học Hàng hải” của tác giả Ngô Văn Anh (2011).
Tuy nhiên những đề tài trên mới chỉ giải quyết một số khía cạnh trong hoạt
động TT-TV tại ĐHHHVN. Hiện chưa có đề tài nào đề cập đến SP&DV TT-TV tại
ĐHHHVN.

Để giải quyết vấn đề này tác giả luận văn kế thừa những thành quả nghiên cứu
của tác giả đi trước và những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực trạng
SP&DV TT-TV tại ĐHHHVN trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển SP&DV
TT-TV trong giai đoạn mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng các lý luận chung về SP&DV TT-TV và khảo sát thực
trạng hệ thống SP&DV TT-TV hiện có, đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát
triển các SP&DV TT-TV góp phần nâng cao chất lượng công tác phục vụ NDT tại
Trung tâm Thông tin - Tư liệu Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra, luận văn có nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về SP&DV TT-TV tại cơ quan thông
tin - thư viện;
- Nghiên cứu đặc điểm, yêu cầu đối với SP&DV TT-TV phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học tại ĐHHHVN;
- Khảo sát NDT và nhu cầu thông tin tại ĐHHHVN;
- Nghiên cứu thực trạng các SP&DV TT-TV tại ĐHHHVN;
- Tìm hiểu Liên hợp Thư viện Việt Nam về các nguồn tin điện tử: Ý nghĩa và
tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng SP&DV TT-TV tại ĐHHHVN;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển các SP&DV TT-TV tại
ĐHHHVN trong thời gian tới.

8


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các SP&DV TT-TV hiện có hoặc có khả năng triển khai tại ĐHHHVN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam
Phạm vi thời gian: 2006-2011
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, phát triển hoạt động TT- TV để phân
tích, lý giải các vấn đề và đề xuất những giải pháp cần thiết.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát thực tế;
- Phương pháp điều tra xã hội học;
- Phương pháp thu thập - phân tích - tổng hợp tài liệu, số liệu;
- Phương pháp thống kê, so sánh, suy luận.
6. Giả thuyết nghiên cứu
SP&DV TT-TV tại ĐHHHVN đã được triển khai, nhưng chưa đa dạng, phong
phú cần tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện, phát triển các
SP&DV TT-TV, đáp ứng hiệu quả hơn nữa nhu cầu thông tin trong đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Nhà trường trong thời gian tới.

9


7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Đóng góp về lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định các cơ sở lý luận về vai trò, tầm
quan trọng của SP&DV TT-TV trong hệ thống TT-TV nhằm đáp ứng tốt nhu cầu
của NDT.
7.2. Đóng góp về thực tiễn

Đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, phổ biến SP&DV TT-TV tại ĐHHHVN,
đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện và phát triển SP&DV TT-TV.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ TT TTTL ĐHHHVN nói
riêng và đại học trong cả nước nói chung về vấn đề SP&DV TT-TV.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục
ảnh, bảng, biểu đồ, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện trong hoạt động thông
tin - thư viện tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

10


CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRONG
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÀNG HẢI VIỆT NAM

1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP&DV TT-TV là một hệ thống hết sức năng động, luôn phát triển. SP&DV
TT-TV nói chung không phải là kết quả của việc tạo ra những thông tin mới mà
chính là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa các nguồn tin đã có. Qua khai thác
hệ thống SP&DV TT-TV NDT lại tạo ra được những thông tin mới.
1.1.1.1. Sản phẩm thông tin – thư viện
Theo C.Mác, sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho

