Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ảnh hưởng của thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 20082016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ THU TRÀ

ẢNH HƢỞNG CỦA THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ THU TRÀ

ẢNH HƢỞNG CỦA THU NHẬP TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2016

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN HIỆU

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết
quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

TRẦN THỊ THU TRÀ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT. ...................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của dịch vụ phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. .............................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm về cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, các thành phần chính ..............9

1.2.2. Sự tăng lên của thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng trong cơ cấu thu nhập của
Ngân hàng. ................................................................................................................21
1.2.3. Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng. .........................................................................................22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................28
2.1. Xây dựng mô hình kinh tế lượng. ......................................................................28
2.1.1. Hệ thống các biến độc lập sử dụng trong mô hình ..........................................29
2.1.2. Biến phụ thuộc hiệu quả hoạt động của ngân hàng- ROA, ROE ....................33
2.3. Thu thập dữ liệu và chạy mô hình ......................................................................35
2.3.1. Thu thập dữ liệu cho các biến độc lập sử dụng trong mô hình .......................35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................43
3.1. Trình bày kết quả chạy mô hình ........................................................................43
3.1.1 Tình hình hoạt động của các Ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 ..43
3.1.2 Ảnh hưởng của các biến trong mô hình lên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
tại Việt Nam ..............................................................................................................52
3.2 Kết luận sự ảnh hưởng của mảng dịch vụ phi tín dụng lên hoạt động của Ngân
Hàng tại Việt Nam. ...................................................................................................56


CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................57
4.1. Kết luận chung ...................................................................................................57
4.1.1. Đóng góp của hoạt động phi tín dụng vào thu nhập của Ngân hàng tại Việt Nam .....57
4.1.2. Tầm ảnh hưởng của mảng dịch vụ phi tín dụng lên hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng tại Việt Nam ............................................................................................57
4.1.3 Một số mặt còn hạn chế của bài nghiên cứu ....................................................59
4.2. Một số kiến nghị.................................................................................................60
4.2.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả, thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng ..........60
4.2.2. Xu hướng đầu tư, phát triển mà các Ngân hàng tại Việt Nam nên áp dụng ...61
TAI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh
Non-Interest Incomes

Nguyên nghĩa tiếng Việt
Lợi nhuận ngoài lãi

1

NII

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

ROE


Return on Equity

Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

5

ROA

Return on Assets

Tỷ suất sinh lời của tài sản

6

CAP

Capital

Vốn

i


DANH MỤC BẢNG

STT Số hiệu bảng

Tên bảng


Trang

1

Bảng 2.1

Correlations với mô hình 1 (ROA)

35

2

Bảng 2.2

Correlations với mô hình 2 (ROE)

35

ii


DANH MỤC HÌNH
STT Số hiệu biểu đồ
1

Hình 2.1

2

Hình ảnh 3.1


3

Hình ảnh 3.2

4

Hình ảnh 3.3

5

Hình ảnh 3.4

6

Hình ảnh 3.5

7

Hình ảnh 3.6

8

Hình ảnh 3.7

9

Hình ảnh 3.8

10


Hình ảnh 3.9

11

Hình ảnh 3.10

12

Hình ảnh 3.11

13

Hình ảnh 3.12

Tên hình
Hình ảnh mô phỏng phương trình hồi quy của
mô hình 2
Tăng trưởng tín dụng và huy động tại các
NHTM giai đoạn 2009-2017
Dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm giai đoạn
2011-2017
Nợ xấu nội bảng của hệ thống ngân hàng giai
đoạn 2011-2017
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2013-2017
Trung bình ROE của các NHTM tại VN giai
đoạn 2008-2017
Top 15 NHTM có ROE cao nhất tại VN giai
đoạn 2008-2017
Trung bình ROA của các NHTM trong giai

đoạn 2008-2017
Top 15 NHTM có trung bình ROA cao nhất giai
đoạn 2008-2017
Thu nhập phi tín dụng trung bình của các
NHTM giai đoạn 2008-2017
Top 15 NHTM có trung bình VCSH cao nhất
trong giai đoạn 2008-2017
Top 15 NHTM có trung bình CPHD cao nhất
trong giai đoạn 2008-2017
Top 15 NHTM có trung bình quy mô cho vay
cao nhất trong giai đoạn 2008-2017

iii

Trang
37
39
40
41
42
43
43
44
44
45
46
47
48



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh làn sóng công nghệ đang xâm nhập vào tất cả các ngành, lĩnh
vực của mọi nền kinh tế, ngành Ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Cách mạng
phát triển Ngân Hàng Số cũng như các tiện ích công nghệ khác được coi là xu
hướng tương lai của ngành. Ngày càng nhiều các dịch vụ phi tín dụng được các
Ngân hàng triển khai như ví điện tử, cổng thanh toán, mobile app hay thu tiền, kết
hợp các dịch vụ khác dựa trên tài khoản định danh tại ngân hàng. Các dịch vụ, tiện
ích mới này được đưa ra không chỉ để tạo sức hút với khách hàng, mà còn là nguồn
thu dịch vụ đáng kể đối với các ngân hàng. Nguồn thu từ cung cấp dịch vụ phi tín
dụng có xu hướng tăng lên cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính, hệ thống
hạ tầng và các tiện ích đồng bộ. Cuối năm 2017, Đề án Phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, với mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện
thanh toán ở mức thấp hơn 10%. Theo mục tiêu Đề án đặt ra, tới đây, 100% siêu thị,
trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại có thiết bị chấp nhận thẻ và cho
phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 70% các đơn
vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán
hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt. Trong thời gian qua các ngân hàng đã liên tục triển khai các hệ thống mới
nhằm tăng trải nghiệm người dùng, giúp cho khách hàng có thể thuận tiện hơn khi
sử dụng thẻ ngân hàng và các dịch vụ tiện ích đi kèm, có thể kể tới như việc các
ngân hàng Vietinbank, Vietcombank, VPBank… nâng cấp hệ thống core, TPBank
cho ra mắt Live-Banking hay Timo của VPBank.
Kết quả bước đầu của việc tập trung vào dịch vụ khách hàng có thể thấy ngay
việc tỷ trọng thu nhập, thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng đã có xu
hướng tăng nhanh qua các năm. Tỷ trọng thu từ dịch vụ phi tín dụng của
VietinBank đạt mốc 20%. Theo báo cáo tài chính lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

