Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25 36 tháng tuổi tại trường mầm non điền lư, huyện bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.08 KB, 15 trang )

1. Mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài:
“Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”[1]. Trẻ em là niềm vui niềm hạnh
phúc của gia đình – là tương lai của đất nước, chính vì vậy việc bảo vệ chăm sóc
giáo dục trẻ là trách nhiệm của mỗi gia đình và toàn xã hội. Vì vậy giáo dục
mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nếu làm tốt việc
chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ ngay từ thời thơ ấu sẽ tạo ra cơ sở quan trọng của
con người Việt Nam mới, con người lao động làm chủ tập thể. Để đứa trẻ phát
triển nhân cách một cách toàn diện thì ngay từ lứa tuổi nhà trẻ, trẻ phải được
giáo dục một cách tốt nhất và một trong các mục tiêu phát triển của trẻ nhà trẻ
đó là phát triển ngôn ngữ.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong năm mục tiêu cơ bản nhằm
hướng đến việc phát triển trẻ thành một chỉnh thể toàn diện. Sự phát triển ngôn
ngữ ở lứa tuổi này đóng vài trò quan trọng làm phương tiện cho các hoạt động
khác ở lứa tuổi mầm non. Hoạt động phát triển ngôn ngữ theo chương trình hiện
nay được tổ chức như một hoạt động “Học với động cơ chơi” thông qua cách
thức học như thế, các kỹ năng ngôn ngữ được hình thành ở trẻ sẽ tự nhiên và bền
vững. Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo thực tế hiện nay đòi hỏi giáo
viên phải có kinh nghiệm tốt, linh hoạt trong mọi tình huống, vừa biết chủ động
và sáng tạo không ngừng, trên cơ cở nắm vững các phương pháp dạy học[2].
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất
ở trường mầm non. Hoạt động này không những nhằm giúp trẻ hình thành và
phát triển các năng lực ngôn ngữ như: nghe, nói, tiền đọc và tiền viết mà còn
giúp trẻ phát triển khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm... Đó là chiếc cầu nối
giúp trẻ bước vào thế giới lung linh, huyền ảo, rực rỡ sắc màu của xã hội loài
người.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 24-36 tháng tuổi có những đặc điểm khác
nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn tuổi của trẻ. Việc nắm vững những đặc điểm
này sẽ giúp cho người giáo viên có được những kiến thức và kĩ năng tốt nhất
trong quá trình hỗ trợ trẻ phát triển ngôn ngữ, đặt ra những phương pháp phù
hợp, linh hoạt để đạt được những mục tiêu cho giai đoạn nền móng này[3].


Phát triển ngôn ngữ giúp trẻ tích luỹ kiến thức, phát triển tư duy, giúp trẻ
giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện giúp trẻ điều chỉnh,
lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày nay trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc
giáo dục - phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ. Ở giai đoạn này ngôn ngữ của trẻ có
sự phát triển mạnh mẽ, từ có khoảng 20 - 30 từ và vốn từ của trẻ đã có khoảng
200- 300 từ các từ thường dùng là danh từ và động từ, những từ gần gũi với
cuộc sống hàng ngày của trẻ, trong đó vai trò của nhà giáo dục và hoạt động tích
cực của từng các nhân trẻ có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của trẻ nói
chung và phát triển ngôn ngữ của từng trẻ nói riêng. Song trên thực tế để giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ giáo viên mầm non đã làm gì để cung cấp cho trẻ vốn từ
phong phú, dạy trẻ phát âm chuẩn. Hay khi hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt
động ngôn ngữ giáo viên đã phát huy được tính tích cực, đã tạo điều kiện cho trẻ
1


được luyên tập khả năng nói, phát âm chính xác, sử dụng từ đúng để diễn đạt ý
nghĩ của mình trong các tình huống khác nhau của hoạt động ngôn ngữ…
Phát triển ngôn ngữ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển
nhân cách của trẻ mầm non nói riêng, của con người và xã hội nói chung. Lứa
tuổi mầm non là thời kỳ phát triển ngôn ngữ tốt nhất. Là giai đoạn có nhiều điều
kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngôn ngữ nói và các kỹ năng nghe, hiểu, trả
lời câu hỏi của trẻ. Phát triển ngôn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các
lĩnh vực phát triển khác của trẻ. Ngôn ngữ chính là công cụ để tư duy vì thế
ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển nhận thức. giải quyết vấn đề.
Là một cô giáo mầm non trực tiếp dạy trẻ 24-36 tháng tôi luôn có suy
nghĩ, trăn trở làm sao để dạy các con phát âm chuẩn , chính xác đúng tiếng việt
vì thế tôi đã dạy các con thông qua các môn học khác nhau và dạy các con ở mọi
lúc mọi nơi qua các hoạt động hàng ngày từ đó trẻ khám phá hiểu biết mọi sự
vật hiện tượng, về thế giới xung quanh, trẻ phát triển tư duy tôi thấy mình cần