việc làm thoả mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường người ta
quan niệm sản phầm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem
lại lợi nhuận.
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào
bán trên thị trường và khả năng thu hút sự mua, sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.
Theo đó sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản sau:
- Yếu tố vật chất, ví dụ: các bộ phận lắp ghép hoặc vật liệu đã chế biến
- Yếu tố phi vật chất, ví dụ: thông tin, tri thức, khái niệm hoặc tổ hợp của
chúng.
Theo quan điểm này, sản phẩm vừa là cái đã có vừa là cái đang và tiếp tục
phát sinh trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu. Ngày nay người tiêu
dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú ý đến khía cạnh vật chất mà
còn quan tâm tới nhiều khía cạnh phi vật chất, khía cạnh hữu hình và các yếu tố vô
hình của sản phẩm.
Trong các tài liệu nghiệp vụ về hoạt động TT-TV, gần đây đã xuất hiện phổ
biến các thuật ngữ sản phẩm thông tin, dịch vụ thông tin…Về nguyên tắc, các thuật
ngữ trên được tạo ra trên cơ sở sự phát triển và vận dụng các khái niệm “sản phẩm”

11


và “dịch vụ” đã từng phổ biến trong các lĩnh vực: kinh tế học, thực tiễn hoạt động
sản xuất, kinh doanh… của xã hội.
Dựa vào tính chất lao động tại các cơ quan TT-TV thì sản phẩm thông tin - thư
viện (SP TT-TV) là kết quả của qúa trình xử lý thông tin, do cá nhân, tập thể thực
hiện nhằm thoả mãn nhu cầu của NDT. Quá trình lao động để tạo ra SP TT-TV
chính là qúa trình xử lý thông tin, bao gồm biên mục, phân loại, định từ khoá, tóm
tắt, chú giải, biên soạn tổng quan cũng như các quá trình phân tích, tổng hợp thông
tin khác.

SP TT-TV có đáp ứng được nhu cầu của NDT chính xác và đầy đủ hay không
phần lớn phụ thuộc vào nguồn tin. Do đó nguồn tin có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động thông tin.
Mức độ thoả mãn nhu cầu thông tin của những sản phẩm khác nhau cũng rất
khác nhau. Các sản phẩm thông tin thư mục có khả năng thoả mãn những nhu cầu
tra cứu thông tin về tài liệu. Các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, toàn văn, tổng
thuật…có khả năng thoả mãn nhu cầu về chính bản thân thông tin.
SP TT-TV có những điểm khác biệt với những sản phẩm thông thường và
cũng được hiểu như một loại hàng hoá đặc biệt. Giá cả của SP TT-TV = giá của vật
mang tin + giá trị của thông tin.
Một thực tế khách quan hiện nay là các cơ quan TT-TV đang phải đương đầu
với điều kiện phục vụ ngày càng trở nên khắt khe hơn:
- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh
nhu cầu mới;
- Sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của NDT đối với các loại sản
phẩm thông tin được chuyển tải qua các phương thức khác nhau;
- Khả năng thay thế nhau của các sản phẩm;
- Sự gia tăng không ngừng của các nguồn thông tin cả về nội dung và hình
thức.
Như vậy, lý do tồn tại của một thư viện hay cơ quan TT-TV là cần phải đáp
ứng nhu cầu thông tin của cộng đồng xã hội thông qua sản phẩm của nó.

12


* Một số đặc trưng của Sản phẩm thông tin - thư viện
- Chu kỳ sống
Mỗi loại SP TT-TV đều có một chu kỳ sống tương ứng, đó là được tạo ra, tăng
trưởng, suy giảm và cuối cùng được thay thế.
- Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự phát triển