1



năm 2016 của VietinBank đạt 1.687,4 tỷ đồng, tăng trên 15% so với năm 2015. Tại
ngân hàng ACB, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ, lũy kế 9 tháng đầu năm 2017 đạt
gần 775 tỷ đồng, tăng 29,5% so với cùng kỳ 2016. Tại các ngân hàng khác cũng có
mức tăng trưởng trong thu nhập từ hoạt động dịch vụ đáng kể so với các năm trước.
Điều này cho thấy một thực tế không chỉ tập trung vào việc đẩy mạnh các hoạt động
kinh doanh truyền thống của Ngân Hàng mà các tổ chức này còn cạnh tranh nhau
rất khốc liệt trong mảng cung cấp dịch vụ. Dịch vụ phi tín dụng không chỉ ảnh
hưởng tới con số doanh thu và lợi nhuận tại các Ngân Hàng mà còn là một yếu tố
quan trọng để khách hàng lựa chọn và duy trì sử dụng dịch vụ tại các Ngân Hàng.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của thu nhập từ
dịch vụ phi tín dụng tới hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại tại Việt
Nam giai đoạn 2008-2016” hy vọng sẽ đưa ra được cái nhìn tổng quan về tầm ảnh
hưởng của hoạt động mảng dịch vụ phi tín dụng tới hiệu quả hoạt động chung của
Ngân Hàng. Từ đó sẽ có những kết luận và gợi ý cho các Ngân Hàng trong kế hoạch
phát triển Ngân Hàng trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do việc thu thập dữ liệu mới được thu thập tới
năm 2017 (Thời điểm đăng ký đề tài dữ liệu 2017 tác giả chưa thể thu thập được)
nên trong bài viết sẽ có nhiều đoạn bài viết sử dụng giai đoạn 2008-2017 thay vì
2008-2016 như tiêu đề bài viết.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng đóng góp của mảng dịch vụ phi tín dụng vào cơ cấu thu
nhập của các Ngân Hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017? Các
Ngân Hàng đã thực hiện những động thái gì để nâng cao tỷ trọng đó trong thời gian qua?
Câu hỏi 2: Thông qua mô hình, trả lời cho câu hỏi ảnh hưởng của thu nhập từ
mảng dịch vụ phi tín dụng tới hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng được nghiên
cứu là như thế nào?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm hai mục tiêu chính. Thứ nhất, đề tài sẽ đi

2


phân tích thực trạng đóng góp của mảng dịch vụ phi tín dụng vào thu nhập của các
Ngân hàng tại Việt Nam. Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập và sự đóng góp ngày càng
tăng lên của mảng dịch vụ phi tín dụng kết hợp với các dự án và động thái mà các
Ngân hàng triển khai trong thời gian qua. Thứ hai, đề tài sẽ phân tích ảnh hưởng của
doanh thu từ mảng dịch vụ phi tín dụng lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng được
lựa chọn với chỉ tiêu được đưa ra để nhận xét là ROA và ROE, dựa vào dữ liệu
được công bố chính thức trong giai đoạn 2008-2017 của các Ngân Hàng tại Việt
Nam để đưa vào mô hình hồi quy. Từ đó bài nghiên cứu sẽ đưa ra kết luận về mức
độ ảnh hưởng của mảng dịch vụ phi tín dụng lên hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng tại Việt Nam. Sau khi thực hiện chạy hồi quy, đề tài có thể đưa ra một số
khuyến nghị nhằm nâng cao doanh thu cũng như chất lượng dịch vụ ngân hàng,
đóng góp chung vào hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Đề tài sẽ đi tìm ra câu trả lời cho mối quan hệ
giữa thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng tới hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng tại Việt
Nam dựa vào việc xây dựng mô hình kinh tế lượng và thu thập dữ liệu từ 20082017 của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ đó đưa ra các kết luận và gợi
ý cho các Ngân Hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Thu nhập phi tín dụng của các ngân hàng thương mại tại
Việt Nam trong mối quan hệ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các Ngân Hàng
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về thời gian: Số liệu Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các Ngân

Hàng tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 và có sử dụng thêm các dữ liệu dự báo đến

năm 2020
-

Về nội dung: Thu nhập trong mảng dịch vụ, các yếu tố đóng góp vào thu

nhập từ mảng này và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
-

Về không gian : Các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam tính tới thời điểm

thực hiện nghiên cứu- Năm 2017
5. Phương pháp nghiên cứu:

