Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở thành phố hồ chí minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.19 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Kiểm định chất lượng trong giáo dục và đào tạo nói chung và giáo
dục phổ thông nói riêng có một vị trí quan trọng trong công tác đảm bảo
chất lượng giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục được xem là một trong
các công cụ quan trọng của việc đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục
với các cơ quan có thẩm quyền và với xã hội về hiệu quả, sự minh bạch
nguồn lực mà cơ sở giáo dục đó sử dụng để cung ứng dịch vụ giáo dục.
Ở Việt Nam, chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng và nâng cao
chất lượng giáo dục đang là những vấn đề được Nhà nước và xã hội quan
tâm. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nhấn mạnh phải “Thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học”. Hiện nay, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã thành lập Cục Quản lý chất lượng. Đây là cơ quan
giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện kiểm
định chất lượng giáo dục tại các cơ sở giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã ban hành hệ thống các văn bản triển khai kiểm định chất lượng
giáo dục ở tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là hoạt động đánh
giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ trường trung
học cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và việc công
nhận trường trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục của cơ quan
quản lý nhà nước. Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở thông qua các hoạt động xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tự đánh giá, đánh giá
ngoài, công nhận và cấp giấy chứng nhận về kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan quản lý giáo dục
ban hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, cho thấy cần thiết phải


nghiên cứu vấn đề “Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung
học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học cơ sở, từ đó đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao


2
chất lượng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục và quản lý
kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm định chất lượng giáo
dục và quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm các
biện pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa
học
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở ở
Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
* Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý kiểm định
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở công lập ở Thành phố Hồ Chí
Minh đề xuất và thử nghiệm một biện pháp quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối
cảnh đổi mới giáo dục.
Phạm vi về khách thể khảo sát: Gồm 18 trường trung học cơ sở
(trong 3 quận nội thành và 3 huyện) đại diện cho các trường: trường ở vùng
khó khăn, trường vùng nông thôn, trường ở khu đô thị mới, trường trong
nội thành, Cụ thể là:
Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng là 30 người.
Giáo viên, nhân viên các trường trung học cơ sở có 240 người.
Thu thập và phân tích, nghiên cứu số lượng thống kê về hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục với số lượng 270 người.
Phạm vi về thời gian: Tiến hành điều tra nghiên cứu và sử dụng các
số liệu để phân tích thực trạng từ năm 2015 đến nay.
* Giả thuyết khoa học
Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là hoạt động
đảm bảo chất lượng nhằm xác định mức độ trường trung học cơ sở đáp ứng


3
các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. Nếu thực hiện tốt các biện
pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở
Thành phố Hồ Chí Minh như: Tổ chức hoạt động tuyên truyền nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học cơ sở cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và
các lực lượng có liên quan đến công tác kiểm định chất lượng giáo dục; Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở cho đội ngũ kiểm định viên; Chỉ đạo thường xuyên hoạt

động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung
học cơ sở; Tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động đánh giá ngoài và thẩm
định kết quả đánh giá ngoài các trường trung học cơ sở trong kiểm định
chất lượng giáo dục; Xây dựng hệ thống quản lý thông tin kiểm định chất
lượng giáo dục trường trung học cơ sở; Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và
phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường về công tác kiểm định
chất lượng giáo dục thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời
đề tài vận dụng các quan điểm tiếp cận cận hệ thống - cấu trúc, tiếp cận lịch
sử, xã hội, tiếp cận thực tiễn, tiếp cận chất lượng nhằm làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở,
đề xuất mốt số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí
Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Phương pháp
quan sát, phương pháp tọa đàm trao đổi, phương pháp điều tra, phương
pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm, phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Nhóm phương pháp bổ trợ
5. Những đóng góp mới của luận án
Góp phần vào cách tiếp cận mới trong vận dụng lý luận kiểm định chất
lượng giáo dục và quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ

sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Khảo cứu, đánh giá thực trạng, đưa ra một số nhận định về thực trạng


4
kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục và
những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
Đề xuất các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường
trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục, góp
phần đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục các trường trung
học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Góp phần phát triển lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục nói
chung và quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở nói
riêng. Luận án hình thành các khái niệm cốt lõi, đó là: Kiểm định, chất lượng
giáo dục, kiểm định chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; Quản lý, quản lý giáo dục, quản
lý chất lượng giáo dục, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục ở trường trung
học cơ sở. Các khái niệm này quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại
nhau, tạo ra những nền tảng lý luận cơ bản để tác giả đi sâu phân tích các đặc
trưng nội dung kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở mà
trong đó quy trình tổng thể 5 bước chiếm vị trí trọng tâm trong hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục là: 1. Tự đánh giá; 2. Đăng ký đánh giá ngoài;
3. Đánh giá ngoài; 4. Công nhận mức chất lượng; 5. Duy trì, khắc phục và
cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài. Các bước của quy trình trên phải thực
hiện dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học cơ sở. Trên
cơ sở tiếp cận theo mục tiêu quản lý và chức năng quản lý, tác giả đã đi sâu

phân tích mục tiêu và chức năng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học cơ sở thông qua các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở.
* Ý nghĩa thực tiễn
Vận dụng lý luận trên vào đánh giá vấn đề cơ bản của thực trạng là:
Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở qua các
khâu tự đánh giá và đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn và thực trạng quản lý
kiểm định chất lượng giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh qua các khâu:
Lập kế hoạch - tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra. Trong đó, khâu tổ chức tập
huấn chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng
của công tác tổ chức. Ngoài ra, luận án còn phân tích đánh giá chuyên sâu
thực trạng về nội dung đào tạo kiểm định viên cũng như năng lực kiểm
định viên phổ thông hiện nay. Luận án đã rút ra được những nhận định về