Trong xu thế đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay, sự đổi
mới đã trở thành tất yếu trong mọi lĩnh vực. Thực tế đã chỉ ra rằng những cơ quan
TT-TV đang phát triển hiện nay là những cơ quan đã xây dựng kế hoạch và triển
khai các SP TT-TV mới.
+ Những nhân tố khách quan thúc đẩy việc phát triển sản phẩm mới
Có thể nêu một số nhân tố khách quan có ý nghĩa quyết định thúc đẩy phát
triển những SP TT-TV mới, đó là: Những sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, sự thay
đổi nhu cầu và thói quen, những chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, và việc gia
tăng sự cạnh tranh quốc tế.
+ Sự lựa chọn sử dụng thông tin gia tăng
Trong những năm gần đây, NDT có quyền lựa chọn SP TT-TV từ các nguồn
thông tin khác nhau một cách rộng rãi hơn. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển
mạnh mẽ các phương tiện truyền thông và Internet, NDT có thể tìm kiếm thông tin
mọi lúc, mọi nơi không bị hạn chế bởi không gian và thời gian.
- Môi trường tồn tại và nguồn tài nguyên
Thực tế ngày nay khối lượng thông tin gia tăng nhanh chóng dẫn tới việc khó
khăn trong việc xử lý thông tin và sử dụng tài liệu. Một cơ quan thông TT-TV dù có
tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có thể thu thập được đầy đủ các ấn phẩm xuất bản.
Điều này bắt buộc các cơ quan phải có chính sách phát triển các SP TT-TV phù hợp
và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng thời
cần phải thực hiện chia sẻ nguồn lực với các cơ quan TT-TV khác.
Trong những điều kiện đó, các cơ quan TT-TV phải không ngừng đổi mới và
tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: tăng cường nguồn lực thông tin, đa
dạng hóa các SP TT-TV, đa dạng hóa phương thức phục vụ, sự ứng xử nhanh nhạy
với những biến động của môi trường thông tin.

13


1.1.1.2. Dịch vụ thông tin – thư viện

Dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và
hoạt động của nhiều lĩnh vực xã hội. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những
thứ tương tự như hàng hoá nhưng là phi vật chất. Dịch vụ là một hoạt động bao gồm
các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài
sản mà khách hàng sở hữu với người cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền
sở hữu.
Theo Philip Kotler, dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể
cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì
đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Dịch vụ do con người tao ra như một kết quả tự nhiên. Do nhu cầu đa dạng tuỳ
theo sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ: dịch vụ phục vụ sản xuất,
dịch vụ kinh doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt cộng đồng, dịch vụ gia đình, dịch vụ
y tế…
Trong hoạt động TT-TV dịch vụ ra đời cùng với sự hình thành của các cơ quan
TT-TV. Cùng với sự phát triển của hoạt động TT-TV, dịch vụ thông tin - thư viện
(DV TT-TV) ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của
NDT.
DV TT-TV bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu đọc nói riêng,
nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của NDT nói chung. Hiệu quả của dịch vụ là
tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan TT-TV.
Nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin thuộc nhóm nhu cầu tinh thần.
Có nhu cầu chỉ cần ở mức giúp người sử dụng trao đổi được thông tin, trong khi đó,
có nhu cầu ngoài việc trao đổi thông tin, người sử dụng dịch vụ còn cần được cung
cấp những thông tin cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của họ [22, tr.25].
Bản thân DV TT-TV được xem như là các hoạt động bao gồm: chọn lọc, xử lý,
lưu trữ và phổ biến thông tin ở tất cả các dạng có thể như bằng lời nói, văn bản, âm
thanh…nhưng bản chất của dịch vụ thông tin là cung cấp, là phổ biến thông tin.
Dịch vụ tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa cơ quan thông TT-TV - Người cung cấp,
thực hiện dịch vụ - NDT. Hoạt động này được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu
dùng tin ngày càng cao.


14


Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” của tác giả Trần
Mạnh Tuấn thì DV TT-TV được định nghĩa: “Dịch vụ TT-TV bao gồm những hoạt
động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các
cơ quan TT-TV nói chung.” [22, tr.24-25]
Mục tiêu quan trọng nhất của DV TT-TV là giúp các cơ quan TT-TV nâng cao
khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin và giúp NDT tiếp cận, sử dụng có
hiệu quả thông tin vào các hoạt động của mình.
* Một số đặc tính của Dịch vụ thông tin - thư viện
- Tính đồng thời
Việc tạo ra các DV TT-TV và cung cấp các dịch vụ ấy cho NDT được diễn ra
đồng thời.
- Tính vô hình (intangibility)
Khác với sản phẩm, DV TT-TV không có hình hài rõ rệt, không thể hình dung
trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận diện được bằng giác
quan. Chính vì vậy mà khi muốn marketing cho các DV TT-TV, cần tạo cho NDT
biết tiềm năng của nó bằng cách giới thiệu cho họ biết đến các dịch vụ đó.
- Tính chất không đồng nhất (heterogeneity)
Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể cung cấp dịch vụ. Chất lượng của
dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân/tập thể thực hiện dịch vụ , bên cạnh đó chất
lượng của các DV TT-TV nhiều khi không đồng nhất, yêu cầu của NDT cũng khác
nhau, phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời gian.
- Tính không thể tách rời/chia cắt (inseparability)
Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ thường phải
tiến hành một số bước hoặc một số thao tác đi liền với nhau, không thể tách rời
nhau để thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong muốn. Ví dụ: trong dịch vụ
tìm kiếm thông tin, để có thể cung cấp thông tin cần phải thực hiện một số thao tác

