Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tại Ban Quản lý dự án Thăng Long - Bộ Giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 114 trang )

Nguyễn Quang Trung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

*
LUẬN VĂN THẠC SỸ

Nguyễn Quang Trung

*

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN THĂNG LONG - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Ngành: Quản lý xây dựng

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

* Năm - 2017

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG


Nguyễn Quang Trung
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI BAN
QUẢN LÝ
DỰ ÁN THĂNG LONG - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ngành
Chuyên ngành
Mã ngành

: Quản lý xây dựng
: Quản lý dự án xây dựng
: 60580302-2

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Đăng Quang


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm


2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô
giáo, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng, Khoa Đào tạo Sau Đại
học và toàn thể giáo viên trong trường Đại học xây dựng đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành
luận văn; Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo
của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Đinh Đăng Quang trong suốt quá trình làm
luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Lãnh đạo, cán bộ Ban
quản lý dự án Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tác giả trong
việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn
thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Trung


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ........................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
DỰ ÁN...............................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường
bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng...................................4
1.1.2. Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ....................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ
sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ....................................................14
1.2 Một số lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng................................18
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình...................18
1.2.2 Chu trình quản lý dự án đầu tư xâu dựng công trình..........................20
1.2.3 Tầm quan trọng và mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng trên
góc độ chủ đầu tư dự án..............................................................................21
1.2.4 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ 14...................................................................................22
1.2.5 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường
bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ của chủ đầu tư dự án 14......23
1.2.6 Chức năng, thẩm quyền của chủ đầu tư dự án trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ 14.............................................................................................28
1.2.7 Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ 9, 14............30

1.2.8 Các công cụ quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ của chủ đầu tư dự án..........31


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
của chủ đầu tư dự án.....................................................................................33
1.3.1 Nhân tố khách quan............................................................................33
1.3.2 Nhân tố chủ quan...............................................................................34
1.4 Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ của một số Ban quản
lý dự án khác trong Bộ Giao thông vận tải.................................................35
1.4.1 Kinh nghiệm từ Ban quản lý dự án 1(PMU1):...................................35
1.4.2 Kinh nghiệm từ Ban quản lý dự án 2 (PMU2)...................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
THĂNG LONG - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.......................................38
2.1 Giới thiệu chung về Ban quản lý dự án Thăng Long - Bộ Giao thông
vận tải.............................................................................................................38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án Thăng Long
38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Thăng Long................40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức....................................................................................40
2.1.4. Thực trạng quản lý và sử dụng nhân lực...........................................44
2.1.5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Ban quản lý dự án Thăng Long được giao
quản lý.........................................................................................................46
2.2 Thực trạng một số nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ

tại Ban quản lý dự án Thăng Long..............................................................48
2.2.1 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng (bao gồm công tác giải ngân và kiểm
soát chi phí đầu tư xây dựng: tạm ứng hợp đồng; thanh, quyết toán hợp
đồng, quyết toán dự án hoàn thành)............................................................48
2.2.2 Quản lý công tác đấu thầu..................................................................56
2.2.3 Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng..............................59
2.2.4 Quản lý khối lượng công việc xây dựng............................................61
2.2.5 Quản lý chất lượng xây dựng.............................................................62


2.2.6 Quản lý tổng thể.................................................................................66
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ tại Ban quản lý dự án Thăng Long...........................................67
2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố khách quan.............................................67
2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan.................................................68
2.4 Đánh giá tổng hợp thực trạng một số công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ tại Ban quản lý dự án Thăng Long...........................................70
2.4.1 Những kết quả tích cực Ban đã đạt được...........................................70
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục của Ban và nguyên nhân chính
71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN THĂNG LONG - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI...................76
3.1 Định hướng của Bộ Giao thông vận tải về đầu tư phát triển công trình
giao thông đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và nhu cầu về nguồn vốn
76
3.1.1 Định hướng của Bộ Giao thông vận tải về đầu tư phát triển các công

trình giao thông đường bộ đến năm 2020 tầm nhìn 2030...........................76
3.1.2 Nhu cầu về nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ.........................................................79
3.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Ban quản lý dự án
Thăng Long...................................................................................................79
3.3 Giải pháp đề xuất cho Ban quản lý dự án Thăng Long nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ..................................81
3.3.1 Tăng cường nguồn lực của Ban quản lý dự án...................................81
3.3.2 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Ban.......................................85
3.3.3. Hoàn thiện công tác đấu thầu............................................................87
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng và tiến độ...........................88
3.3.5. Hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn trái phiếu Chính phủ..........93
KẾT LUẬN....................................................................................................99


TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................100


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT

: Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BTCT

: Bê thông cốt thép


CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CĐT

: Chủ đầu tư

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DAĐT

: Dự án đầu tư

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTVT

: Giao thông Vận tải

KBNN


: Kho bạc Nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định - Thủ tướng

PPP

: Đối tác công tư

QLDA

: Quản lý dự án

QH

: Quốc hội


TPCP

: Trái phiếu chính phủ

TVGS

: Tư vấn giám sát

TT

: Thông tư

UBND

: Ủy ban nhân dân

XL-TB

: Xây lắp - Thiết bị

XDCB

: Xây dựng cơ bản


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp vốn trái phiếu Chính phủ cho giai đoạn 2003 - 2010 đối
với các dự án giao thông (chưa tính dự phòng)....................................15

Bảng 1.2: Bảng kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010.............................16
Bảng 1.3: Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 – 2015 và năm 2012
Đơn vị: Triệu đồng...............................................................................16
Bảng 1.4: Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017...........................17
Bảng 2.1: Tổ chức nhân sự Ban QLDA Thăng Long............................................43
Bảng 2.2: Trình độ học vấn của cán bộ Ban QLDA Thăng Long..........................44
Bảng 2.3: Một số dự án giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ do Ban QLDA Thăng Long quản lý...............................................47
Bảng 2.4:

Tình hình giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ tại Ban QLDA Thăng Long. .48

Bảng 2.5: Tình hình lựa chọn nhà thầu tại Ban quản lý dự án Thăng Long đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ..............................58
Bảng 2.6: Tiến độ thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tại
Ban quản lý dự án Thăng Long.............................................................60


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1:

Trình tự đầu tư xây dựng......................................................................13

Hình 1.2:

Chu trình quản lý dự án........................................................................21

Hình 1.3:


Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng........................................24

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Thăng Long................................................41

Hình 2.2:

Sơ đồ thanh toán hiện tại của Ban quản lý dự án Thăng Long..............50

Hình 2.3:

Sơ đồ quyết toán hiện tại của Ban quản lý dự án Thăng Long..............53

Hình 3.1 : Quy trình kiểm soát hồ sơ thanh toán...................................................95
Hình 3.2:

Thanh quyết toán hợp đồng..................................................................97


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, nguồn vốn nhà nước huy động cho đầu tư liên tục
gia tăng, góp phần tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ
thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất,
cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào sự phát triển kinh tế xã hội
và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tuy nhiên, vẫn còn những công trình bộc lộ một số hạn chế, yếu kém,
dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vốn, hiệu quả đầu tư kém, không đảm
bảo chất lượng, tiến độ. Đó chính là vấn đề được rất nhiều các ngành, các cấp
quan tâm. Từ thực tiễn này, đồng thời là người trực tiếp làm việc tại Ban quản
lý dự án Thăng Long, tác giả luận văn nhận thấy cần có giải pháp nhằm khắc
phục những yếu kém hiện nay trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
và quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ tại Ban Quản lý dự án Thăng Long - Bộ Giao thông vận tải”
cho luận văn thạc sĩ của mình với hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu
tham khảo hữu ích cho Ban trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất cho Ban quản lý dự án Thăng Long - Bộ Giao thông vận tải
những giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của Ban nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ mà Ban được
giao quản lý.


2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận chung liên quan tới quản lý thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ tại Ban quản lý dự án Thăng Long.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thực hiện dự án xây dựng
công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tại
Ban quản lý dự án Thăng Long.

- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế chủ yếu
về quản lý dự án công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ tại Ban quản lý dự án Thăng Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý các dự án xây dựng công trình
giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ của chủ đầu tư
dự án.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án
Thăng Long đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường
bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn vận dụng phương pháp luaaqnj
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân tích định tính kết
hợp phương pháp phân tích định lượng, phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, kinh nghiệm.
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cơ sở khoa học: Trên cơ sở khoa học quản lý dự án đầu tư xây dựng
nói chung và quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông sử dụng nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ nói riêng.


3

- Cơ sở thực tiễn: Thực trạng kinh nghiệm quản lý dự án của trong
những năm qua để nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác QLDA sử dụng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tại Ban QLDA Thăng Long.
7. Kết quả đạt được và tồn tại của luận văn:
- Kết quả đạt được: Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện công tác
QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn

trái phiếu Chính phủ tại Ban QLDA Thăng Long.
- Tồn tại của luận văn: do thời gian có hạn và là lần đầu nghiên cứu nên
các đề xuất của luận văn còn mang tính lý thuyết, có đôi chỗ chưa sát với
thực tế.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1 Cơ sở lý luận về dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đường
bộ sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng

1.

1.1.1.1 Khái niệm
* Khái niệm dự án
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án, nhưng một cách chung nhất, có
thể hiểu dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được thực
hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã được giới
hạn; nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể, rõ
ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, dự
án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được
thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định.
* Khái niệm dự án đầu tư xây dựng 12

- Theo Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2015 thì
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công
trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự
án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo


5

cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
1.1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư được phân loại theo qui mô, tính chất, loại công trình xây
dựng và nguồn vốn sử dụng. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều
công trình với loại cấp công trình xây dựng khác nhau 8.
+ Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì “Dự án đầu tư xây dựng
được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình của dự án gồm: Dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các
tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định chi tiết tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”.
+ Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì “ Dự án đầu tư xây dựng được
phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác”.
- Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
+ Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải
có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm
vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập.

Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung
của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia
thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều
phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc
hoàn thành với chất lượng cao.
+ Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Giống
như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát
triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi


6

dự án kết thúc, kết quả dự án được trao cho bộ phận quản lý vận hành.
+ Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá trình
sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem
lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất
ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng.
+ Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn,
nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu
cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên
có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham
gia của các bộ phận không giống nhau. Môi trường làm việc của dự án xây
dựng mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
+ Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi qui mô tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư

phát triển thường có độ rủi ro cao.
+ Dự án đầu tư xây dựng thường gắn liền với đất và chịu tác động không
nhỏ của yếu tố đất đai (cấu tạo địa chất phức tạp, giá cả đất đai biến động,
GPMB khó khăn...). Nền đất vừa là một thành phần chịu lực của công trình
vừa chiếm một tỷ trọng chi phí đáng kể của dự án đầu tư xây dựng.
Để đạt được mục đích và kết quả dự án, các dự án đầu tư xây dựng phải
đảm bảo được một số yêu cầu chủ yếu như sau:
+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại


7

địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.
+ Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
+ Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử
dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu.
+ Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án.
+ Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.

Thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng sử dụng

nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
1.1.2.1 Tổng quan về trái phiếu và trái phiếu Chính phủ
- Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn

trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. 10
Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này
được gọi là trái phiếu doanh nghiệp - corporate bond), một tổ chức chính quyền
như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc - Treasury
bond), hay chính phủ (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính
phủ - government bond).
- Trái phiếu Chính phủ: là trái phiếu do Chính phủ hoặc chính quyền địa
phương phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách, thực hiện các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng và được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước hoặc ngân
sách của chính quyền địa phương trong trường hợp phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương. Trái phiếu chính phủ la loại trái phiếu an toàn nhất, hầu
như không có rủi ro vì có nguồn vốn ngân sách đảm bảo cuối cùng.5
Trái phiếu Chính phủ bao gồm ba loại: tín phiếu kho bạc, trái phiếu trung