phải đi sâu tìm hiểu kỹ vấn đề này để từ đó rút ra nhiệm vụ giáo dục cho phù
hợp với yêu cầu phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Một
số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25-36 tháng tuổi tại trường mầm
non Điền Lư, huyện Bá Thước”. Nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu về quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ từ đó đề ra một số
biện pháp nhằm giúp trẻ 24-36 tháng tuổi phát triển khả năng nói mạch lạc,
nghe, hiểu, trả lời câu hỏi một cách chính xác, có trình tự.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu:.
Nghiên cứu các giải pháp phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 -36 tháng tuổi
tại trường mầm non Điền Lư.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Đọc và sử dụng các
tài liệu, sách báo, tạp chí giáo dục mầm non có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Khảo sát các hoạt động của trẻ trong
lớp để nhận biết về khả năng tiếp thu, nhận thức và giao tiếp của trẻ.
- Phương pháp thu thập thông tin: Trao đổi với đồng nghiệp, với phụ
huynh của trẻ để nắm bắt về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ và hoàn cảnh gia đình,
điều kiện khách quan để từ đó cô giáo có những biện pháp phù hợp hiệu quả.
- Phương pháp thực hành: Tổ chức các hoạt động vui chơi bằng nhiều
hình thức khác nhau, trẻ được tham gia hoạt động trải nghiệm nhiều.
- Phương pháp thống kê và sử lý số liệu.
- Phương pháp quan sát và đàm thoại.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Chương trình giáo dục mầm non được biên soạn trên cơ sở quy định của
luật giáo dục và đã được bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo kí ban hành theo
"Thông tư số 17/2009/TT-BGDDT ngày 25/7/2009 và được sửa đổi bổ sung một
số nội dung theo thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016"[4]. Chương
trình giáo dục mầm non được tiến hành nghiên cứu xây dựng theo quy định khoa

học với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà sư phạm. cán bộ quản lí giáo dục,
2


giáo viên mầm non với mục tiêu là: giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách.
Với yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non là: phù hợp với sự phát triển
tâm sinh lí ở trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Giúp trẻ
em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. Cung cấp kĩ năng sống
phù hợp lứa tuổi. Giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha
mẹ, cô giáo. Yêu quý anh, chị, em, bạn bè. Thật thà, mạnh dạn, tự tin, hồn nhiên,
yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết thích đi học.
Với yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non là: Đối với nhà trẻ
phương pháp giáo dục phải chú trọng sự giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu
thương , gắn bó của người lớn đối với trẻ. Chú ý đặc điểm cá nhân của trẻ để lựa
chọn phương pháp giáo dục phù hợp. Tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích
cực hoạt động, giao lưu cảm xúc....
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi:
Trường mầm non Điền Lư nằm trên địa bàn thôn Chiềng Lẫm, xã Điền
Lư. Ở khu vực chủ yếu là nông thôn, nhà trường luôn được sự chỉ đạo sát sao
của Phòng Giáo dục và Đào tạo, được sự quan tâm của Đảng ủy, Uỷ ban nhân
dân, các ban ngành đoàn thể trong xã và đặc biệt là sự phối kết hợp của các bậc
phụ huynh học sinh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, tu sửa thêm
một số hạng mục hư hỏng, đã xuống cấp kịp thời ngay từ đầu năm học để giúp
nhà trường hoàn thành xuất sắc kế hoạch trong từng năm học.
Ban giám hiệu nhà trường luôn sát sao và thực hiện nghiêm túc các
chuyên đề mà phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Trường có đội ngũ giáo viên dày dặn kinh nghiệm trong việc thiết kế các
chủng loại đồ dùng, đồ chơi, trang trí phòng nhóm lớp.

Ngay từ đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch cụ thể giáo viên thực
hiện theo quy chế chuyên môn nhà trường đề ra.
Bản thân tôi là một giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình với công việc, luôn có
tinh thần học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Sưu tầm các nguồn phế liệu sẵn có ở địa phương hấp dẫn và phù hợp với
trẻ. Tham khảo thêm sách báo tạp chí có nội dung liên quan đến việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ. Vận dụng thơ ca hò vè, ca giao, đồng dao, câu đố, để
lồng ghép tích hợp vào bài học.
Năm nay tôi được nhà trường phân công phụ trách nhóm trẻ 25 - 36 tháng
tại khu trung tâm. Tổng số: 14 cháu ( trong đó 8 cháu nam và 6 cháu nữ). Đa số
trẻ là dân tộc thiểu số.
Trẻ đi học chuyên cần đạt 90% nên cũng thuận lợi cho việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ tại trường.
2.2.2. Khó khăn:
Về cơ sở vật chất trang thiết bị trong và ngoài nhóm lớp chưa đầy đủ. Do
điều kiện kinh tế khó khăn, phụ huynh phải đi làm ăn xa gửi con cho ông bà
chăm sóc dẫn đến việc chăm sóc giáo dục cũng như đưa trẻ đến trường còn gặp
khó khăn.
3