như: Phân tích nhu cầu, xác định nguồn, thực hiện quá trình tìm, gửi kết quả tìm.
Các bước trên không thể tiến hành độc lập bởi NDT không quan tâm tới các
kết quả riêng lẻ mà họ quan tâm đến kết quả mà họ nhận được có thỏa mãn nhu cầu
của họ hay không.

15


Sức mạnh của cơ quan TT-TV là khả năng tổ chức và cung cấp các DV TTTV theo yêu cầu và khả năng tạo ra các SP TT-TV có giá trị gia tăng cao như các
bài tóm tắt, chú giải, tổng luận, các cơ sở dữ liệu (CSDL) chưa thông tin tư vấn,
đánh giá... Và dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt trên cơ sở những năng lực hiện có về
nguồn tin và đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp.
1.1.1.3. Mối quan hệ của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP&DV TT-TV là một tổng hòa của nhiều yếu tố cấu thành, nó đóng vai trò
công cụ để thực hiện các mục tiêu của cơ quan TT-TV bằng việc tạo ra SP&DV TTTV thích hợp giúp cho NDT ở mọi nơi, mọi lúc đều có thể truy nhập, khai thác và
trao đổi thông tin một cách thuận tiện và nhanh chóng. Trong mối quan hệ giữa sản
phẩm và dịch vụ có sự kết hợp chặt chẽ giữa cái mới và cái cũ, giữa truyền thống và
hiện đại, giữa con người và công nghệ.
SP&DV TT-TV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chuyển hóa lẫn nhau, hỗ
trợ nhau cùng phát triển và không thể tách rời nhau. SP&DV TT-TV đều là kết quả
của quá trình xử lý thông tin do cán bộ thư viện thực hiện, đều nhằm thoả mãn nhu
cầu của NDT. Thông thường gắn với mỗi sản phẩm đều có tương ứng một/ một số
dịch vụ nhằm làm cho hiệu quả sử dụng của nó được nâng lên mức cao nhất có thể.
SP TT-TV là một trong những tiền đề để cơ quan TT-TV triển khai và phát triển các
DV TT-TV khác nhau. SP TT-TV chính là một trong những nguồn khai thác thông
tin quan trọng và tin cậy nhất của cơ quan TT-TV. Chất lượng và sự đa dạng của SP
TT-TV có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và sự đa dạng của DV TT-TV.
Giữa SP&DV TT-TV thường tồn tại mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau, có thể
đánh giá sản phẩm thông qua dịch vụ tạo nên. Nói cách khác, sản phẩm và dịch vụ
cần được xem xét trong mỗi quan hệ tương hỗ với nhau, cái này là cơ sở cho cái kia

một cách liên hoàn. Các cơ quan TT-TV muốn triển khai các dịch vụ cung cấp
thông tin phải dựa trên các SP TT-TV như: hệ thống mục lục, thư mục, các CSDL,
các ấn phẩm thông tin, các trang tin điện tử… của chính mình hoặc của các cơ quan
TT-TV khác.
Tổ chức tốt các DV TT-TV sẽ đưa các SP TT-TV đến với người dùng một cách
nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó, mức độ khai thác SP TT-TV của NDT sẽ nhiều
hơn, góp phần phát huy hiệu quả và nâng cao giá trị của SP TT-TV.