5
thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục thông qua yếu tố như về
phân cấp quản lý, nhận thức, kiểm định viên, tiêu chuẩn, chính sách,…
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương, kết luận và kiến nghị; Công
trình khoa học của tác giả đã công bố; Danh mục tài liệu tham khảo;
Phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến kiểm định chất
lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Kiểm định chất lượng giáo dục đã được hình thành và phát triển từ
lâu. Hiện nay, hoạt động này ngày càng phổ biến và trở thành một xu

hướng toàn cầu trong giáo dục bởi nó là một công cụ hiệu quả giúp các
trường kiểm soát và đảm bảo chất lượng đào tạo, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các cơ sở giáo dục. Do đó, hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan
tâm nghiên cứu.
Các tổ chức và các các nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa
khác nhau về kiểm định chất lượng giáo dục, đồng thời xác định các
nguyên nhân, vai trò, mục tiêu cũng như các bước trong quy trình kiểm
định. Mặc dù ở mỗi nước có các tiêu chuẩn kiểm định khác nhau song
thực tế, kiểm định chất lượng thường bao gồm một đánh giá về các khía
cạnh như sứ mệnh, quản trị, giảng dạy, giáo viên, cơ sở hạ tầng, dịch vụ
người học, tài chính và năng lực lập kế hoạch của tổ chức.
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý kiểm
định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Kiểm định chất lượng giáo dục ngày càng trở nên phổ biến và là một
hoạt động không thể thiếu trong quản lý giáo dục của nhiều nước trên thế
giới bởi nó đã chứng tỏ là một công cụ hữu hiệu để duy trì và nâng cao chất
lượng giáo dục. Do đó, hoạt động quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
đóng vai trò rất quan trọng, bởi kết quả kiểm định là căn cứ để giải trình
với xã hội, với các cơ quan quyền lực hay các cơ quan, tổ chức tài trợ.
Trên cơ sở kế thừa lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia
đi trước, các công trình nghiên cứu trong nước đã làm rõ khái niệm, vai trò,
quy trình của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Các tác giả nhấn
mạnh, việc xây dựng một hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp quốc
gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc duy trì các chuẩn mực cũng như
nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam. Đặc biệt trước xu thế hội nhập toàn


6
cầu, kiểm định chất lượng giáo dục ở nước ta đã định hướng theo chuẩn của

các tổ chức quốc tế. Với áp lực ngày càng gia tăng về trách nhiệm giải trình
cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong tuyển sinh, việc các cơ sở giáo
dục tham gia kiểm định chất lượng dù theo chuẩn quốc gia hay quốc tế đều
mang tính quan trọng sống còn đối với các trường trong thời gian tới.
1.3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã
công bố và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
1.3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
đã công bố
Từ tổng quan các hướng nghiên cứu về kiểm định chất lượng giáo dục và
quản lý kiểm định chất lượng giáo dục, có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, trên thế giới, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đã
được hình thành từ Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ XIX, xuất phát từ kiểm định
chất lượng giáo dục đại học và ngày càng trở thành một xu hướng toàn cầu,
có sức lan tỏa mạnh mẽ ra khắp thế giới như một công cụ đảm bảo chất
lượng giáo dục toàn bộ các bậc học.
Thứ hai, ở Việt Nam, trong bối cảnh đổi mới giáo dục, công tác bảo đảm,
kiểm định chất lượng ngày càng được triển khai rộng rãi, được coi là một biện pháp
chính thức để nâng cao chất lượng toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Thứ ba, Nhìn chung, các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục khá đa
dạng về mặt sở hữu, đối tượng kiểm định, tính phụ thuộc hay độc lập với nhà
nước, mô hình tổ chức. Đi sâu nghiên cứu về quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục, các nghiên cứu đã đề xuất các nhóm giải pháp chiến lược kiểm định
đối với cấp quốc gia, các cơ quan kiểm định và các cơ sở giáo dục.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
Thông qua tổng quan vấn đề nghiên cứu đã đặt ra những vấn đề luận
án cần tiếp tục giải quyết các vấn đề chủ yếu như sau:
Thứ nhất, làm rõ lý luận về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
Thứ hai, xác định các hoạt động về quản lý kiểm định chất lượng

giáo dục ở các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, điều tra, khảo sát, phác họa bức tranh thực trạng về quản lý
kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở ở Thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó làm cơ sở, nền tảng thực tiễn để đề xuất các biện pháp
quản lý kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở ở
Thành phố Hồ Chí Minh một cách có hiệu quả.
Thứ tư, đề xuất các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
ở các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi
mới giáo dục sao cho phù hợp và đạt hiệu quả với đặc điểm từng trường,


7
địa phương.
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu tìm kiếm và nhiều vấn đề còn
chưa giải quyết của các nhà khoa học nước ngoài và trong nước đã làm chỗ
dựa quan trọng để tác giả luận án xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn các
quan điểm đổi mới về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục để làm sáng
tỏ các nội dung trên.
Kết luận chương 1
Từ các tổng quan nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý
kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở, có thể thấy đã
có nhiều công trình nghiên cứu khá sâu sắc và toàn diện về các vấn đề này.
Riêng đối với vấn đề quản lý kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, mới chỉ có một số
công trình nghiên cứu bàn về biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục ở các trường trung học cơ sở tại các cơ sở giáo dục nói chung. Thực tế
chưa có đề tài luận án nào thuộc chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu
một cách hệ thống và cụ thể về vấn đề quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục ở các trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này
cho thấy tính cấp thiết của đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
2.1. Những vấn đề lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học cơ sở
2.1.1. Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là một quá trình hoạt động tự
đánh giá và đánh giá ngoài chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của nhà trường so với chuẩn
mực do cơ quan quản lý giáo dục ban hành.
2.1.2. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Kiểm định chất lượng giáo dục là một quá trình hoạt động bao gồm
tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận đạt mức chất lượng giáo dục của
một cơ sở giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo do cơ quan
quản lý giáo dục ban hành.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục
2.2.1. Khái niệm quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục là quá trình tác động có mục