Hơn nữa đa số trẻ trong trường đều là con em của những gia đình làm
nông nghiệp điều kiện kinh tế khó khăn, vốn kinh nghiệm của trẻ còn nghèo
nàn, phạm vi tiếp xúc của trẻ còn hạn hẹp và kỹ năng giao tiếp của trẻ còn yếu.
Đa số trẻ còn nói tiếng địa phương, tiếng dân tộc khả năng nghe và hiểu đối với
trẻ còn rất ít. Phần lớn trẻ đến 25 tháng tuổi trở lên mới bắt đầu đi học nên trẻ
hay còn uốn khóc, chưa theo cách hướng dẫn của cô.Trẻ nhút nhát chưa thoải
mái khi tham gia hoạt động.Trẻ còn nói tiếng dân tộc (tiếng mẹ đẻ).Vốn từ của
trẻ còn nghèo nàn. Trí thức của trẻ còn hạn chế, trẻ chưa nhớ được nhiều từ cùng
một lúc hay các câu dài nên khi nhắc lại câu của người lớn trẻ thường nói đảo vị

trí của câu hoặc bớt từ. Đồ dùng trang thiết bị còn thiếu nhiều và chưa đồng bộ.
Đồ dùng tự làm có độ bền không cao nhanh hỏng và chóng chán. Trẻ thường
thích xem quảng cáo và các phim hoạt hình nghộ nghĩnh. Một số trẻ chưa hiểu ý
nghĩa lời nói nên chưa diễn đạt được ý muốn của bản thân, chờ người lớn nói và
khi đồng ý thì gật đầu, không đồng ý thì lắc đầu. Trẻ chưa mạnh dạn, tự tin
trong giao tiếp.
Điều trăn trở nhất với tôi lúc này làm sao để cho các cháu chậm nói, nói
chưa rõ, nói được những từ đơn giản như các bạn cùng độ tuổi đồng thời phất
triển được khả năng phát âm, hiểu ý nghĩa lời nói, khả năng khái quat và chức
năng giao tiếp chuẩn mực ở trẻ. Trong thực tế ở trường mầm non để thực hiện
chương trình giáo dục mầm non thì hầu hết tất cả các giáo viên còn vướng mắc
giữa cái mới và cái cũ, các hoạt động còn cứng nhắc, chưa khoa học. Do đó còn
lúng túng trong cách lựa chọn các hình thức phù hợp, bên cạnh đó là cách sử
dụng đồ dùng trực quan thì chưa phát huy được công dụng của đồ dùng sẵn có,
chưa ứng dụng được công nghệ thông tin, giáo án điện tử vào bài dạy, vì vậy nội
dung tiết học còn nghèo nàn, chưa sinh động, giờ học khô khan, cứng nhắc. Do
đó kiến thức, kĩ năng mà trẻ tiếp thu được qua tiết học chưa đáp ứng yêu cầu cô
đặt ra.
Để biết được khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ tôi đã tiến hành khảo
sát trẻ ở lớp tôi gồm 14 cháu và kết quả như sau:
2.2.3. Kết quả khảo sát đầu năm: ( Tháng 9 năm 2018)
* Bảng 1:
Nội dung
đánh giá
Khả năng nghe
hiểu ngôn ngữ và
phát âm.
Vốn từ của trẻ.

Đạt


T
Tổng
số trẻ

14

Khả năng giao
tiếp.

4

ỷ lệ %

3

14

Khá
T

SL

14

Khả năng nói
đúng ngữ pháp.

