Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN HƯỚNG dẫn học SINH kỹ NĂNG TIẾP NHẬN KIẾN THỨC TRONG CHUYÊN đề THỜI sự văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.62 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN- GDTX THIỆU HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KỸ NĂNG TIẾP NHẬN KIẾN THỨC
TRONG CHUYÊN ĐỀ THỜI SỰ VĂN HỌC

Người thực hiện: Trịnh Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

THANH HOÁ, NĂM 2018


MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm..............................................2
2. Nội dung............................................................................................................2
2.1 Cơ sở lí luận.................................................................................................2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến...................................3
2.3 Các giải pháp thực hiện................................................................................4
2.4 Hiệu quả của đề tài.....................................................................................18
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................18
3.1 Kết luận......................................................................................................18


3.2 Kiến nghị....................................................................................................19


1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Chuyên đề Thời sự văn học là chuyên đề được đưa vào trong phân phối
chương trình Ngữ văn lớp 11 nhưng hiện nay tài liệu tham khảo không có và
cũng không có trong các sách thiết kế giáo án cho giáo viên thậm chí trong các
trường THPT cũng như khối GDTX cũng ít được trú trọng. Dẫn đến tình trạng
giảng dạy tùy tiện, dạy “chay” hoặc giáo viên và học sinh phải mò mẫn, tìm tòi
tài liệu (có những tài liệu không chính thống) dẫn đến bất cập về việc giảng dạy
phần kiến thức về Thời sự văn học như đã nêu trên.
Mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện đã được xác
định trong các chương trình trước đây, nhưng thường được quan niệm đó là
nhiệm vụ đào tạo những con người phát triển hài hòa đức, trí, thể, mỹ. Nghĩa là
giáo dục, đào tạo con người đáp ứng nhu cầu CNH, HÐH đất nước, con người
cho xã hội. Đó là "một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực
sẵn có của các em", chính là đào tạo con người cá nhân. Ðó là mục tiêu chung
về nhân cách con người mà đổi mới GD và ÐT hướng đến. Sự đổi mới về mục
tiêu như vậy cũng đòi hỏi chuyển từ một nền giáo dục giúp người học "học được
cái gì" sang học thì phải "làm được cái gì". Nói cách khác là giáo dục con người
phải có cả kiến thức, kỹ năng và vận dụng được vào trong thực tiễn.
Xu thế hội nhập quốc tế hiện nay đang đặt mỗi cá nhân trước nhiều thách
thức mới, nhất là các vấn đề chính trị xã hội. Việc tiếp nhận các văn bản văn học
trong nhà trường và trung tâm góp phần không nhỏ trong việc hình thành hệ
thống, quan điểm, tư tưởng cho thế hệ trẻ trong việc xử lý các vấn đề đặt ra của
cuộc sống một cách đúng đắn, vừa phù hợp với tinh thần thời đại mới, vừa đảm
bảo tinh thần quốc gia, dân tộc. Vì vậy, các thầy cô giáo đã thực hiện nhiệm vụ
đổi mới phương pháp dạy học tại Trung tâm như sử dụng phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực, sử dụng công nghệ thông tin sưu tầm ảnh, sơ đồ tư duy,

phiếu học tập, đặc biệt là hình thức học tập theo nhóm ... nhằm phát huy năng
lực và phát triển các kĩ năng của học sinh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy Thời sự
văn học là một chuyên đề chưa có nghiên cứu nào bàn sâu vào vấn đề này, đồng
nghiệp trong các trường THPT và trung tâm GDNN – GDTX chưa có kinh
nghiệm giải quyết, khắc phục đề tài.
Từ những lí do trên đây, và nhằm thắp lửa thêm cho các em tình yêu văn
học và nâng cao hiệu quả dạy và học văn trong các Trung tâm, chúng tôi lựa
chọn đề tài Hướng dẫn học sinh kỹ năng tiếp nhận kiến thức trong chuyên đề
Thời sự văn học để nghiên cứu

1


1.2. Mục đích nghiên cứu
Chọn đề tài này để nghiên cứu chúng tôi hướng đến mục đích: đưa ra một
tài liệu đáng tin cậy, có cơ sở khoa học để giúp giáo viên và học sinh ở Trung
tâm GDNN-GDTX tham khảo khi giảng dạy và học tập chuyên đề Thời sự văn
học. Khắc phục tình trạng giảng dạy tùy tiện, dạy “chay” cũng như tránh được
việc giáo viên và học sinh phải mò mẫn, tìm tòi tài liệu (có những tài liệu không
chính thống)
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Về ngữ liệu, những khái quát trong đề tài xuất phát từ những tiến trình
vận động văn học thế giới cụ thể qua các tác phẩm đạt giải Nobel từ trước cho
đến năm 2018 và hoạt động của văn học Việt Nam từ sau năm 1986 đến nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi kết hợp vận dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích, khai thác tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin( Chủ yếu từ
nguồn Internet)

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Phương pháp tiếp cận văn học
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Theo chủ quan của chúng tôi, đề tài này rất có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn. Trước hết đề tài đưa đến hướng tiếp cận mới về Thời sự văn học một
cách hệ thống, khoa học. Ở mức độ tổng quát, tiếp nhận Thời sự văn học diễn ra
trên hai bình diện lớn: đón nhận, tôn vinh và phê phán, phủ nhận. Để hình dung
sức lan tỏa của văn học nghệ thuật như thế nào trong đời sống, ở thời đại công
nghệ 4.0
Về mặt thực tiễn, đề tài này sẽ giúp ích cho giáo viên và học sinh có sẵn
một hệ thống kiến thức văn học thế giới và văn học Việt Nam từ trước đến năm
2018.