3


Đề tài dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phân tích thực
tiễn tại các Ngân hàng được lựa chọn. Đề tài sẽ chọn Tỷ suất sinh lời trên tài sản (
Return on Assets - ROA) và tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (Return on Equity
- ROE) là biến phụ thuộc để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng. Các biến
độc lập được sử dụng trong mô hình bao gồm Thu nhập từ dịch vụ
(NonInterestincome), Vốn hóa của Ngân Hàng (Capratio), Quy mô Ngân hàng
(Size), Chi phí hoạt động (Overheads) và dư nợ vay của Ngân hàng (Loan). Dữ liệu
được thu thập đối với tất cả các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng và trong khoảng
thời gian từ năm 2008-2017. Qua kết quả mô hình, đề tài sẽ đưa ra ảnh hưởng của
thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng lên ROA và ROE - Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt
động của ngân hàng trong đề tài. Kết hợp với sự thay đổi trong cơ cấu doanh thu,
định hướng trong thời gian tới của các Ngân Hàng, đề tài sẽ đưa ra những gợi ý
nhằm nâng qua hiệu quả trong hoạt động của Ngân Hàng các năm tiếp theo.
Mô hình xây dựng dự kiến dựa trên các biến số đã nêu:

ROAi,t= α0 + α1NonInterestincomei,t + α2Capratioi,t + α3Overheadsi,t + α4 Loan
+ α5Size
ROEi,t= α0 + α1NonInterestincomei,t + α2Capratioi,t + α3Overheadsi,t + α4 Loan +
α5Size
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chƣơng.
Cụ thể như sau :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị
Kết luận

4


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
DeYoung & Rice (2003) trong nghiên cứu về hiệu quả hoạt động và lợi nhuận
liên quan tới chiến lược kinh doanh, thay đổi công nghệ và quan trọng nhất là thu
nhập phi tín dụng trên các NHTM tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân
hàng có chính sách không tham gia hoặc chậm tham gia vào các dịch vụ ngoài hoạt
động tín dụng có lợi nhuận kém và ít có sự cân bằng hơn. Kết luận được đưa ra rằng
thu nhập phi tín dụng không thay thế lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, thay vào đó
cả hai hoạt động cùng mang lại lợi nhuận sẽ giúp gia tăng lợi nhuận trong ngân
hàng và tạo sự cân bằng hơn trong doanh thu. Việc tham gia, đầu tư vào thay đổi
công nghệ không chỉ giúp các ngân hàng TMCP tại Mỹ tăng thêm lợi nhuận mà còn
giúp cho hoạt động kinh doanh chính, hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt hơn.
Karakaya và Bunyamin, (2012) đã nghiên cứu hiệu suất hoạt động của các ngân

hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2005 - 2010. Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm mục đích kiểm tra mối quan hệ giữa thu nhập phi tín dụng và các yếu tố quyết
định lợi nhuận của ngân hàng, hiệu suất ngân hàng. Nghiên cứu xem xét một số yếu
tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng là sự an toàn vốn, tỷ lệ tín dụng,
tỷ lệ dự phòng tín dụng và quy mô của ngân hàng. Kết quả cho thấy rằng sự an toàn
vốn, tín dụng và quy mô làm tăng hiệu suất của các ngân hàng trong khi chi phí
hoạt động ảnh hưởng theo chiều ngược lại. Rahman et.al (2015) đã sử dụng dữ liệu
của 25 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2006-2013 tại Bangladesh, nghiên
cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng như thanh khoản,
thu nhập phi tín dụng, hoạt động ngoại bảng, vốn, rủi ro tín dụng, cơ cấu sở hữu,
hiệu quả trong việc sử dụng chi phí và lạm phát. Sử dụng các chỉ số đánh giá hiệu
quả hoạt động, sinh lời khác nhau, hai số trong đó là lợi nhuận trên tài sản (ROA)
và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động
ngoại bảng có ảnh hưởng tiêu cực lên lợi nhuận của ngân hàng trong khi quy mô

5


cho vay và tỷ lệ an toàn vốn ảnh hưởng tích cực. Các kết quả cũng cho thấy thu
nhập phi tín dụng và rủi ro tín dụng ảnh hưởng quan trọng tới NIM của các NHTM
được nghiên cứu. Các yếu tố như tỷ lệ an toàn vốn, quy mô cho vay, chi phí hoạt
động và rủi ro tín dụng là những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của các Ngân hàng
và đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà nghiên cứu, tuy nhiên thu nhập phi tín dụng là
yếu tố mới được đưa vào các mô hình nghiên cứu và cho thấy tác động của biến số
này là rất rõ ràng lên hiệu quả hoạt động hay lợi nhuận của ngân hàng. BaileyTapper (2010) nghiên cứu trên các NHTM ở Jamaica trong khoảng thời gian từ
1999-2010 để đánh giá tác động của thu nhập phi tín dụng và nền kinh tế vĩ mô lên
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này. Yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập phi tín
dụng lớn nhất là công nghệ. Stiroh (2002) đã nghiên cứu về việc bằng cách nào các
ngân hàng tại Mỹ liên tục gia tăng sự phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh phi
truyền thống nhằm tạo ra thu nhập như từ phí, doanh thu giao dịch và các thu nhập

phi tín dụng khác. Lý do mà thu nhập phi tín dụng chiếm tỷ trọng trong thu nhập
tăng dần là đến từ việc đa dạng hóa.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng lên
hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của NHTM, thu nhập từ lãi và ngoài lãi không thay
thế lẫn nhau mà bổ sung cho nhau. Mỗi nghiên cứu khác nhau lựa chọn một số chỉ
tiêu như về tổng tài sản, chi phí vận hành, quy mô tổ chức… để đánh giá tác động
lên thu nhập và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Trên thế giới đã có rất nhiều các bài nghiên cứu tập trung phân tích về chủ đề
này trong những năm qua. Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Alaaeddin AlTarawneh, Bashar K. Abu Khalaf1 & Ghazi Al Assaf (2017) nghiên cứu về ảnh
hưởng của các yếu tố như quy mô ngân hàng, quy mô cho vay, chi phí hoạt động và
thu nhập phi tín dụng lên lợi nhuận trên các ngân hàng của Jordannian với biến phụ
thuộc dùng để đo hiệu quả hoạt động được sử dụng là ROA, trong khoảng thời gian
từ 2010-2015 cho kết quả chi phí hoạt động của ngân hàng làm giảm lợi nhuận
trong khi quy mô ngân hàng và quy mô khoản vay có tác động tích cực lên lợi
nhuận và thu nhập phi tín dụng cũng đồng thời tác động tích cực lên lợi nhuận của