8
đích của chủ thể quản lý đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục thông
qua các hoạt động xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tự đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận và cấp giấy chứng nhận về
kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan quản lý
giáo dục ban hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở trong

bối cảnh đổi mới giáo dục là một quá trình đánh giá nhằm đưa ra một quyết
định công nhận trường trung học cơ sở đáp ứng các chuẩn mực qui định.
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục không những phản ánh cho các bên
liên quan những bằng chứng xác thực về chất lượng giáo dục mà còn là cơ
hội và động lực để nâng cao chất lượng cho các trường trung học cơ sở đã
qua kiểm định.
2.2.2. Phân cấp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở
* Bộ Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo
dục và Đào tạo; Trường trung học cơ sở; Đoàn đánh giá ngoài
2.2.3. Nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở
* Lập kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung học cơ sở
- Xác định mục đích tự đánh giá, đánh giá ngoài trường trung học cơ sở.
- Thiết lập các chỉ tiêu hoàn thành báo cáo tự đánh giá, đánh giá
ngoài trường trung học cơ sở.
- Huy động các nguồn lực thực hiện tự đánh giá, đánh giá ngoài
trường trung học cơ sở.
- Xây dựng kết hoạch quy trình, lộ trình, thời gian thực hiện tự đánh
giá, đánh giá ngoài trường trung học cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá, đánh giá ngoài chi tiết cụ thể, rõ
ràng về các hoạt động đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tư đánh giá và đánh giá
ngoài.
- Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh giá.
- Lập kế hoạch đăng ký đánh giá ngoài và chuẩn bị mọi yêu cầu để
đón đoàn đánh giá ngoài.
* Tổ chức tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung học cơ sở
- Có văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch

- Phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách kiểm định chất lượng
giáo dục
- Tập huấn phương pháp tự đánh giá và đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn
- Tổ chức thực hiện tự đánh giá đúng quy trình theo kế hoạch


9
- Xây dựng và triển khai hoạt động mạng lưới chuyên môn kiểm
định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
- Thành lập các đoàn đánh giá ngoài đảm bảo đủ các tiêu chí và yêu cầu
- Công nhận mức chất lượng theo tiêu chuẩn
* Chỉ đạo hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung
học cơ sở
- Có chế độ khuyến khích để các trường trung học cơ sở tham gia
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hay hội thảo về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục.
- Có chính sách động viên khen thưởng kịp thời cá nhân và tập thể
tham gia tốt các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
- Nhân rộng điển hình các trường trung học cơ sở làm tốt công tác
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đối với đoàn đánh giá ngoài cần chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
đánh giá ngoài theo đúng quy trình.
* Kiểm tra, đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài
trường trung học cơ sở
- Xây dựng các yêu cầu, tiêu chí đánh giá hoạt động tự đánh giá và báo cáo
tự đánh giá.
- Xây dựng các yêu cầu, tiêu chí đánh giá hoạt động đánh giá ngoài
và báo cáo đánh giá ngoài.
- Đánh giá thường xuyên và định kỳ hoạt động tự đánh giá và đánh

giá ngoài.
- Xem xét và điều chỉnh kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài.
- Kiểm tra, giám sát tất cả hoạt động và sản phẩm của thành viên trong đoàn
đánh giá ngoài.
- Có kế hoạch cải tiến các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học cơ sở sau đánh giá ngoài.
2.2.4. Bối cảnh đổi mới giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với
quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
2.2.4.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
2.2.4.2. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học cơ sở
Trước những yêu cầu đổi mới về giáo dục công tác kiểm định chất
lượng giáo dục cần phải thực hiện tốt các việc như sau:
Thứ nhất, nhận thức đúng đắn và ý thức sâu sắc về mục đích, ý
nghĩa của công tác kiểm định chất lượng giáo dục.


10
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cả cộng đồng hiểu và
cùng hỗ trợ, tham gia thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Thứ ba, thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ làm công tác kiểm định
chất lượng giáo dục để trở thành chuyên gia về kiểm định chất lượng giáo
dục có đủ năng lực tư vấn, giúp đỡ cho các trường trong các hoạt động tự
đánh giá, đánh giá ngoài.
Thứ tư, tăng cường công tác chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo
đối với các cơ sở giáo dục thực hiện tốt các nội dung như: xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát các trường trung học cơ sở để thực hiện kiểm định
chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thứ năm, khi tổ chức kiểm định chất lượng cần có sự kết hợp giữa

quản lý Nhà nước (Bộ Giáo dục và Đào tạo) và các tổ chức kiểm định độc lập.
Sau cùng, việc xây dựng một kế hoạch lâu dài cho công tác kiểm định
chất lượng giáo dục là rất cần thiết.
2.3. Những yếu tố tác động tới quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Thứ nhất, Chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đối
với kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Thứ hai, tác động từ bối cảnh đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu
Thứ ba, Nhận thức, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên các trường trung học cơ sở
Thứ tư, Nhận thức, trình độ và năng lực của lực lượng kiểm định
Thứ năm, Điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ
cho quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở
Kết luận chương 2
Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở là
quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở thông qua các hoạt động
xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tự
đánh giá, đánh giá ngoài, công nhận và cấp giấy chứng nhận về kiểm định
chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chất lượng do
cơ quan quản lý giáo dục ban hành nhằm mục đích nâng cao chất lượng
giáo dục bậc trung học cơ sở. Nội dung quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục bao gồm: Lập kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung học
cơ sở. Tổ chức tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung học cơ sở. Chỉ


11
đạo hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung học cơ sở. Kiểm tra,
đánh giá hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trường trung học cơ sở.
Chương 3

CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Khái quát giáo dục trung học cơ sở và công tác kiểm định
chất lượng giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Khái quát về điều tra khảo sát thực trạng
3.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát
Khảo sát thực trạng kiểm định và quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh để
đề xuất các biện pháp chỉ đạo thực hiện quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học cơ sở.
3.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát
Thực trạng về kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở ở
thành phố Hồ Chí Minh.
Thực trạng về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.3. Đối tượng, địa bàn, thời điểm điều tra, khảo sát
Để khảo sát thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học cơ sở theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả lựa chọn
các đối tượng tham gia công tác kiểm định chất lượng giáo dục bằng phiếu
hỏi với 534 người ở Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào
tạo, một số trường trung học cơ sở đại diện vùng nội thành, ngoại thành.
Thời gian điều tra, khảo sát
Tiến hành điều tra, khảo sát tại các trường trung học cơ sở nêu ở trên
giới hạn từ tháng 8 năm 2015 đến nay.
3.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát
Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến, phương pháp
quan sát và phương pháp phỏng vấn trao đổi trực tiếp, phương pháp quan sát,

phương pháp tọa đàm, phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động,
phương pháp chuyên gia.
3.2.5. Xử lý số liệu khảo sát
* Đánh giá kết quả khảo sát
* Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát
3.3. Thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học
cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh


12
3.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và kiểm định viên
về tầm quan trọng của nội dung kiểm định chất lượng các trường trung
học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên và kiểm định viên về mức độ
quan trọng của hoạt động tự đánh giá các trường trung học cơ sở ở Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay cho thấy viết báo tự đánh giá và nghiên cứu
chuẩn đánh giá có 70,37% và 67,41% được đánh giá rất quan trọng. Điều
này chứng tỏ rằng việc nghiên cứu chuẩn đánh giá và viết báo cáo tự đánh
các còn hạn chế.
3.3.2. Thực trạng về việc thực hiện hoạt động tự đánh giá của kiểm
định chất lượng các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung tự đánh giá của hoạt
động kiểm định chất lượng các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay
Qua kết quả khảo sát cho thấy việc tiến hành đối chiếu thực trạng với
chuẩn đánh giá với 71,48% đánh giá rất tốt, lập kết hoạch đánh giá ngoài
được đánh giá có 61,85% rất tốt, nghiên cứu chuẩn đánh giá được đánh giá
rất tốt 61,85% với kết quả trên chứng tỏ các trường thực hiện rất tốt hoạt
động này. Tuy nhiên, viết báo cáo tự đánh giá các trường còn hạn chế
(40,74% đánh giá chưa tốt), do một số đơn vị phân công một người viết báo

tự đánh giá nên không sát với thực tế, khách quan mà mang tính chủ quan.
3.3.2.2. Thực trạng về việc thực hiện quy trình tự đánh giá của hoạt
động kiểm định chất lượng các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ
Chí Minh
Qua kết quả khảo sát cho rằng việc thành lập hội đồng tự đánh giá tất cả
các trường đều thực hiện tốt, đúng với các thành phần theo qui định và thực
hiện đúng quy trình tự đánh giá theo đúng kế hoạch. Tuy nhiên, để công khai
minh bạch các kết quả tự đánh giá thực hiện, chỉ có một số ít còn hạn chế
công khai vì có các tiêu chí chưa đạt nên ngại công khai.
3.3.3. Thực trạng hoạt động đánh giá ngoài trường trung học cơ
sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.3.1. Thực trạng lực lượng đội ngũ kiểm định viên cấp trung học
cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh
Lực lượng kiểm định viên cấp trung học cơ sở tham gia tập huấn
công tác đánh giá ngoài và được cấp giấy chứng nhận đánh giá viên còn ít,
chưa được đào tạo đúng chuyên ngành kiểm định chất lượng giáo dục, còn
kiêm nhiệm nhiều công việc nên thời gian dành cho nghiên cứu về kiểm
định chất lượng giáo dục chưa nhiều.
3.3.3.2. Thực trạng việc thực hiện các nội dung hoạt động đánh giá ngoài
các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh


13
Hệ thống văn bản chỉ đạo nhất quán, chính xác kịp thời. Kế hoạch
đánh giá ngoài của Sở Giáo dục và Đào tạo đảm bảo yêu cầu khoa học.
Việc kiểm tra, đôn đốc, động viên, rút kinh nghiệm cho các thành viên
trong đoàn là một nhiệm vụ quan trọng giúp đoàn đánh giá ngoài hoàn
thành kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy Sở Giáo dục
và Đào tạo cần quan tâm hơn nữa trong công tác này.
3.3.3.3. Thực trạng quy trình thực hiện hoạt động đánh giá ngoài

trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
Các đoàn đánh giá ngoài thực hiện đúng quy trình theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiến độ kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, do công
việc đảm nhiệm hiện tại quá nhiều, kỹ năng viết báo cáo còn hạn
chế ảnh hưởng rất lớn đến hoàn thiện báo cáo đánh giá ngoài.
3.3.3.4. Thực trạng năng lực làm việc của đội ngũ tham gia
đánh giá ngoài
Lực lượng tham gia đánh giá ngoài là lãnh đạo, cán bộ quản lý,
chuyên viên, giáo viên có năng lực, trình độ, kinh nghiệm trong công tác
quản lý. Qua thực tế, người nghiên cứu đã đọc các báo cáo đánh giá ngoài
đều có các hạn chế về văn phong, cách diễn đạt chưa ngắn ngọn, rõ ràng,
mạch lạc do đó rất cần có những khóa bồi dưỡng chuyên về lĩnh vực này.
3.4. Thực trạng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các
trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
3.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, kiểm định viên,
giáo viên và nhân viên các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh về quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
Nhận thức của cán bộ quản lý, kiểm định viên, giáo viên và nhân
viên các trường trung học cơ sở về đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật kiểm định chất lượng các trường trung học cơ sở được
đánh giá là quan trọng nhất 36,30% và quan trọng 53,70%, các trường
trung học cơ sở để đăng ký đánh giá ngoài đều chuẩn bị tốt cơ sở vật chất.
Bên cạnh đó, về việc xây dựng kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài
kiểm định chất lượng giáo dục cũng rất quan trọng với 35,19% và quan
trọng 44,44%. Các hoạt động tổ chức, chỉ đạo tự đánh giá và đánh giá
ngoài kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở Thành
phố Hồ Chí Minh nhân thức tốt. Tuy nhiên, về kiểm tra, đánh giá hoạt động
tự đánh giá và đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục nhận thức
chưa quan trọng 20,37% với tỷ lệ khá cao. Qua quá trình khảo sát về thực
tế tầm quan trọng của việc nhận thức đúng đắn và ý thức sâu sắc về công

tác quản lý kiểm định chất lượng giáo dục, bằng việc triển khai công tác
kiểm định chất lượng giáo dục một cách tích cực, khách quan, trung thực,
toàn bộ các cơ sở giáo dục dần dần sẽ tạo ra được những chuyển biến mới,