Tốt


2

2
1,4
4,3

1
2
1

3

Tỷ lệ %

3

3
1

4,3
2
1,4

SL

2
3

SL


21,5
1,4
1
4,3
2
1,4

Chưa đạt

Trung bình
Tỷ lệ %

SL

4

28,6

4

6

42,8

3
3

5
4


5,7
28,5

T
ỷ lệ %

2
8,6
21,4

3

21,4
4

2
8,5

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Tạo môi trường phát triển ngôn ngữ cho trẻ:
4


Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ đạt kết quả cao thì giáo viên phải chuẩn bị
môi trường cho trẻ hoạt động việc chính vì vậy chúng ta cần xây dựng môi
trường thân thiện an toàn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Trường ngôn
ngữ tại lớp học với đầy đủ cơ sở vật chất bên cạnh đó các đồ dùng đồ chơi, đa
dạng hấp dẫn trẻ bên cạnh đó, cũng cần xây dựng môi trường tạo điều kiện cho
trẻ được thường xuyên giao tiếp thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ và
người xung quanh

Cô giáo sắp xếp phòng, lớp học, góc chơi đảm bảo thẩm mỹ thân thiện an
toàn với trẻ, với nội dung giáo dục.
Ở khu hoạt động với đồ vật cô trang trí bằng hình ảnh với những màu sắc
đẹp mắt thu hút sự chú ý của trẻ qua đó giúp trẻ giao lưu với nhau nhằm phát
huy ngôn ngữ cho trẻ
Ví dụ 1: chủ đề những con vật đáng yêu có nhánh: những con vật nuôi
trong gia đình. Cô và trẻ trang trí hình ảnh các con vật của từng nhánh nhỏ theo
phân phối chương trình cô nên hỏi trẻ các con thích chọn hình ảnh nào để dán
lên mảng trên tường sao cho tiên lợi khi trẻ tham gia trò chơi, khi quan sát
tranh… Các con hãy tìm cho con vật kêu “gâu gâu” thì trẻ có thể tự lấy con chó.
Con chó kêu như thế nào? Gâu gâu.
Ví dụ 2: “Hoạt động với đồ vật” ở chủ đề “Gia đình” đồ dùng tự tạo đó
chính là những hột hạt đã đục sẵn lỗ và những sợi dây để sâu, tôi đã cho trẻ lấy
dây xâu qua những lỗ đó và tôi sẽ hỏi trẻ:
+ Bảo Anh ơi, con đang xâu gì vậy? (Con đang xâu vòng tặng bà ạ).
+ Con xâu vòng bằng gì đấy? (Con xâu bằng dây xâu ạ).
+ Minh Đăng ơi, vòng này đã xâu được chưa con? ( Chưa được ạ).
+ Muốn xâu được phải làm thế nào? (xâu thêm nhiều hạt ạ).
+ Khi xâu xong con để sản phẩm của mình nhẹ nhàng vào khay nhé! Hay
các cháu chơi trò chơi gọi hình cô giơ hình con vật nào trẻ gọi tên con vật đó.Từ
đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Ví dự 3: Khi cô cho trẻ quan sát tranh quả dưa hấu trẻ biết được quả dưa
có màu xanh và ruột dưa có màu đỏ. Các con xem cô có quả gì đây? Quả dưa
hấu quả dưa hấu màu gì? Màu xanh , Khi bổ quả dưa ra co màu gì? Màu đỏ, khi
trẻ tham gia cô giáo luyện phát âm cho trẻ để vốn từ của trẻ ngày càng phong
phú hơn.

( Hoạt động nhận biết tập nói của trẻ)
5



2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Viêc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động cho trẻ sẽ kích
thích sự hứng thú, tập trung chú ý, ghi nhớ có chủ định của trẻ vào bài giảng nó
còn tạo cơ hội cho trẻ được giao lưu, trẻ được chủ động hoạt động và sáng tạo.
Ví dụ: Hát vận động bài Trời nắng trời mưa khi trẻ nghe nhac trẻ có thể
nhún nhảy theo nhịp điệu của bài hát
+ Câu đầu tiên:
Trời nắng trời nắng thỏ đi tắm nắng
Trẻ đưa hai tay lên cao nghiêng sang hai bên trái phải
+ Câu thứ 2:
Vươn vai vươn vai thỏ rung đôi tai
Hai tay để lên tai bắt chươc thỏ vẫy tai
+ Câu thứ 3:
Nhảy tới nhảy tới đùa trong nắng mới
Hai tay chống hông, hai chân bật tiến về trước
Câu thứ 4:
Bên nhau bên nhau bên nhau ta cùng vui
Hai tay vỗ vào nhau đồng thời giậm chân tại chỗ
Mưa to rồi mưa to rồi mau mau ta chạy thôi
Mưa to rồi mưa to rồi mau mau ta chạy thôi
Trẻ chạy về theo yêu cầu của cô giáo
- Ví dụ: Ở HĐ tạo hình “nặn viên phấn” bật nhạc để cho trẻ vừa nghe
nhạc vừa thực hiện hoạt động một cách thích thú
- Ví dụ: Câu chuyện cây táo cô khi kể chuyên cô trình chiếu màn hình để
trẻ chú ý hơn
Ví dụ: Câu chuyện: Quả trứng
Chuẩn bị:
- Rối tay, các nhân vật: Gà trống, Quả trứng, Lợn con, Vịt con.
- Mũ các nhân vật trên để trẻ tham gia diễn kịch