16


Thông qua việc thực hiện các nhóm dịch vụ như nhóm dịch vụ cung cấp thông
tin, nhóm dịch vụ hỗ trợ trao đổi thông tin và nhóm dịch vụ tư vấn thông tin, các cơ
quan TT-TV có thể giới thiệu đến đông đảo NDT những SP TT-TV mà mình đã xây
dựng được.
DV TT-TV còn là kênh nhận thông tin phản hồi từ phía NDT, giúp cho cơ
quan TT-TV có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ
thông tin của mình để đáp ứng tốt hơn NCT ngày càng đa dạng và phức tạp của
NDT.
Mối quan hệ giữa SP&DV TT-TV chặt chẽ và có tính tương tác cao như vậy
nên việc đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ hệ thống SP&DV TT-TV của các
cơ quan TT-TV là hết sức cần thiết.
1.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện
Hệ thống SP&DV TT-TV là một hệ thống thống luôn phát triển và rất năng
động. Hiệu quả hoạt động của hệ thống này phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có
tính đặc trưng như: nhu cầu tin, điều kiện kinh tế - xã hội,... nhưng có 3 yếu tố cơ
bản đó là yếu tố môi trường pháp lý, yếu tố môi trường xã hội và yếu tố nội tại
trong các cơ quan TT-TV.
1.1.2.1. Môi trường pháp lý

Bất kỳ hoạt động nào cũng phải hoạt động dựa trên những nguyên tắc, qui tắc
nhất định, đặc biệt là hoạt động cung cấp thông tin bởi thông tin là sản phẩm trí tuệ
của con người có được qua lao động và sản xuất. Nếu không có nguyên tắc cụ thể
thì quan hệ giữa các chủ thể (tạo lập, cung cấp, sử dụng thông tin) sẽ khó có thể
được tồn tại một cách bền vững. Chính vì lẽ đó mà trong quá trình xử lý thông tin
cũng cần phải tuân theo qui định có tính pháp chế cao. Hiện nay vấn đề bản quyền
đang trở thành vấn đề nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà đối với tất cả các nước
trên thế giới; cần thiết cho mọi ngành, mọi lĩnh vực. Đối với Việt Nam việc bảo hộ
quyền tác giả phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường thể chế bảo đảm cho
việc thực thi.
Một số cơ sở pháp lý thực hiện quyền tác giả trên thế giới: Công ước Berne về
bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật; Công ước tác quyền quốc tế (1952);

17


Liên Hiệp Châu Âu (EU)-Luật tác quyền (1957);Tác quyền của EU; Thoả thuận
TRIPS về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ;Hiệp
ước của WIPO về quyền tác giả (WCT);* Công ước toàn cầu về bản quyền (UCC)
Một số văn bản pháp luật quy định quyền tác giả của Việt Nam:
+ Bộ Luật Dân sự 1995: có quy định về quyền tác giả;
+ Nghị định của Chính Phủ số 76/NĐ-CP ngày 29/11/1996 hướng dẫn thi hành
một số quy định về quyền tác giả trong Bộ luật dân sự;
+ Thông tư số 27/2001/TT-VCHTT ngày 10/5/2001 của Bộ Văn hoá Thông tin
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 76/CP ngày 29/11/1996 và Nghị định số 60/CP
ngày 6/6/1997 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về Quyền tác giả
trong Bộ luật dân sự;
+ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 quy định về chế độ nhuận bút;
Thông Tư liên tịch số 01/2001/TANDTC-KSNDTC- BVHTT của Toà án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ Văn hoá Thông tin ngày 5/12/2001 hướng

dẫn áp dụng một số quy định của Bộ Luật dân sự trong việc giải quyết các tranh
chấp liên quan đến quyền tác giả tại Toà án nhân dân;
+ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11: Phần thứ hai Quyền tác giả và quyền
liên quan.
Việc tham gia vào các các điều ước quốc tế song phương và đa phương đã tạo
điều kiện để chúng ta hoàn thiện hệ thống pháp luật về Sở hữu trí tuệ và quyền tác
giả. Hầu hết các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đã được điều
chỉnh bởi pháp luật.
Các văn bản này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho SP&DV TT-TV phát triển
một cách hiệu quả, lành mạnh, nhưng đồng thời nó cũng gây nên nhiều khó khăn,
thử thách đặc biệt là đối một nước đang phát triển như Việt Nam, khi mà SP&DV
TT-TV còn nhiều lạc hậu hơn so với các nước trên thế giới. Muốn thực hiện tốt
những qui định về bản quyền đòi hỏi Việt Nam nói chung và cơ quan TT-TV nói
riêng phải thiết lập cơ chế hành chính và pháp lý, đào tạo đội ngũ chuyên môn, giáo
dục NDT, ngăn ngừa vi phạm và thi hành các biện pháp xử lý.
1.1.2.2. Yếu tố môi trường xã hội
a/ Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện

18


Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, nhu cầu về SP&DV
TT-TV là rất đa dạng, phong phú. Nhu cầu này được hình thành trên cơ sở nhiều
nguyên nhân khác nhau, trong đó những nguyên nhân từ bản thân sự phát triển của
xã hội, sự phát triển của nền kinh tế, có những nguyên nhân từ nhu cầu phát triển
của con người với tư cách là thành viên của xã hội.
Sự phát triển xã hội mà trong đó thông tin được sử dụng như một nguồn lực
kinh tế, việc sử dụng thông tin ngày càng mang tính xã hội cao, trong bản thân nền
kinh tế của xã hội, ngành công nghiệp thông tin ngày càng phát triển mạnh thì việc
xây dựng và phát triển hệ thống SP&DV TT-TV nhằm mục đích tổ chức, sử dụng và

khai thác hợp lý nguồn tin phục vụ phát triển trong điều kiện hiện nay đương nhiên
sẽ tạo ra thị trường TT-TV mà thông tin được luân chuyển, khai thác, sử dụng.
SP&DV TT-TV của các cơ quan TT-TV không phải là kết quả của việc tạo ra
các thông tin mới mà chính là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa nguồn tin đã
có, nhằm tạo điều kiện cho con người có thể khai thác được chúng theo những mục
đích riêng của mình. Mặt khác, để tạo ra được thông tin thì cần được cung cấp
thông tin. Các cơ quan TT-TV có chức năng đảm bảo thông tin, thỏa mãn nhu cầu
thông tin trên cơ sở các sản phẩm, dịch vụ mà mình tạo ra. Qua khai thác hệ thống
SP&DV TT-TV, NDT lại tạo ra được những thông tin mới. Cứ như thế chu trình này
diễn ra liên tục, không ngừng phát triển và vì thế nhu cầu về hệ thống SP&DV TTTV ngày càng gia tăng.
b/ Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và khẳng định
thông tin là sở hữu chung của toàn xã hội và con người đều có quyền bình đẳng
trong việc sử dụng và khai thác thông tin.
Thông tin được coi là một trong những yếu tố cơ bản và không thể thay thế tạo
điều kiện cho con người phát triển. Thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh
tế nên vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin không chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật mà
chủ yếu là chia sẻ quyền lợi giữa những người tạo ra thông tin, cung cấp thông tin
và người sử dụng thông tin. Có thể nói mục tiêu tiếp thị, quảng cáo hay chiến lược
marketing SP&DV TT-TV chính là sự thỏa thuận hợp lý giữa những người tạo ra
thông tin, người cung cấp thông tin và NDT.

19


Trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ đã giúp tạo ra được các SP&DV
TT-TV mới cũng như đã xác định được vai trò mới đối với những người cung cấp
thông tin thì các nhà xuất bản và cơ quan TT-TV phải đối diện với vấn đề là xác
định cách thức mà họ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình. Vì vậy, có thể
khẳng định việc tạo điều kiện cho NDT thông qua các sản phẩm, dịch vụ thích hợp