8

và dài hạn.
* Tín phiếu kho bạc: sử dụng cho loại tín phiếu ngắn hạn, thường dưới
12 tháng. Tín phiếu kho bạc được phát hành dưới hình thức đấu thầu qua ngân
hàng Nhà nước. Khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc được hình thành qua
kết quả đấu thầu. Ngân hàng nhà nước làm đại lý cho Bộ Tài chính trong việc
phát hành, thanh toán tín phiếu kho bạc trúng thầu và được hưởng phí do Bộ
Tài chính quy định. Tín phiếu kho bạc được mua, bán trên thị trường tiền tệ
hoặc được chiết khấu tại Sở giao dịch ngân hàng Nhà nước.
* Trái phiếu trung và dài hạn: là công cụ có kỳ hạn dài hơn tín phiếu kho
bạc. Trái phiếu trung hạn được phát hành từ trên một năm đến 10 năm. Trái
phiếu dài hạn được phát hành với kỳ hạn từ 10 năm đến 30 năm. Các trái
phiếu trung và dài hạn thường có mức lãi suất cố định và được trả lãi trên cơ
sở một năm hoặc nửa năm. Trái phiếu trung và dài hạn được phát hành dưới

hình thức bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nước hoặc đấu thầu qua ngân
hàng, qua Sở giao dịch chứng khoán hoặc bảo lãnh phát hành. Vốn vay do
phát hành trái phiếu được sử dụng cho các dự án phát triển kinh tế xã hội hoặc
các công trình phúc lợi chung. Thông thường trái phiếu chính phủ trung và dài
hạn bao gồm hai loại:
* Trái phiếu kho bạc: được phát hành với mục đích huy động vốn theo kế
hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm đã được Quốc hội phê duyệt. Trái phiếu
kho bạc được phát hành dưới phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước hoặc đấu thầu qua thị trường chứng khoán tập trung . Việc thanh toán
gốc, lãi và phí cho việc tổ chức phát hành trái phiếu kho bạc được ngân sách
Trung ương đảm bảo.
* Trái phiếu công trình: bao gồm các loại là trái phiếu huy động vốn cho
từng công trình cụ thể thuộc diện ngân sách Nhà nước đầu tư, nằm trong kế
hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa được bố trí ngân sách


9

trong năm kế hoạch; và trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển hàng
năm được Chính phủ phê duyệt. Các khoản vay từ trái phiếu đầu tư huy động
vốn cho công trình được tập trung vào ngân sách Nhà nước để cấp phát cho công
trình đã được Thủ tướng phê duyệt.
Trái phiếu Chính phủ được phát hành nhằm các mục đích sau:
- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu
ngắn hạn;
- Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;
- Cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương
vay lại theo quy định của pháp luật;

- Các mục đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
1.1.2.2 Thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ 12
Theo Khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
thì “Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất”.
Theo Khoản 21 Điều 4 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18/6/2014 thì “Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà


10

nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư”. 13
Như vậy, các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ cũng là một phần trong các loại vốn thuộc vốn đầu tư công nên quy trình
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ phải được áp dụng theo các quy định của Luật Đầu tư công.
Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau:
Giai đoạn chuẩn bị dự án (Giai đoạn lập dự án đầu tư)
Mục đích của giai đoạn này là chuẩn bị và thực hiện các hoạt động cần thiết
để dự án được hình thành, định hình rõ về mặt nội dung và tổ chức cũng như
những điều kiện khác. Giai đoạn này cần giải quyết các công việc như

nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; Xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; Tiến hành điều tra, khảo sát và
lựa chọn địa điểm xây dựng ; Lập dự án đầu tư. Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình
đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ
quan thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản
Quyết định đầu tư của người quyết định đầu tư.
Giai đoạn này có vai trò rất quan trọng, tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả
đầu tư. Làm tốt các công tác chuẩn bị đầu tư như chất lượng và độ chính xác
của kết quả nghiên cứu sẽ tạo tiền đề cho quá trình thực hiện của dự án được
thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng phát huy hết
nguồn lực phục vụ dự kiến. Dự án có thể bị dừng ngay trong giai đoạn này nếu
thuyết minh về ý tưởng và mục tiêu của dự án không đủ sức thuyết phục người
quyết định đầu tư hoặc không tìm được phương án triển khai, thực hiện ý tưởng
đó, nói cách khác, không làm rõ được tính cấp thiết, tính khả thi và thành quả
đích thực của dự án. Thành công của dự án phụ thuộc chính vào chất lượng và