- Giáo án điện tử Tôi tiến hành như sau:
Kể chuyện lần 1: kể diễn cảm bằng lời.
Có một quả trứng ai đánh rơi gà trống thấy liền hỏi:
Ò ó o… quả trứng gi to…to!
Lợn con chạy đến ngắm nghía quả rứng rồi bảo:
- Ụt ịt, ụt ịt! Trứng gà trứng vịt
- Thế rồi quả trứng lúc lắc, lúc lắc rồi vỡ tách một cái. Vịt con ở trong
trứng ló đầu ra kêu: vít, vít, vít….
- Kể chuyện lần 2 (kết hợp diễn rối tay)
- Kể chuyện lần 3 (trẻ xem tranh trên màn hình)
Như vậy, qua các lần kể chuyện cháu đã hiểu được nội dung câu chuyện .
Tôi đàm thoại: Trong quá trình đàm thoại,tôi tập cho trẻ trả lời trọn câu,
đủ ý
Ví dụ: Tôi đặt câu hỏi: Cô vừa kể câu chuyện gì?
Tập cho trẻ trả lời:
-Thưa cô, cô vừa kể chuyện : “Quả trứng ạ”
6


- Trong câu chuyện “Quả trứng ” có những bạn nào?
- Bạn gì đã đã thấy quả trứng đầu tiên?
- Khi thấy quả trứng bạn gà đã nói như thế nào
Cô và trẻ cùng bắt chước tiếng gà trống nào?
- Sau đó ai đã chạy tới?
- Lợn con thấy quả trứng và nói như thế nào?
- Chúng mình cùng bắt chước tiếng lợn con nào?
- Lúc này quả trứng như thế nào?
Tất cả các câu hỏi đều tập cho trẻ trả lời trọn câu, đủ ý và cho nhiều trẻ
được trả lời. Sau đó tập cho trẻ kể lại từng đoạn truyện theo tranh. Ở đây cô giáo
gợi ý để trẻ nhớ và kể theo ngôn ngữ diễn đạt của từng trẻ. Như vậy khả năng

hiểu nghĩa lời nói, nắm vững từ và sử dụng chúng theo theo ý mình được hình
thành. Cuối cùng trẻ tái hiện lại câu chuyện dưới hình thức đóng kịch, tôi cho trẻ
tự phân vai, chọn mũ nhân vật đội vào đầu. Cô giáo là người dẫn chuyện, ở
những đoạn đối thoại, tôi cho trẻ tự đối thoại với nhau theo lời thoại của các
nhân vật trong truyện(có thể trẻ nói không đúng nguyên văn lời thoại trong câu
chuyện) qua ngôn ngữ diễn đạt, khi trẻ đã biết đối thoại theo nội dung câu
chuyện điều đó chứng tỏ trẻ đã biết ghi nhớ cốt truyện và biết sử dụng ngôn ngữ
nói, là phương tiện lĩnh hội kinh nghiệm tiếp thu kiến thức, biết sử dụng nhiều
từ mới thể hiện sự tương ứng với nội dung câu chuyện. Đây cũng là cơ hội để
ngôn ngữ giao tiếp được phát triển

2.3.3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mọi lúc mọi nơi.
* Qua giờ đón trẻ:
Sự niềm nở của cô giáo khi đón trẻ là niềm tin sự an tâm từ phía phụ
huynh và chỗ dựa an toàn khi trẻ vào lớp ngay lúc này cô giáo hướng dẫn trẻ
xếp cặp để dép ngăn nắp vừa trò chuyện cùng trẻ
- Sáng ngay ai đưa con đi học? Mẹ con
- Con đi học bằng xe gì? Xe máy
- Nhà con những ai bíết đi xe? Bố, mẹ con
Trò chuyện là hình thức đơn giản để cung cấp vố từ và phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ Khi trẻ mạnh dạn trò chuyện cùng với cô nghĩa là trẻ đã tự
7


tin vào vốn từ của mình ngôn ngữ của trẻ từ đó được mở rộng và phát triển hơn
* Qua hoạt động dạo chơi tham quan.
Hoạt động dạo chơi tham quan, trẻ được trực tiếp quan sát các sự vật hiện
tượng phong phú trong cuộc sống, mục đích của dạo chơi tham quan là mở rộng
tầm hiểu biết của trẻ, trên cơ sở đó cung cấp củng cố một số lượng vốn từ lớn
cho trẻ. Để dạo chơi, tham quan đạt hiệu quả tôi chuẩn bị tốt nội dung cho trẻ