14
hình thành "Văn hóa chất lượng" trong mỗi cơ sở giáo dục, mỗi cán bộ
quản lý giáo dục, người dạy, người học để từ đó, chất lượng giáo dục được
đảm bảo và không ngừng được cải tiến, nâng cao. Muốn thực hiện tốt công
tác quản lý kiểm định chất lượng giáo dục thì cần phải nâng cao giáo dục
nhận thức cho các lực lượng liên quan đến công tác kiểm định chất lượng
giáo dục.
3.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch tự đánh giá và đánh giá
ngoài kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả xác định mục đích tự đánh giá, đánh giá ngoài trường trung
học cơ sở cho thấy việc xác định mục đích tự đánh giá và đánh giá ngoài
được thực hiện rất rõ ràng và được đánh giá. Tuy nhiên, còn 22,22 % đánh
giá chưa tốt vì một số đơn vị chưa nắm rõ mục đích cho rằng do bị áp lực
từ cấp trên phải thực hiện hoạt động này. Thiết lập các chỉ tiêu hoàn thành
báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài trường trung học cơ sở có 44,44%
được đánh giá là rất tốt và 38,89% đánh giá tốt. Tuy nhiên, cũng có 16,67%
ý kiến cho là chưa tốt. Huy động các nguồn lực thực hiện tự đánh giá, đánh
giá ngoài trường trung học cơ sở có đến 20,74% ý kiến cho là chưa tốt. Xây
dựng kế hoạch, quy trình, thời gian thực hiện tự đánh giá, đánh giá ngoài
trường trung học cơ sở 50,74% được đánh giá là rất tốt và 35,56% đánh giá
tốt. Tuy nhiên có 13,70% ý kiến trả lời là chưa tốt. Qua khảo sát kế hoạch
tập huấn chuyên môn cho thấy có 36.30% đánh giá chưa tốt vì công tác tự
đánh giá chỉ tập huấn khi có thay đổi thông tư không thực hiện thường
xuyên nên một số đơn vị rất khó khăn về công tác này nhất là đối với hiệu

trưởng mới bổ nhiệm. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng sau tự đánh
giá với 35.93% đánh giá chưa tốt vì có một số tiêu chí, chỉ báo về diện tích,
sỉ số học sinh/lớp khó cải tiến do dân số tăng cơ học hằng năm cao.
3.4.3. Thực trạng tổ chức tự đánh giá và đánh giá ngoài kiểm định
chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
Tập huấn phương pháp tự đánh giá và đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn
cũng được đánh giá 63,70% rất tốt và 25,19% tốt. Xây dựng và triển khai
hoạt động mạng lưới chuyên môn kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở có đến 53,70% đánh giá chưa tốt. Đây là một tỉ lệ khá cao,
cần lưu ý. Việc thành lập các mạng lưới này chưa hoạt động và phát huy
chức năng và nhiệm vụ. Do các thành viên chủ yếu là cán bộ quản lý, công
việc nhiều và địa bàn có khoảng cách xa nên tập hợp sinh hoạt về kiểm định
chất lượng giáo dục còn hạn chế. Chủ yếu chỉ trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
qua điện thoại hoặc khi cùng tham gia vào đoàn đánh giá ngoài.


15
3.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài
kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở Thành phố
Hồ Chí Minh
Kết quả đánh giá cho thấy, về chế độ khuyến khích để các trường
trung học cơ sở tham gia kiểm định chất lượng giáo dục với 44,81% ý kiến
cho là chưa tốt. Tổ chức sơ kết, tổng kết hay hội thảo về công tác kiểm định
chất lượng giáo dục với 43,70% trả lời chưa tốt. Động viên khen thưởng
kịp thời các cá nhân và tập thể tham gia kiểm định chất lượng giáo dục, có
74,44% đánh giá rất tốt đã phản ánh được vai trò chỉ đạo của cấp lãnh đạo
trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Nhân rộng điển hình các
trường trung học cơ sở làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục
cũng được đánh giá cao có 62,22% là nhận xét tốt. Đoàn đánh giá ngoài tổ
chức thực hiện đánh giá ngoài theo đúng quy trình có 58,52% đánh giá rất

tốt và 27,78% tốt.
3.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động tự đánh giá và
đánh giá ngoài kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ
sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả xây dựng xây dựng các yêu cầu, tiêu chí đánh giá hoạt động
tự đánh giá và báo cáo tự đánh giá với 14,81% ý kiến trả lời ở là chưa tốt.
Xây dựng các yêu cầu, tiêu chí đánh giá hoạt động đánh giá ngoài và báo
cáo đánh giá ngoài với 57,41% ý kiến cho là chưa tốt chiếm tỷ lệ khá cao.
Đánh giá thường xuyên và định kỳ hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài
với 39,26% được đánh giá chưa tốt là tỷ lệ khá cao. Xem xét và điều chỉnh
kế hoạch tự đánh giá và đánh giá ngoài với 50,74% tỷ lệ trả lời chưa tốt là
cao. Kế hoạch cải tiến các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường
trung học cơ sở được đánh giá rất tốt 55,41% và 17,04% là tốt. Tuy nhiên,
có 25,56% đánh giá chưa tốt do còn tồn tại một số chỉ báo về cơ sở vật
chất, diện tích, giảm sĩ số học sinh chưa tốt vì còn tuỳ thuộc vào thời gian
và chỉ đạo Ủy ban Nhân dân quận, huyện nên chưa tiến hành thực hiện kế
hoạch cải tiến.
3.5. Thực trạng yếu tố tác động đến quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh
Qua kết quả khảo sát, các yếu tố được nêu ra trong bảng hỏi đều được
cho là có ảnh hưởng đến quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường
trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh; mức 1 ảnh hưởng lớn: 59,54%;
mức 2 ảnh hưởng: 34,36%; mức 3 không ảnh hưởng: 6,1%). Các yếu tố được
cho là có ảnh hưởng lớn đến quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường
trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: Cơ chế quản lý của nhà
nước đối với kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; Nhận
thức, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường


16

trung học cơ sở; Trình độ nhận thức, trình độ và năng lực của lực lượng kiểm
định; Bối cảnh đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu. Các yếu tố được cho là
có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít hơn đến quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục các trường trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh là: Điều kiện về tài
chính, cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục trường trung học cơ sở.
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
* Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm
Ưu điểm
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành đầy
đủ các văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản về hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở.
Kết quả bước đầu của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đã
khẳng định được tính đúng đắn và là biện pháp để nâng cao chất lượng trường
trung học cơ sở.
Nguyên nhân của ưu điểm
Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo và phối hợp với các Phòng Giáo
dục và Đào tạo đã ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật cũng
như văn bản về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung
học cơ sở.
Tích cực tham mưu với Ủy ban Nhân dân thành phố ra chỉ thị về
việc đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục.
* Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
* Hạn chế
Một số trường trung học cơ sở chưa nhận thức được chất lượng là sự
sống còn của nhà trường. Một số hiệu trưởng rất ngại thực hiện công tác
kiểm định chất lượng giáo dục vì sự vất vả và tốn công sức.
Chưa có chính sách thỏa đáng cho các trường tham gia và đạt chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục, nên chưa tạo sự động viên khuyến khích.

Nguyên nhân của hạn chế
Xây dựng được kế hoạch sát chưa với yêu cầu thực tiễn, hoạt động
tự đánh giá đối với các trường trung học cơ sở chưa trở thành hoạt động
thường kỳ. Công tác lưu trữ hồ sơ công việc làm minh chứng chưa được
chú trọng.
Bộ Tài chính đã có văn bản quy định về mức chi phí cho các hoạt động tự
đánh giá và đánh giá ngoài, tuy nhiên, vẫn còn thiếu mức chi ở một số nội dung hoặc
mức chi chưa phù hợp; cơ sở giáo dục chưa thực hiện đúng mức chi do điều kiện
thực tế của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.


17
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng, của chuyên đề đã phân tích, đánh
giá những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn của việc chỉ đạo kiểm định
chất lượng giáo dục ở một số trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh
có thể rút ra một số nhận xét: Các trường trung học cơ sở đã tiến hành tự đánh
giá theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, về cơ bản đảm bảo đúng quy
trình, tuy nhiên chất lượng còn thấp, chưa phản ánh được chính xác chất lượng
của nhà trường, chưa đưa ra được biện pháp duy trì, phát triển điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu do nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa
đồng đều. Các đoàn đánh giá ngoài thực hiện theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục
và Đào tạo, tổ chức đánh giá ngoài các trường đảm bảo đúng quy trình, tiến
độ, khách quan, nghiêm túc.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁPQUẢN LÝ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC
4.1. Định hướng quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường

trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4.2. Biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục
4.2.1. Tổ chức hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ
sở cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và các lực lượng có
liên quan đến công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Các cấp lãnh đạo phải quan tâm chỉ đạo xuyên suốt và phối hợp chặt
chẽ xuyên suốt từ Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác tự
đánh giá, xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai cụ thể, tổ chức các hội nghị
hội thảo có hiệu quả thiết thực và hỗ trợ các trường trung học cơ sở; biết cụ
thể hóa các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo đặc
biệt là Nghị quyết của quận, huyện ủy, kế hoạch của Ủy ban Nhân Dân
quận, huyện, kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác
kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở.
4.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học cơ sở cho đội ngũ kiểm định viên
Sở Giáo Dục và Đào Tạo tham mưu với Ủy ban Nhân dân thành phố
tổ chức các lớp bồi dưỡng kiểm định viên để phục vụ cho công tác kiểm
định chất lượng giáo dục.Trên cơ sở các thông tư, hướng dẫn về công tác
kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng nội dung bồi dưỡng và chủ động
tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kiểm định viên về công tác


18
kiểm định chất lượng giáo dục. Lập kế hoạch phát triển đội ngũ chuyên gia
nòng cốt của ngành về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.
4.2.3. Chỉ đạo thường xuyên hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở
Triển khai đầy đủ các thông tư, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn các

trường trung học cơ sở thành lập hội đồng tự đánh giá, lập kế hoạch, tổ
chức nghiên cứu chuẩn, thu thập và xử lí thông tin, minh chứng, viết phiếu
đánh giá tiêu chí, báo cáo tự đánh giá, công bố báo cáo tự đánh giá nâng cao
nhận thức về mục đích, vai trò, ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục
và tập huấn về quy trình, kỹ thuật tự đánh giá cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, động viên, giúp đỡ, hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi để các trường trung học cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
thực hiện tự đánh giá trên địa bàn.
4.2.4. Tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động đánh giá ngoài và thẩm
định kết quả đánh giá ngoài các trường trung học cơ sở trong kiểm định
chất lượng giáo dục
Định kỳ tổ chức bồi dưỡng, hội thảo chuyên đề về kiểm định chất
lượng giáo dục, đặc biệt là các chuyên đề về hoạt động đánh giá ngoài cho
đội ngũ kiểm định viên để nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Thường xuyên theo dõi, giám sát, đôn đốc, động viên, tạo điều kiện cho đoàn
đánh giá ngoài hoàn thành nhiệm vụ, đặc biệt là các khâu: Lập kế hoạch; tổ
chức khảo sát sơ bộ, khảo sát chính thức; viết báo cáo đánh giá ngoài.
4.2.5. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học cơ sở
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và triển khai đến các trường trung
học cơ sở phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục được sử dụng công
nghệ tiên tiến nhất, hỗ trợ rất hữu hiệu trong công tác quản lý thông tin
như: tổ chức và quản lý trường học, giáo viên, nhân viên, học sinh, kết quả
học tập, cơ sở vật chất, trang thiết bị; quan hệ giữa nhà trường - gia đình và
xã hội... Các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện nhận tài khoản sử
dụng phần mềm từ Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, tạo
tài khoản sử dụng phần mềm cho các trường trung học cơ sở và tập huấn sử
dụng phần mềm cho các đơn vị.
4.2.6. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và phối hợp các lực lượng trong và
ngoài nhà trường về công tác kiểm định chất lượng giáo dục