6


Ngân hàng. Robert DeYoung & Tara Rice (2003) đã nghiên cứu các NHTM tại Mỹ
với hiệu quả hoạt động được đo bằng biến ROE trong giai đoạn 1989-2001 cho thấy
thu nhập phi tín dụng chiếm tới 40% cơ cấu thu nhập của các ngân hàng, Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng các ngân hàng được quản lý tốt có xu hướng gia tăng thu nhập
phi tín dụng chậm hơn, và thu nhập phi tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng
là sự tăng trưởng đồng thời, bổ sung chứ không phải thay thế cho nhau và hoạt động
tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chính, mang lại nguồn lợi nhuận chính cho
ngân hàng. Một nghiên cứu khác được thực hiện trên các NHTM tại Kenya, Ruth
Oniang'o (2015) đã chỉ ra thu nhập phi tín dụng có ảnh hưởng tích cực lên hoạt
động của ngân hàng. Ngoài ra trong mô hình còn chỉ ra được sự ảnh hưởng của quy
mô cũng như thanh khoản của ngân hàng lên hiệu quả hoạt động với biến phụ thuộc

thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng là ROA. Limei Sun et.al (2016) đã sử
dụng Theshold effect Model đối với dữ liệu của các NHTM tại Trung Quốc, biến
phụ thuộc thể hiện hiệu quả hoạt động là ROE và cho kết quả tương tự, việc gia
tăng nguồn lực nhằm cải thiện lợi nhuận ngoài lãi giúp cho hiệu quả hoạt động là tốt
hơn tại các NHTM.
Tại Việt Nam hiện mới có nghiên cứu của Lê Long Hậu & Phạm Xuân Quỳnh
(2017) nghiên cứu về ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng lên hiệu quả hoạt động
của 26 NHTM được thu thập dữ liệu tại Việt Nam, nghiên cứu sử dụng phương
pháp ước lượng với hai biến phụ thuộc thể hiện hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng
bao gồm cả ROA và ROE, tác giả đã chỉ ra tác động tích cực của thu nhập phi tín
dụng lên hiệu quả hoạt động. Trong nghiên cứu của mình, hai tác giả đã đưa vào các
biến số phản ánh cả hoạt động của ngân hàng cũng như các biến số thể hiện môi
trường kinh doanh và kinh tế vĩ mô như dư nợ, tiền gửi, tăng trưởng kinh tế và lạm
phát... Ngoài ra có một số các phân tích ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng lên cơ
cấu lợi nhuận của Ngân Hàng, tuy nhiên chỉ dừng ở mức độ phân tích đối với một
ngân hàng cụ thể chứ không đánh giá tổng thể. Đối với ảnh hưởng của các biến số
như quy mô cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng… lên lợi nhuận của Ngân
hàng TMCP, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam đã được rất nhiều

7


các bài nghiên cứu đề cập và làm rõ. Tuy nhiên đối với biến số đang ngày càng thể
hiện sự tăng lên cả về tỷ trọng lẫn tốc độ trong cơ cấu thu nhập của các NHTM là
thu nhập phi tín dụng thì chưa được nghiên cứu làm rõ và cập nhật mới nhất.
Kết quả của các nghiên cứu này cho thấy thu nhập phi tín dụng có ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động, lợi nhuận của các ngân hàng. Đối với Việt Nam trong giai đoạn
kể từ sau năm 2008 đến nay có rất nhiều sự thay đổi trong công nghệ ngân hàng,
các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ, dịch vụ và trải nghiệm người dùng
như LiveBanking, Autobank dẫn tới cơ cấu về lợi nhuận sẽ có sự thay đổi rõ rệt.

Bài nghiên cứu kỳ vọng sẽ làm rõ được ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng và các
yếu tố bên trong của ngân hàng như: Quy mô ngân hàng, quy mô cho vay, chi phí
hoạt động... lên hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam. Theo báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2018 cho thấy các NHTM có sự tăng trưởng
trên 30% ở thu nhập từ dịch vụ so với cùng kỳ năm 2017. Các Ngân hàng trong
nhóm dẫn đầu là những Ngân hàng không chỉ tăng về số thực mà tốc độ tăng cũng
lớn hơn so với các ngân hàng TMCP nhóm nhỏ hơn. Vietcombank trong 6 tháng
đầu năm 2018 lãi từ hoạt động dịch vụ đạt 1.732 tỷ đồng, con số này ở các ngân
hàng Techcombank, Sacombank lần lượt là 1181 tỷ đồng và 1134 tỷ đồng. Điều này
cho thấy thu nhập phi tín dụng đã và đang được quan tâm rất lớn từ các ngân hàng.
Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, việc đầu tư
mở rộng và nâng cao dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đa
dạng hóa nguồn thu nhập là vô cùng quan trọng. Việc tính toán và dự báo được tác
động của thu nhập phi tín dụng lên hiệu quả hoạt động của một NHTM là vô cùng
quan trọng. Rất nhiều các bài nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam nhằm nâng cao thu
nhập từ hoạt động phi tín dụng trong các NHTM, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào
xây dựng một mô hình đầy đủ với các biến về hoạt động cũng như các biến phản
ánh được thực trạng của ngân hàng. Việc các nghiên cứu tương tự được thực hiện ở
các thị trường tài chính, ngân hàng có sự phát triển cả về hệ thống tài chính và hạ
tầng công nghệ cho kết quả không quá bất ngờ về việc ảnh hưởng tích cực của thu
nhập từ hoạt động phi tín dụng lên hiệu quả hoạt động của Ngân Hàng, tuy nhiên