để khai thác nguồn tin là hoàn toàn hợp lý. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của các cơ
quan TT-TV trong hoạt động của mình.
c/ Chính sách thông tin quốc gia
Đối với các nước, dù phát triển hay đang phát triển, dù là các nước có nền
kinh tế thị trường hay quản lý tập trung, thì hoạt động của các cơ quan TT-TV vẫn
cần được đảm bảo bởi hệ thống chính sách phù hợp.
Để có thể tạo ra được hệ thống SP&DV TT-TV phù hợp, các cơ quan TT-TV
cần có được hạ tầng thông tin quốc gia cho phép hòa nhập với cộng đồng thông tin
trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, có được điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc
vào chính sách quốc gia, nhờ đó Chính phủ có cơ sở, kế hoạch định hướng đầu tư
thỏa đáng, hợp lý. Ở Việt Nam, do sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nên
càng thấy rõ sự quan trọng và sự cần thiết của một chính sách thông tin quốc gia
đồng bộ để tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý, khai tác thông tin có điều kiện để
phát huy hết chức năng và tận dụng tốt môi trường thông tin dồi dào ở nước ta hiện
nay.
Để phù hợp với xu thế phát triển xã hội theo hướng trị trường, có định hướng
của nhà nước, ở mỗi quốc gia sẽ hình thành một thị trường thông tin thống nhất trên
phạm vi quốc gia.
1.1.2.3. Yếu tố cơ quan thông tin - thư viện
Có 4 yếu tố chính của cơ quan TT-TV tác động đến sự phát triển của SP&DV
TT-TV.
a/ Nguồn thông tin
Nguồn thông tin là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển hệ thống
SP&DV TT-TV. Nguồn tin được xây dựng và tổ chức khoa học là nền tảng để tạo ra
những SP&DV TT-TV tốt. Nguồn thông tin ngày càng phong phú và đa dạng cả về
nội dung và hình thức. Với mỗi đối tượng thông tin khác nhau thì có những biện

20



pháp cụ thể để tạo ra các SP&DV TT-TV khả dĩ thoả mãn được nhu cầu thông tin
đặt ra.
b/ Người dùng tin và nhu cầu tin
NDT và NCT là điều kiện đủ để thực hiện SP&DV TT-TV. Nghiên cứu NDT
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ cơ quan TT-TV nào với mục
tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn NCT của NDT. NDT và NCT của
cơ quan TT-TV đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hướng cho hoạt động của các
cơ quan này nói chung, trong đó đặc biệt là trong quá trình tạo ra các SP&DV TTTV nói riêng. NDT là một bộ phận quan trọng không thể tách rời một hệ thống
thông tin nào, là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị TT-TV
NDT tác động đến sự phát triển của SP&DV TT-TV ở các yếu tố sau:
+ Nội dung của thông tin được cung cấp: đối tượng sử dụng khác nhau thì nhu
cầu thông tin được cung cấp cũng khác nhau, tức là nhu cầu về SP&DV TT-TV
cũng khác.
+ Hình thức thông tin được cung cấp: đối với những người làm việc tại những
vị trí, môi trường khác nhau thì tâm lý và thói quen sử dụng thông tin cũng khác
nhau nên khi thông tin được cung cấp cũng khác nhau về hình thức bao gói.
+ Hình thức cung cấp thông tin: trực tiếp tại cơ quan TT-TV, thông qua bưu
điện, Fax, email, truy cập trực tuyến…
NDT là yếu tố tác động trực tiếp tới sự sống còn của các cơ quan TT-TV. NDT
và NCT của họ trở thành cơ sở thiết yếu định hướng cho hoạt động của các cơ quan
TT-TV đặc biệt là trong quá trình tạo ra các SP&DV TT-TV.
c/ Trang thiết bị kỹ thuật, công cụ công nghệ hỗ trợ
Thông tin ngày càng trở nên quá tải, nhu cầu thông tin của NDT càng ngày
càng đòi hỏi nhiều hơn và ở mức độ chất lượng cao hơn. Chỉ có trang thiết bị hiện
đại và công cụ công nghệ hỗ trợ mới có thể thực hiện việc truyền tải thông tin và
các thiết bị được trang bị đó trong các cơ quan TT-TV phải đòi hỏi mang tính đồng
bộ.
Trang thiết bị kỹ thuật và công cụ công nghệ hỗ trợ rất quan trọng trong quá
trình thực hiện các công đoạn tạo ra SP&DV TT-TV.


21


×