Các đơn vị có liên quan nghiên cứu và đề xuất chính sách cụ thể,
hỗ trợ các cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động đánh giá và k iểm
định chất lượng giáo dục theo kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
công bố những cơ sở giáo dục được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục; đề xuất các chính sách cụ thể để triển khai áp dụng từng năm


19
học. Các cấp lãnh đạo chỉ đạo xuyên suốt từ Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, các trường trung học cơ sở cũng như các ban, ngành có liên
quan về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học
cơ sở được triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục cần phải có những biện pháp quản lý phù hợp.
4.3. Kiểm chứng các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục các trường trung học cơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh
4.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

Biểu đồ 4.1. Biểu đồ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
- Nhận xét
Sáu biện pháp tác giả luận án đưa ra là rất phù hợp tính cần thiết,
xếp thứ 6, X = 3.08 và tính khả thi xếp thứ 6, X = 3.15, so với Xmax =
4.00 là khá cao, sáu biện pháp được khảo sát, thăm dò tỏ ra đồng thuận rất
cao đều đạt mức khá trở lên.
Đối với cán bộ quản lý, giáo viên, chuyên viên ở các trường qua các
phương án trả lời thấy rằng biện pháp về quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh được sự đồng thuận
cao nhất điểm trung bình là X = 3.20 và tính khả thi xếp thứ 1, X = 3.36,

các chỉ số của biện pháp này đều đạt khá trở lên. Cho nên, biện pháp về
quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở Thành
phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, coi đây là vấn đề
then chốt tạo ra sự hấp dẫn, thu hút các tổ chức, lực lượng có liên quan vào
quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở Thành
phố Hồ Chí Minh.


20
4.3.2. Thử nghiệm và phân tích kết quả thử nghiệm các biện pháp
4.3.2.1. Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm nhằm khẳng định hiệu quả, tác dụng của các biện pháp
mà chúng tôi đã nêu đối với việc quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi
mới hiện nay. Thử nghiệm sẽ xem xét những tác động cụ thể, những yếu
tố chi phối cũng như các điều kiện thực hiện các biện pháp nói trên,
nhằm làm cho quá trình vận dụng biện pháp được thực hiện một cách
chủ động, linh hoạt.
4.3.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành thử nghiệm
Về nội dung thử nghiệm, chúng tôi chọn biện pháp 2 “Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao năng lực kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học
cơ sở cho đội ngũ kiểm định viên” để tổ chức hoạt động thử nghiệm, nhằm
đánh giá tính cấp thiết, hiệu quả, khả thi cũng như tác động tích cực của
biện pháp này đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm định viên của
các trường trung học cơ sở. Chọn biện pháp này để tổ chức thử nghiệm vì
chúng tôi cho rằng, nguồn nhân lực để triển khai kiểm định chất lượng giáo
dục các trường trung học cơ sở có ý nghĩa quyết định thành công, đảm bảo
chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
các trường Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.

Về cách thức thử nghiệm, tổ chức đối sánh giữa việc quản lý kiểm
định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh ở các môn học, học phần, có đầy đủ nguồn nhân lực có chất lượng
với một số môn học, học phần, chưa có đầy đủ nguồn nhân lực trong quá
trình triển khai.
4.3.2.3. Đối tượng và địa bàn thử nghiệm
- Về đối tượng thử nghiệm
Các đối tượng có liên quan trực tiếp tới việc sử dụng nhân lực để xây dựng
kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh. Đó là:
Cán bộ quản lý trường (trực tiếp quản lý kiểm định chất lượng giáo
dục các trường trung học cơ sở).
Đội ngũ giáo viên (bao gồm giáo viên làm tổ trưởng bộ môn) và
giáo viên trực tiếp thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục các
trường trung học cơ sở và trực tiếp giảng dạy lý thuyết, giảng dạy thực
hành, giảng dạy tích hợp các học phần, bài học, thuộc các chương trình đào
tạo được cập nhật, bổ sung, kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung
học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh.


21
Một số cán bộ quản lý là phòng chức năng có liên quan tới việc đảm
bảo các điều kiện (tài chính, cơ sở vật chất, chế độ chính sách như phòng
văn phòng), việc kiểm tra, đánh giá và một số cán bộ quản lý các chuyên
viên tham gia phản biện, đánh giá kết quả quản lý kiểm định chất lượng
giáo dục các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về địa bàn thử nghiệm
Chọn việc thực hiện biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở cho đội ngũ kiểm
định viên” ở các trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh thuộc quận

Bình Tân (5 trường, mỗi trường 7 người), quận Bình Tân trong sự đối sánh với
kết quả quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở ở một
số trường không thực hiện biện pháp này (đó là: các Trường trung học cơ sở
quận Bình Chánh, 5 trường, mỗi trường 7 người).
- Kết quả thử nghiệm về kiến thức của đội ngũ kiểm định viên các
trường trung học cơ sở về công tác kiểm định chất lượng như sau:
Nhóm thử nghiệm
Nhóm đối chứng
STT

Số câu
đúng
(xi)

Quy
ra
điểm

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19

37
38
36
37
34
35
35
34
39
34
35
37
38
36
37
36
35
38
37

9.3
9.5

9.0
9.3
8.5
8.8
8.8
8.5
9.8
8.5
8.8
9.3
9.5
9.0
9.3
9.0
8.8
9.5
9.3

Ghi
chú

STT

Số câu
đúng
(xi)