8


với các nước có hệ thống ngân hàng cũng như hạ tầng công nghệ đang trong giai
đoạn phát triển nhanh và mạnh như Việt Nam sẽ có những kết quả cũng như mức
độ ảnh hưởng khác nhau. Việc thu thập một cách đầy đủ dữ liệu của hơn năm mươi
NHTM tại Việt Nam phục vụ cho nghiên cứu sẽ khắc phục được các hạn chế của
những nghiên cứu đã thực hiện trước đây và đưa ra một kết quả đáng tin cậy đối với

thị trường các NHTM tại Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của dịch vụ phi tín dụng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm về cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, các thành phần chính.
1.2.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã được hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của NHTM đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế và dần hoàn thiện trở thành định chế
tài chính không thể thiếu được trong bất kỳ nền kinh tế nào. Ngân hàng thương mại
là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán. Theo luật các tổ chức tín dụng định nghĩa: Ngân hàng thương mại là tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng và quy định khác của pháp luật. Theo luật NHNN định nghĩa hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là huy động tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, thư tín dụng...
Về lịch sử của sự ra đời và phát triển của NHTM, do nhu cầu sử dụng tiền làm
phương tiện thanh toán, trung gian trao đổi hàng hóa và thông qua đó giúp kích
thích sự phát triển trong sản xuất, thương mại và trao đổi hàng hóa là một trong
những nguyên nhân ban đầu cần tới sự xuất hiện của NHTM. Với sự phát triển
trong hoạt động thanh toán và trao đổi, nhu cầu cất giữ tiền tệ và nhu cầu vay mượn
phục vụ cho sản xuất và chi tiêu đã dẫn tới sự ra đời của các tổ chức trung gian. Các

9


tổ chức này sẽ nhận cất giữ tiền cho các bên có nhu cầu cất giữ tiền tệ an toàn và
cho những người có nhu cầu vay tiền. Tổ chức này sẽ đứng giữa và thu phí từ cả hai

bên. Sự tăng lên về nhu cầu cũng như các dịch vụ khác liên quan đã dẫn tới sự ra
đời của Ngân hàng. Khoảng đầu thế kỷ thứ 14, tại Tây Ban Nha đã có những tổ
chức được coi là ngân hàng đầu tiên ra đời, kể từ đó các tổ chức tương tự phát triển
ra khắp Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á. Với sự phát triển về khoa học kỹ thuật cùng
với sự tăng lên về nhu cầu của các bên đã giúp cho các Ngân hàng ngày càng hoàn
thiện, phát triển và cung cấp dịch vụ đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.2.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại
Để phân loại ngân hàng có thể dựa theo một số tiêu chí như: Dựa vào hình thức
sở hữu có thể chia NH thành NHTM Quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hay NHTM 100% vốn nước ngoài. Ngoài
ra có thể phân loại ngân hàng theo chiến lược kinh doanh (Ngân hàng bán buôn,
ngân hàng bán lẻ, ngân hàng vừa bán buôn và bán lẻ) hoặc dựa theo tính chất hoạt
động của Ngân hàng (Ngân hàng chuyên doanh, Ngân hàng kinh doanh tổng hợp).
1.2.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt,
doanh thu của các ngân hàng thương mại được hình thành từ rất nhiều nguồn khác
nhau như: Thu lãi cho vay, đầu tư, kinh doanh từ ngoại tệ, phí dịch vụ từ các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp. Các ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và hệ thống tài chính của bất kỳ quốc gia nào. Chức năng chính
của ngân hàng là kết nối giữa những khách hàng có nhu cầu về vốn và những khách
hàng có nhu cầu đầu tư, gửi tiết kiệm. Do vậy hoạt động tín dụng luôn là một trong
những nguồn thu chính, chủ yếu của các NHTM. Tuy nhiên các NHTM đã và đang
tập trung vào các dịch vụ phi tài chính để có thể tối ưu lợi nhuận, và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng Wright (2011).
Ngân hàng thương mại có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. NTHM
là tổ chức đưa vốn vào nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh đều
có nhu cầu về vốn để phục vụ cho mua sắm tài sản, vận hành và hoạt động. Lượng