quan sát những từ, những câu cần dạy, những câu hỏi yêu cầu trẻ trả lời, những
phương pháp, biện pháp cần tích cực hóa ngôn ngữ cho trẻ.
VD: cho trẻ quan sát cây xanh tôi chọn vị trí để trẻ quan sát, chuẩn bị hệ
thống câu hỏi đẻ trẻ trả lời.
+ Đây là cây gì? (cây lưỡi hổ)
+ Lá cây này các con thấy như thế nào? (lá dài)
Và viền của lá cây có màu gì? (màu vàng)
+ Trồng cây lưỡi hổ để lam gì (làm cảnh ạ)
+ Muốn có nhiều cây phải làm gì? (Trồng cây và chăm sóc ạ)
Giáo dục:
+ Các con ạ cây xanh rất tốt cho sức khoẻ của con người các con không
được hái hoa, bẻ cành mà phải tưới cây để cây mau lớn nhé! (Vâng ạ)
Ngoài cây lưỡi hổ xung quanh sân trường còn rất nhiều cây xanh có loại
trồng để làm cảnh, có loại trồng để cho bóng mát nữa đấy
- Qua những câu hỏi cô đặt ra sẽ giúp trẻ tích luỹ được những vốn từ mới
ngoài ra còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ chính xác, mạch lạc, rõ ràng hơn.
- Ở lứa tuổi này trẻ nhiều khi hay hỏi và trả lời trống không hoặc nói
những câu không có nghĩa. Vì vậy bản thân tôi luôn chú ý lắng nghe và nhắc
nhở trẻ, nói mẫu cho trẻ nghe và yêu cầu trẻ nhắc lại.

( Cô và trẻ hoạt động ngoài trời )
8


* Qua giờ ăn:
Trước khi ăn cô cùng trẻ hát bài “mời bạn ăn” để mau lớn các con phải ăn
đầy đủ chất dinh dưỡng
Thế trong bài hát có những loại thức ăn nào ( cho trẻ kể có thit, rau, trứng,
đậu. cá, tôm)
- Ai giỏi kể các món ăn hằng ngày cho cô nào? Trẻ kể

Trong khi chia cơm cô giới thiệu món ăn cho trẻ
- Và hôm nay các con ăn cơm với món ăn gì? Trứng đúc thịt
- Vậy trứng đúc thịt cung cáp cho ta chất gì? Chất đạm
- Canh rau cung cấp cho ta chất gì? Vitamin
Tôi luôn trò chuyện với trẻ để trẻ nghe và hiểu từ đó vốn từ của trẻ phong
phú hơn.

* Qua giờ ngủ:
Khi trẻ lên giường ngủ cho trẻ đọc bài thơ "giờ đi ngủ" hoặc cho trẻ nghe
nhạc, nghe hát các bài hát dân ca để trẻ dễ đi vào giấc ngủ, cho trẻ nằm đúng tư
thế không nói chuyện riêng.
2.3.4. Giải pháp phối kết hợp với phụ huynh:
Gia đình là cái nôi phát triển ngôn ngữ cho trẻ, muốn cho vốn từ của trẻ
phát triển toàn diện đó là sự đóng góp của gia đình. Chính vì vậy việc giao dục
trẻ ở gia đình là rất cần thiết, không thể thiếu, tôi luôn kết hợp chặt chẽ với phụ
huynh nhằm trao đổi thống nhất về cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và kế hoạch
sinh hoạt cho trẻ từng tháng, từng tuần cho phụ huynh nắm bắt được. ngoài ra
tôi còn ghi vào góc “Những điều bố mẹ quan tâm đến bé” những nội dung, bài
học mà trẻ đã được học trong ngày để các bậc phụ huynh nắm bắt kịp thời nhằm
nâng cao vốn từ cho trẻ.
9


- Ví dụ: Trong chủ đề “Những con vật đáng yêu” tôi viết lên bảng tin là:
Bé học bài thơ “Con voi”nhằm trao đổi với phụ huynh về ý nghĩa phát triển vốn
từ cho trẻ vì đây là trẻ nhà trẻ, trẻ bắt đầu tập nói tôi trao đổi với phụ huynh về
ý nghĩa phát triển vốn từ cho trẻ và yêu cầu phụ huynh cùng cô giáo kết hợp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hàng ngày phụ huynh dành nhiều thời gian thường
xuyên trò chuyện cùng trẻ cho trẻ được tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện
tượng xung quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.

Ngoài ra tôi còn phối kết hợp với phụ huynh sưu tầm những quyển thơ
truyện có hình ảnh to, rõ nét nội dung phù hợp với lứa tuổi nhà trẻ để cho trẻ
làm quen và để xây dựng góc thư viện sách truyện của lớp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
* Bảng 1: ( khảo sát tháng 9 năm 2018)
Nội dung
đánh giá

Khả năng nghe
hiểu ngôn ngữ
và phát âm.
Vốn từ của trẻ.