11

sự chuẩn bị các kế hoạch trong giai đoạn này.
Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu
có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép
xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công
xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công

việc cần thiết khác.
Đây là giai đoạn triển khai thực hiện dự án biến các ý tưởng, mục tiêu
trên giấy thành hiện thực. Giai đoạn thực hiện dự án thường bao gồm các hoạt
động mang nặng tính chất điều hành tác nghiệp, được thực hiện xen kẽ với
các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án.
Trong giai đoạn này vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. 85-95% vốn đầu
tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những
năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ đọng càng
nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình việc thưc hiện những hoạt động
khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt
động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã
được xem xét trong dự án đầu tư.
Trên thực tế, cũng có những dự án mà sau khi thực hiện, hầu như mục
tiêu đã bị thay đổi hoàn toàn do khâu chuẩn bị thiếu chu đáo hoặc do điều
kiện thực hiện dự án đã biến đổi mạnh mẽ, nhu cầu về các đầu ra của dự án


12

không còn thích hợp nhưng không thể dừng dự án hoặc nếu dừng dự án sẽ
gây những bất lợi lớn về nhiều mặt. Giai đoạn này nếu quản lý thực hiện dự
án không tốt sẽ dẫn đến chậm tiến độ, phát sinh chi phí, không đảm bảo chất
lượng thi công, gây lãng phí thất thoát.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình của dự án vào khai thác vận
hành (Giai đoạn khai thác, vận hành, bảo trì công trình)
Giai đoạn này được xác định từ khi dự án hoàn thành, được nghiệm thu
quyết toán chính thức đưa vào vận hành, khai thác cho đến khi kết thúc tuổi
đời hoạt động của dự án. Giai đoạn này gồm các công tác: Nghiệm thu bàn
giao đưa công trình vào sử dụng; Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng

công trình; Bàn giao hồ sơ công trình, bàn giao mặt bằng dự án cho đơn vị sử
dụng; Bảo hành, bảo trì công trình; Quyết toán vốn đầu tư dự án; Phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư..
Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng của dự án đã
được xác định trong mục tiêu đặt ra để xây dựng dự án. Việc quản lý các hoạt
động của dự án ở giai đoạn này là quản lý theo kế hoạch hàng năm của một tổ
chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ.
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt
được các mục tiêu của dự án, nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư
tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời
điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này
và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản
lý hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ
tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả
đầu tư.


13

Người quyết định đầu tư

Nghiên cứu cơ hội đầu tư, địa
điểm XD
Lập dự án đầu tư
Trình phê duyệt dự án đầu tư

Lựa chọn tư vấn lập
DAĐT
Thẩm định dự án đầu tư


Giai đoạn Lập Dự án đầu tư

Chủ đầu tư

Phê duyệt dự án đầu tư
Chuẩn bị mặt bằng, giấy phép XD
Lập hồ sơ mời thầu tư vấn

Chọn thầu tư vấn thiết kế

Khảo sát, thiết kế

Duyệt thiết kế, dự toán

Thẩm định thiết kế, dự toán

Đấu thầu xây lắp, cung cấp TB

Lập hồ sơ mời thầu XL-TB

Chọn thầu xây lắp, cung cấp TB

Báo cáo kết quả đấu thầu

Phê duyệt nhà thầuXL, cung cấp
TB

Thẩm định kết quả đấu thầu

Thi công xây lắp, cung cấp

thiết bị

Giám sát thi công, quản lý
thực hiện hợp đồng thi công
xây dựng

Nghiệm thu - thanh toán
Bàn giao công trình

Bảo hành

Giai đoạn Khai thác, vận hành, Bảo trì công trình
Hình 1.1: Trình tự đầu tư xây dựng

Giai đoạn Thực hiện dự án đầu tư

Đấu thầu tư vấn


×