10



vốn mà các tổ chức, cá nhân cần thường lớn hơn so với vốn tự có của các tổ chức cá
nhân đó. Bên cạnh đó cũng luôn có những tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi tiền nhàn
rỗi. Ngân hàng thương mại với hoạt động kinh doanh chính là tín dụng trở thành
kênh dẫn vốn vừa đưa vốn vào nền kinh tế. Nhờ có hoạt động của các NHTM mà cả
hai bên được đáp ứng nhu cầu và tăng khả năng sản xuất cũng như thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Cũng với chức năng cung cấp vốn cho các tổ chức, cá nhân có
thể mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều các sản phẩm khác nhau tùy theo mục
đích sử dụng vốn, nhu cầu của doanh nghiệp mà các NHTM còn được coi là cầu nối
giữa doanh nghiệp và thị trường.
Bên cạnh đó, hệ thống NHTM còn được coi như một công cụ điều tiết nền kinh
tế. Thông qua hoạt động tín dụng của các ngân hàng, các cơ quan quản lý có thể
điều tiết được lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Với các yêu cầu về hoạt động
tín dụng như các sản phẩm vay, lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc là những công cụ
giúp cho các cơ quan quản lý có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô thông
qua lượng tiền lưu thông trên thị trường. Với những nghiệp vụ như thanh toán, tỷ
giá hối đoái, bảo lãnh của các ngân hàng giúp cho sự trao đổi giữa các nước trên thế
giới có được sự gắn kết cũng như sự vận động của nền tài chính mỗi quốc gia có sự
phù hợp với các quốc gia khác. Với những vai trò quan trọng của mình, các NHTM
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế.
1.2.1.4. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Với những vai trò như trên, NHTM đảm nhận rất nhiều chức năng quan trọng.
Đầu tiên, ngân hàng thương mại với chức năng quan trọng nhất là trung gian tài
chính. Do các công cụ trên thị trường vốn như cổ phiếu, trái phiếu… không thực sự
dễ dàng tiếp cận và thời gian cũng như thủ tục còn chưa đáp ứng được so với nhu
cầu của người cần vốn. NHTM với tư cách là một trung gian tài chính sẽ huy động
tiền từ những tổ chức, cá nhân có nhu cầu gửi tiền và thông qua các sản phẩm dịch
vụ đa dạng mà ngân hàng cung cấp, người vay vốn có thể dễ dàng tiếp cận với
nhiều các gói sản phẩm khác nhau và đáp ứng được nhu cầu của người vay một
cách tốt hơn. Chức năng tiếp theo của các NHTM là chức năng kiểm soát tiền tệ,


11


thông qua mối quan hệ với các ngân hàng trung ương. Ngân hàng thương mại thực
hiện các chính sách về tiền tệ như tăng cung tiền trong nền kinh tế, giảm lượng tiền
lưu thông… nhằm điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu của NHTW.
Ngoài ra, NTHM còn đảm nhận chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện
thanh toán và cung cấp các dịch vụ tài chính. Các NHTM cung cấp rất nhiều các
công cụ thanh toán cho khách hàng như chuyển tiền, séc, bảo lãnh thanh toán, thẻ
tín dụng…Và cùng với sự phát triển của công nghệ, ngày nay các ngân hàng cung
cấp rất nhiều dịch vụ đi kèm. Điều đó dẫn tới thu nhập từ mảng phi tín dụng ngày
càng tăng lên một cách nhanh chóng cả về tỷ trọng lẫn số thực.
1.2.1.5. Phân loại thu nhập của Ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích chính là lợi
nhuận. Điều quan trọng nhất để thu được lợi nhuận cao đối với các NHTM truyền
thống là việc quản lý tốt các khoản mục tài sản nợ và có. Tuy nhiên với các NHTM
ngày nay, trong cơ cấu thu nhập không chỉ bao gồm các hoạt động tín dụng mà hoạt
động phi tín dụng đang dần cho thấy sự tăng lên mạnh mẽ. Điều đó cho thấy để tạo
được sự cạnh tranh cho ngân hàng cũng như tăng lên về thu nhập, các NHTM cần
phải nâng cao và cung cấp nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng thay vì
chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng như truyền thống. Thu nhập của ngân hàng tới
từ các mảng chính:
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa NHTM nói riêng và các
tổ chức tín dụng nói chung với các đối tác của các tổ chức này bao gồm cả tổ chức
trong và ngoài nước, cá nhân và doanh nghiệp. Theo một số tài liệu mô tả các đặc
điểm của tín dụng trong ngân hàng bao gồm việc huy động vốn và cho vay dưới
hình thức tiền tệ. Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong hoạt động này và hoạt
động tín dụng có thể không hoàn toàn phù hợp với bối cảnh hoạt động sản xuất kinh

doanh và thúc đẩy việc lưu thông của dòng vốn trong nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng có thể phân loại theo bốn cách bao gồm:
+ Phân chia theo thời hạn với các mức tín dụng ngắn hạn (Dưới 1 năm), tín

12


dụng trung hạn (Khoản vay có thời hạn 1-5 năm) và tín dụng dài hạn (Trên 5 năm).
+ Phân chia theo đối tượng bao gồm tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
định.
+ Phân loại theo mục đích sử dụng vốn, với hình thức phân loại này việc phân
chia rất đa dạng và mỗi NHTM có những cách phân chia với mức chi tiết khác nhau
như cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bất động sản, cho vay đi học và vay tiêu
dùng.
+ Ngoài ra tín dụng còn có thể phân loại theo đối tượng trả nợ là trực tiếp hoặc
gián tiếp. Các khoản thu từ hoạt động tín dụng của các NHTM có thể kể tới như:
Thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, chi phí cho thuê tài chính, chi phí bảo lãnh...
Lãi từ hoạt động tín dụng là việc các NHTM đi huy động vốn từ các tổ chức, cá
nhân và cho các cá nhân, tổ chức khác vay với sự chênh lệch lãi suất. Thông thường
các ngân hàng sẽ có nguồn vốn được huy động từ các tổ chức, đối tác hoặc các cá
nhân với chi phí tương đối thấp 5-6% (Chi phí trả cho người gửi hàng tháng). Sau
đó các NHTM sẽ sử dụng nguồn vốn này cho việc cho vay tới các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tín dụng và thu lãi hàng tháng. Các ngân hàng sẽ thu lãi và kiểm soát
việc thanh toán phần gốc của các khoản vay này nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro
không thu hồi được nợ. Đây là nguồn lợi nhuận chủ yếu của các NHTM, tuy nhiên
phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ và nền kinh tế trong mỗi giai đoạn.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chính và chủ yếu của
các ngân hàng. Khi đánh giá về một ngân hàng thì quy mô cho vay, huy động vẫn là
một trong những yếu tố hàng đầu. Việc các ngân hàng dần bổ sung thêm các dịch
vụ, nâng cấp và cải tiến công nghệ trong hoạt động của ngân hàng chỉ nhằm mục