T
Tổng
số trẻ

Tốt
ỷ lệ
%

L

14

Khá

2

3


1

2

1
4

1

2

2

3

2

6

1,4
1

5

4,3
2

3


1,4

4

2

2

4,3

Tỷ lệ
%

SL

1,5

3

4,3

1

Tỷ lệ %

3

1,4

1


14

SL

Chưa đạt

Trung bình

T

S

14

Khả năng nói
đúng ngữ
pháp.
Khả năng giao
tiếp.

Đạt

4

1,4

S

T


L

2

ỷ lệ %

2

4

8,6
4

3

2,8
3

8,6
21,4

3 21,4

5,7
2

4

8,5


2
8,5

* Bảng 2: Khảo sát cuối năm học ( tháng 03 năm 2019)
Nội dung
đánh giá

Tổng
số trẻ

Tốt
S
SL

Khả năng nghe
hiểu ngôn ngữ
và phát âm
Vốn từ của trẻ
Khả năng nói
đúng ngữ pháp
Khả năng giao
tiếp

T
Tỷ lệ

1
14


10

14
14
14

Đạt
Khá
L

S
Tỷ lệ

3

1,4

1
1

7

71,4

1 7,2
7

2
2


ỷ lệ

0
7

7,2
1

3

1
2

1,4

1
14,2

T

SL

3 21,4
2

7

71,4

Tỷ lệ

7

1 7,2

4,2

1

SL
7

6

1
10

Trung bình

7
71,4

9

10

S

Chưa đạt

1


7
,2

7,2

0
1

7,2

10


2.4.1: Hiệu quả đối với giáo dục:
Sau khi tiến hành những giải pháp trên và sô sánh kết quả khảo sát từ đầu
năm và khảo sát cuối năm tôi thấy trẻ lớp t«i tiến bộ rõ rệt, trẻ nói rõ ràng mạch
lạc, mạnh dạn trong giao tiếp.Trả lời câu hỏi một cách trình tự và kết quả khảo
sát cuối năm đã thể hiện rõ điều này.
2.4.2. Đối với bản thân:
Qua quá trình áp dụng và thực hiện đề tài, tôi đã gặt hái được một số
thành công nhất định như đã khảo sát được tình hình thực trạng của trường và
các hoạt động nghiên cứu, tìm ra những giải pháp khắc phục và những
phương thức hoạt động có hiệu quả nhất .
Ngoài những kết quả đã đạt được thì việc áp dụng và thực hiện đề tài
vẫn còn hạn chế như: trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc dạy vẫn còn
hạn chế, chưa đầy đủ chưa phong phú, môi trường hoạt động chật hẹp, tỉ lệ
đạt chưa cao.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp:
Giáo viên đã nắm vững phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà

trẻ đã xây dựng được môi trường cho trẻ phát triển ngôn ngữ. Tham gia dự giờ
nhiều tiết dạy của động nghiệp để học hỏi kinh nghiệm . Vận động phụ huynh
ủng hộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động.
Thiết kế được nhiều giờ dạy phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo chương trình
giáo dục mầm non.
3. Kết luận và kiến nghị:
3. 1. Kết luận :
Trên đây là SKKN : “Một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25-36
tháng” tại trường Mầm non Điền Lư, huyện Bá Thước nhằm giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ tốt, giúp giáo viên có kế hoạch và cách tổ chức tốt giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ.
Có thể nói: “Phát triển ngôn ngữ” cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề rất
quan trọng và cần thiết, mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ còn tuỳ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau.“Phát triển ngôn ngữ” giữ vai trò quan trọng trong cuộc
sống giao tiếp hàng ngày và hoạt động nhận thức của con người nói chung, sự
phát triển tâm lý nhận thức của trẻ nói riêng, đặc biệt là trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng
tuổi khả năng ngôn ngữ phát triển rất nhanh.
Tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả quá
trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ khắc phục khó
khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của
trẻ, hơn nữa cô giáo phải người gương mẫu để trẻ noi theo, điều này đã góp phần
bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước.
Muốn có được kết quả trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua quá
trình thực hiện:
Giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ nhà trẻ. Qua việc nghiên cứu nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ. Tôi đã có biện pháp kích thích trẻ qua các bài thơ, qua đó
11