Quy
ra
điểm


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

32
29
30
22
27
30
29
30
33

31
30
28
29
30
31
31
36
30
31

8.0
7.3
7.5
5.5
6.8
7.5
7.3
7.5
8.3
8.2
7.5
7.0
7.3
7.5
7.8
7.8
9.0
7.5
7.8


Ghi
chú


22
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Điểm
trung
bình

35
39
40
38

32
35
33
38
38
36
37
35
37
38
34
37

8.8
9.8
10.0
9.5
8.0
9.0
8.3
9.5
9.5
9.0
9.3
8.8
9.3
9.5
8.5
9.3


36.3

9.1

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
Điểm
trung
bình

29
33
34
28
25
31

27
32
32
31
29
26
32
33
30
34

7.3
8.3
8.5
7.0
6.3
7.8
6.8
8.0
8.0
7.8
7.3
8.2
8.0
8.3
7.5
8.5

30.1


7.4

Nhận xét: Kết quả trên, có thể thấy trình độ kiến thức của nhóm thử
nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
- Kết quả thử nghiệm về kỹ năng kiểm định chất lượng giáo dục các
trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh của đội ngũ kiểm định viên
như sau:


23
- Nhận xét: Với các kết quả trên, có thể thấy trình độ kỹ năng của
nhóm thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
Qua các kết quả thử nghiệm cho thấy các biện pháp chúng tôi
đề xuất khi đi vào triển khai vận dụng ở một số trường trung học cơ sở
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã mang lại hiệu quả rõ rệt và
cần được thực hiện thường xuyên nhằm thúc đẩy chất lượng kiểm định
chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở Thành phố Hồ Chí
Minh trong bối cảnh hiện nay.
Kết luận chương 4
Các biện pháp được xây dựng và được khảo nghiệm, thực nghiệm
đã chứng minh cho tính đúng đắn của giả thuyết đề ra. Các biện pháp
đều khả thi và cần thiết trong điều kiện tại thành phố Hồ Chí Minh. Các
biện pháp này được thực thi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng của kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở ở
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát thăm dò tính cấp thiết, khả thi
của 6 biện pháp cũng như thử nghiệm sư phạm đối với biện pháp 2 đã
khẳng định giả thuyết khoa học mà chúng tôi nêu ở phần đầu của luận
án là đúng đắn và đã được chứng minh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Kiểm định chất lượng giáo dục là yêu cầu mang tính thời đại, là đòn
bẩy góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Chất lượng giáo dục
là yếu tố sống còn của các cơ sở giáo dục nói chung và của các trường
trung học cơ sở nói riêng. Việc đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục của
các trường trung học cơ sở một mặt là tiền đề để nâng cao chất lượng giáo
dục ở các bậc tiếp theo, mặt khác giúp cho giáo dục trung học cơ sở thực
hiện các chức năng xã hội của mình đóng góp cho sự tiến bộ và phát triển
của xã hội trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay. Kiểm định chất lượng
giáo dục không chỉ xác định cho các trường định hướng chất lượng của
mình mà còn chỉ rõ con đường để đạt chất lượng.
Để thực hiện quản lý các trường trung học cơ sở theo tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cần thiết phải triển khai
hàng loạt các hoạt động, trong đó, công tác chỉ đạo thực hiện tự đánh giá và
đánh giá ngoài có vai trò quan trọng. Qua khảo sát thực tiễn quản lý kiểm
định chất lượng giáo dục các trường trung học ơ sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả cho thấy trong quá trình thực hiện, công tác chỉ đạo thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục được các cấp lãnh đạo đặc biệt quan


24
tâm. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai còn gặp nhiều hạn chế: Cán bộ quản lý
và giáo viên các trường chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, vị trí, vai trò
của công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở; công
tác tự đánh giá và đánh giá ngoài về cơ bản đảm bảo quy trình, các trường
chưa mạnh dạn đăng ký đánh giá ngoài, công tác tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm việc thực hiện chưa được quan tâm đúng mức.
Trên cơ sở hệ thống lý luận tại chương 2 và thực trạng kiểm định
chất lượng giáo dục tại chương 3, tác giả đề xuất các biện pháp: Tổ chức
hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý
kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở cho đội ngũ cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên và các lực lượng có liên quan đến công tác
kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực kiểm
định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở cho đội ngũ kiểm định
viên. Chỉ đạo thường xuyên hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở. Tổ chức thực hiện hiệu quả
hoạt động đánh giá ngoài và thẩm định kết quả đánh giá ngoài các trường
trung học cơ sở trong kiểm định chất lượng giáo dục. Xây dựng hệ thống
quản lý thông tin kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường về công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
Việc xác định kết quả bằng định tính và định lượng, bằng phương
pháp thống kê toán học đã khẳng định tính cấp thiết, khả thi, hiệu quả của
biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học cơ sở cho đội ngũ kiểm định viên”” trong hệ
thống các biện pháp quản lý kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung
học cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Một vài sai số trong quá
trình thử nghiệm nhưng không đáng kể, không ảnh hưởng đến kết quả
chung của thực nghiệm. Qua thử nghiệm sư phạm, chúng tôi cũng đã rút ra
những kết quả về những tác động liên quan, các yếu tố đảm bảo cho việc
thực hiện biện pháp, làm cơ sở để đề xuất các cấp quản lý lưu ý khi quản lý
kiểm định chất lượng giáo dục các trường trung học cơ sở trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Tuy nhiên, cần
áp dụng đồng bộ các biện pháp để tạo nên hệ thống các tác động quản lý để
đạt được hiệu quả cao nhất trong chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Khuyến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo


*


Đối

với

Ủy

25
ban

nhân

dân

thành

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
* Đối với Ủy ban Nhân dân Quận, Huyện
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
* Đối với các trường trung học cơ sở

phố


×