đích đa dạng hóa nguồn thu và cùng với đó củng cố cho hoạt động kinh doanh cốt
lõi là tín dụng.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng của các NHTM phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất.
Lãi suất thay đổi sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của hoạt động tín dụng
của ngân hàng, lãi suất bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố như: Điều kiện của thị
trường tiền tệ, thị trường tiền tệ ảnh hưởng tới lãi suất các khoản huy động của

13


Ngân hàng cũng như sức hấp dẫn của các hoạt động đầu tư dẫn tới ảnh hưởng tới lãi
suất cho vay. Với rủi ro của khoản vay càng cao thì lãi suất ngân hàng đưa ra càng
cao nhằm cân đối với nguy cơ mất vốn từ khoản vay. Ngoài ra thì sự ảnh hưởng từ
lãi suất cố định hoặc thả nổi, mức độ cạnh tranh của các đối thủ có cùng sản phẩm
và chính sách của nhà nước (Chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng…)
Bên cạnh ảnh hưởng từ lãi suất, hoạt động tín dụng còn chịu sự ảnh hưởng rất
lớn từ rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thể thu hồi được
phần vốn gốc và lãi vay từ khách hàng vay. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín
dụng, bài viết tóm tắt và chia thành 3 nhóm nguyên nhân chính bao gồm:
+ Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng. Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ và
cấp quản lý có thể dẫn tới đánh giá sai về năng lực của khách hàng vay, hoặc sự
gian dối của cán bộ ngân hàng nhằm trục lợi và sự thiếu sát sao từ các cán bộ quản
lý. Bên cạnh đó có thể do quy trình tín dụng còn chưa theo kịp các trường hợp phát
sinh thực tiễn và danh mục còn chưa được đa dạng hóa một cách hợp lý.
+ Nguyên nhân tới từ phía người vay. Nguyên nhân này là nguyên nhân chính
dẫn tới rủi ro tín dụng của các NHTM. Có thể do người vay kinh doanh thua lỗ, mất
vốn và không có khả năng trả nợ hoặc người vay cố tình chiếm dụng vốn của Ngân
hàng với việc làm giả hồ sơ, làm sai mục đích vay và nhiều cách thức khác.
+ Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như biến động môi trường kinh doanh,
kinh tế. Sự thay đổi về quy định pháp luật hoặc các nguyên nhân phát sinh ngoài dự

kiến khác.
Qua những phân tích đã liệt kê ta có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động
kinh doanh chính của ngân hàng cho tới hiện tại, tuy nhiên hoạt động tín dụng với
nhiều những rủi ro cả từ nội bộ và các nguyên nhân bên ngoài, điều đó khiến cho
các NHTM luôn phải đề cao việc quản trị rủi ro với hoạt động tín dụng nhằm đảm
bảo lợi nhuận của tổ chức.
- Thu nhập từ hoạt động phi tín dụng như Thu lãi quản lý tài sản, dịch vụ thanh
toán, dịch vụ chuyển khoản, ngân quỹ... Hoạt động phi tín dụng có thể hiểu là hoạt
động của ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không

14


trực tiếp phải là hoạt động cấp tín dụng.
Các hoạt động phi tín dụng của các NHTM hiện tại rất đa dạng và có sự thay
đổi rất nhanh chóng do nhu cầu của khách hàng.
+ Hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán được coi là hoạt động cơ bản và thể
hiện được một phần chức năng quan trọng của NHTM và khác biệt so với các tổ
chức tín dụng khác. Hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán được xây dựng và cung
cấp dựa trên sự phát triển của công nghệ kỹ thuật áp dụng trong ngân hàng như hệ
thống Core-banking, hệ thống liên ngân hàng. Và trong thời gian tới có thể là
blockchain. Với những công nghệ này không chỉ tiện lợi mà còn tiết kiệm thời gian
chờ đợi giữa các bên và tăng sự an toàn và chi phí vận hành của hoạt động thanh
toán. Trong hoạt động thanh toán còn được phân theo thanh toán trong nước (Cùng
ngân hàng, liên ngân hàng, séc, ủy nhiệm chi..) và thanh toán ngoài nước (Thư tín
dụng, tài khoản trung gian và tài khoản được mở tại các ngân hàng nước ngoài).
+ Hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan tới thẻ. Thẻ thanh toán có thể sử
dụng để thanh toán cho hàng hóa dịch vụ. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh
toán mà không cần tới ngân hàng hay sử dụng tiền mặt. Hiện nay các cửa hàng tại
các thành phố lớn hầu hết đã áp dụng phương pháp này. Rất tiện lợi cho khách hàng

và đảm bảo. Thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng cấp các khoản vay ngắn hạn cho
khách hàng dựa theo khả năng chi trả của khách hàng (Phổ biến nhất là dựa vào thu
nhập hàng tháng). Thông qua dịch vụ thẻ tín dụng, khách hàng có thể thanh toán
cho rất nhiều sản phẩm khác nhau mà có thể thanh toán cho ngân hàng sau đó, trong
thời hạn quy định.
+ Ngoài ra còn rất nhiều các dịch vụ phi tín dụng khác, sự phát triển nhanh
chóng về công nghệ, thiết bị thông minh và nhu cầu của người dùng khiến cho các
dịch vụ phi tín dụng của các NHTM được bổ sung và tối ưu nhanh chóng. Các dịch
vụ này cũng là một trong những yếu tố để khách hàng quyết định sử dụng sản phẩm
tín dụng của các ngân hàng.
Các hoạt động tín dụng rất đa dạng, tuy nhiên có những đặc trưng riêng để phân
biệt như:

15


Để phát triển hoạt động phi tín dụng ngoài cần đầu tư vốn vào xây dựng vào cơ
sở hạ tầng công nghệ, các ngân hàng cần đầu tư vào nhân lực. Tuy nhiên việc đầu tư
này cần tới ít nguồn vốn hơn so với hoạt động tín dụng nên đây được coi là lợi thế
cho các ngân hàng.
Việc đầu tư hạ tầng công nghệ giúp cho chi phí vận hành của các NHTM giảm
đi, từ đó có thể mang lại lợi nhuận lớn hơn cho các ngân hàng khi khách hàng sẵn
sàng chi trả cho các dịch vụ tiện ích. Thêm nữa hoạt động phi tín dụng được đánh
giá là ít rủi ro hơn so với hoạt động tín dụng. Do đó việc đầu tư vào dịch vụ phi tín
dụng không chỉ giúp cho khách hàng hài lòng hơn mà còn giúp cho lợi nhuận của
ngân hàng được cân đối và đa dạng hơn.
Lãi từ hoạt động phi tín dụng chủ yếu đến từ phí dịch vụ, bán và cho thuê tài
sản. Không giống như thu nhập từ lãi, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng phần lớn
không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân như chu kỳ kinh tế, thị trường tài chính. Theo
Bodla & Verma (2007), thu nhập phi tín dụng là một trong những yếu tố ảnh hưởng

đáng kể lên lợi nhuận của NHTM. Các NHTM nói chung và tại Việt Nam nói riêng
ngày nay đều đẩy mạnh đầu tư công nghệ, tăng thêm các dịch vụ mới và tăng cường
trải nghiệm người dùng nhằm lôi kéo thêm các khách hàng tiềm năng. Các nghiên
cứu tại Mỹ đã chỉ ra việc gia tăng ứng dụng công nghệ và trải nghiệm người dùng
sẽ làm tăng thu nhập phi tín dụng của các ngân hàng thông qua nhiều dịch vụ có phí
và tăng phí các dịch vụ. Trong nghiên cứu của mình Robert DeYoung & Tara Rice
(2003) với các ngân hàng thương mại tại Mỹ cho thấy việc tăng trưởng thu nhập phi
tín dụng không ảnh hưởng tới thu nhập từ hoạt động tín dụng mà thay vào đó là sự
bổ sung và hỗ trợ giữa hai nguồn thu nhập này. Việc tăng cường các dịch vụ được
cung cấp cũng là một trong những yếu tố để tiếp cận các khách hàng có nhu cầu tín
dụng tiềm năng của Ngân Hàng. Tuy nhiên, vẫn có những ý kiến cho rằng việc quá
tập trung vào cung cấp các sản phẩm dịch vụ nhằm tăng trưởng thu nhập phi tín
dụng có thể ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng. Nguồn vốn của tổ chức là một con số
cố định, nếu tập trung phần vốn này đầu tư cho hoạt động phi tín dụng có thể dẫn
tới làm co hẹp nguồn vốn dành cho hoạt động tín dụng trong ngắn và dài hạn, từ đó
có thể phát sinh nợ xấu, thị phần tín dụng của tổ chức bị thu hẹp và các yếu tố khác

16


của NHTM sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do hoạt động tín dụng được coi như
thước đo của các ngân hàng.
- Ngoài ra còn một số nguồn thu khác như: Thu từ hoạt động đầu tư kinh doanh
các loại tài sản như: Vàng, cổ phiếu, chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm...
1.2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng
- Các nhân tố bên trong ngân hàng:
+ Nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn được đánh giá cao, thậm chí là quan
trọng nhất của mọi sự thành công. Các Ngân hàng muốn đưa ra được những dịch vụ
tốt, có chất lượng cao cũng như thu hút được khách hàng thì cần phải có trong tay
một đội ngũ cán bộ có năng lực. Năng lực được thể hiện ở chất lượng và số lượng:

Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở chuyên môn nghiệp vụ thì cần phải nắm
vững, có kiến thức chuyên môn, am hiểu các mặt nghiệp vụ. Đồng thời các cán bộ
ngân hàng cũng cấn phải là người năng động, nhanh nhẹn, có tác phong của con
người trong thời đại mới. Bởi đây là dịch vụ có tính nhạy cảm cao nên công tác
chăm sóc, phục vụ khách hàng lại càng trở nên quan trọng. Do vậy với bộ phận giao
dịch trực tiếp với khách hàng, bên cạnh những yếu tố trên người cán bộ ngân hàng
cần có thái độ niềm nở, chu đáo, tận tình phục vụ khách hàng. Đó là động lực để lôi
kéo khách hàng đến sử dụng dịch vụ ngày càng đông, từ đó tăng thu nhập từ dịch vụ
phi tín dụng cho ngân hàng.
+ Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá thông qua
chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng mà còn được đánh giá thông qua độ an
toàn, chính xác và cập nhật trong xử lý nghiệp vụ, thủ tục đơn giản, thuận tiện trong
giao dịch và tốc độ xử lý giao dịch nhanh… Có thể nói chất lượng dịch vụ là yếu tố
vô hình nhưng có ý nghĩa sống còn trong kinh doanh dịch vụ của NHTM hiện nay.
Các NHTM đặt mục tiêu chăm sóc khách hàng bằng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng
trong quá trình sử dụng dịch vụ của mình. Đồng thời đây cũng là một kênh bán
hàng và tác nghiệp các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ
thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng, giúp cho thu nhập từ dịch vụ phi tín
dụng của ngân hàng tăng cao

17


×