tôi trò chuyện giao tiếp với trẻ một cách thường xuyên, liên tục, giúp ngôn ngữ
của trẻ phát triển nhanh, phát âm chuẩn, đúng ngữ pháp.
Ngoài ra chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình
thành và phát triển nhân cách cho trẻ, không ngừng học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn, rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn, phát huy tính tích
cực, thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho trẻ bằng các thủ thuật như trò chơi,
câu đố, thơ, hát…
Trước khi thực hiện một hoạt động cho trẻ phải chuẩn bị chu đáo đồ dùng
trực quan, màu sắc rõ ràng, hấp dẫn, cũng như gợi mở kiến thức cho trẻ. Thông
qua các hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi nhằm giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt
động.
Cần sử dụng các biện pháp linh hoạt, sáng tạo nhằm gây sự hứng thú cho
trẻ đem đến hiệu quả cao trong các hoạt động.
Luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, tạo điều kiện quan tâm đến
những trẻ nhút nhát, dành thời gian gần gũi trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn,
tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn.
Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa cô giáo và phụ huynh để nắm được đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ từ đó có kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Đối với trẻ nhà trẻ, được phát triển ngôn ngữ thông qua trò chơi là một
biện pháp rất tốt. Trò chơi đã trở thành phương tiện để cung cấp, tích luỹ được
nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó trẻ biết sử
dụng “vốn từ” đó một cách thành thạo.
Qua trò chơi trẻ sẽ được giao tiếp mạnh dạn hơn, ngôn ngữ cũng lưu loát
hơn, vốn từ của trẻ cũng được tăng lên và tôi nhận thấy rằng khi trẻ chơi trò chơi
sẽ gây sự hứng thú lôi cuốn trẻ vào các hoạt động khác. Như vậy trẻ sẽ tiếp thu
bài một cách nhẹ nhàng và thoải mái.
Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, luôn
tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngôn ngữ một cách chủ động.
Bản thân tôi đã tìm tòi, tham khảo, đọc những tài liệu sách và tôi thấy rằng
tất cả các biện pháp trên thực sự có hiệu quả làm tăng thêm vốn từ cho trẻ, từ đó

ngôn ngữ của trẻ ngày càng phong phú.
3.2. Kiến nghị:
Để các cháu nhỏ nói chung và cháu 24-36 tháng tuổi trường mầm non
Điền Lư nói riêng được những thuận lợi nhất trong khi học khi chơi. Dựa trên cơ
sở nghiên cứu tôi có kiến nghị như sau:
Tạo điều kiện bổ sung những tài liệu tham khảo, trang thiết bị đồ dùng
phục vụ trong công tác phát trển ngôn ngữ cho trẻ.
Ban giám hiệu cần có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về kiến thức
chăm sóc giáo dục trẻ trong quá trình phát triển ngôn ngữ và có những biện pháp
hữu hiệu hơn nữa để giáo viên thực hiện tốt hơn.
Cần tạo môi trường thuận lợi về các yếu tố cho trẻ luyện tập như: yếu tố
về không gian, nên để cho trẻ có một vườn cổ tích ở ngoài sân trường trong đó
có môi trường ngôn ngữ cho trẻ học tập. Cần tuyên truyền mạnh mẽ về bậc học
mầm non đến toàn xã hội.
12


Mỗi giáo viên phải có ý thức hơn về tầm quan trọng của việc phát triển
ngôn ngữ đối với quá trình hình thành nhân cách cho trẻ sau này.
Giáo viên cần giáo dục trẻ những cảm xúc tích cực khi tham gia các hoạt
động phát triển ngôn ngữ. Thường xuyên tổ chức nhiều hơn nữa những chuyên
đề, các buổi thao giảng để qua đó giáo viên có thể học hỏi trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy nâng cao hiểu biết cho bản thân.
Tôi rất mong sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo đối với viêc
chăm sóc và giáo dục trẻ.
XÁC NHẬN
Điền Lư, ngày 02 tháng 03 năm 2019
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan trên đây là SKKN
của mình không sao chép nội dung của

người khác.
Người viết SKKN

Mai Thị Huyền

Bùi Thị Ngân

13


Tài liệu tham khảo
1. Vì thế giới ngày mai hãy chung tay chăm sóc trẻ em tác giả Huy Lân
báo Tuyên Giáo số ra 29/5/2012.
2. Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM- Trần Nguyễn Nguyên Hân -Tạp chí
GDMN số 03/2016
3. MODULE 3 MN trang 1
4. Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016

14


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Ngân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Mầm Non Điền Lư
Kết quả
đánh
giá xếp

TT
Tên đề tài SKKN
loại
(A, B,
hoặc C)
Một số biện pháp nhằm
Ngành giáo dục
B
nâng cao hiệu quả trong
huyện Bá
1
việc giúp trẻ làm quen với Thước
chữ cái
Một số biện pháp nâng
Ngành giáo dục
C
cao hiệu quả trong việc
tỉnh Thanh Hóa
2
giúp trẻ làm quen với chữ
cái
Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Năm học
đánh giá
xếp loại

2011-2012

2011-2012

15



×