2. Nội dung
2.1 Cơ sở lí luận
Đời sống văn học là sự ra đời của các thể loại văn học nhằm mang đến sự
giải trí khai sáng, truyền đạt kiến thức cho người đọc, người nghe, người quan
sát và sự phát triển của các phương pháp truyền tải các thông điệp
Văn học thời kỳ đổi mới là một đối tượng rộng lớn và chưa hoàn thành.
Tuy nhiên, với hơn 30 năm từ thời điểm tiến hành đổi mới đến nay, chúng ta đã
2


hoàn toàn có thể nhìn lại một chặng đường quan trọng của văn chương nước
nhà, để phác họa diện mạo, để nhận ra những thành tựu và hạn chế, những đổi
mới thực sự của văn nghệ trong bối cảnh đối mới của đất nước.
Nhìn lại 32 năm của nền văn học đổi mới, chúng ta nhận ra có những
điểm hội tụ mà ở đó tác giả, tác phẩm, sự tiếp nhận, phản hồi của công chúng
văn học đang nói lên sức sống sinh động của đời sống văn học. Những hiện
tượng nổi bật như Nguyễn Huy Thiệp, Bảo Ninh, Nguyễn Bình Phương, Đỗ

Hoàng Diệu, Nguyễn Ngọc Tư, Vi Thùy Linh… chính là những điểm hội tụ như
thế. Từ góc độ tiếp nhận văn học, chúng ta có thể nhận ra bản chất của các hiện
tượng vừa nêu cũng như thấy được thị hiếu thẩm mỹ của cộng đồng, thời đại…
Vì vậy Thời sự văn học chính là trình bày quá trình vận động và phát
triển của văn học thế giới và văn học Việt Nam. Tuy nhiên nếu chỉ đơn thuần
khai thác các hệ thống luận điểm như lâu nay chúng ta vẫn làm thì bài học sẽ trở
nên khô khan, khó gợi được hứng thú tích cực cho học sinh. Trong khuôn khổ
của một sáng kiến kinh nghiệm nhỏ, chúng tôi xin được đề xuất một số phương
pháp trong đề tài Hướng dẫn học sinh kỹ năng tiếp nhận kiến thức trong
chuyên đề Thời sự văn học
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Chuyên đề Thời sự văn học là một chuyên đề mang tính khái quát nên
cần có những kỹ năng khái quát hóa kiến thức. Qua khảo sát thực tế tiết dạy của
các đồng nghiệp tại nơi công tác và một số trường bạn chúng tôi nhận thấy: đây
là một chuyên đề hay nhưng để truyền lửa cho HS để các em cảm được cái hay
cái đẹp của mỗi tác phẩm văn học là điều không dễ nên việc giảng dạy của GV
cũng như tiếp nhận chuyên đề của HS vẫn còn nhiều lúng túng nên tồn tại một
số mặt cơ bản sau:
- Về phía giáo viên
+ Chưa hướng dẫn cách tiếp nhận tích cực cho học sinh.
+ Bản thân một số ít giáo viên còn lúng túng bởi vốn kiến thức hạn chế
đối với nền văn học thế giới và văn học Việt Nam từ sau năm 1986 đến 2018.
+ Một số giáo viên còn áp đặt ý kiến chủ quan của mình cho tác phẩm,
các đặc điểm của văn học .
+ Giáo viên còn nặng về thuyết giảng, khả năng gợi mở chưa tốt nên chưa
tạo được
không khí học tập tích cực để giúp các em chủ động khám phá, phát huy năng
lực tiếp nhận chuyên đề này.
- Về phía học sinh
+ Tiếp nhận một cách miễn cưỡng, hời hợt nên chưa hiểu rõ, hiểu đúng về

đời sống văn học thế giới và trong nước
3


+ Chưa hiểu rõ về sức mạnh của văn học nghệ thuật trong đời sống
+ Một số học sinh chưa tự giác tìm hiểu cái hay cái đẹp trong các tác
phẩm văn học có giá trị.
Từ việc tìm hiểu thực trạng việc dạy học Ngữ văn ở Trung tâm nói chung
và đơn vị công tác, chúng tôi xin trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy chuyên
đề Thời sự văn học cùng các đồng nghiệp để chúng ta có thể hướng dẫn học
sinh hứng thú khi tiếp cận chuyên đề này.
2.3 Các giải pháp thực hiện
Để tiến hành thực nghiệm các vấn đề đã nêu ra, chúng tôi xin trình bày cụ
thể giáo án chuyên đề Thời sự văn học. Nhưng do quy định số trang trong sáng
kiến kinh nghiệm nên chúng tôi chỉ tóm tắt ngắn gọn tiết học như sau:

Ngày soạn:

Chuyên đề

Ngày dạy:
THỜI SỰ VĂN HỌC
Tuần 29 tiết 102-103
Lớp dạy: 11
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức
a. Nhận biết: Hình dung được bức tranh thời sự văn học thế giới và trong
nước
b. Thông hiểu
- Hiểu được vẻ đẹp của các tác phẩm đoạt giải Nobel qua cách cảm nhận

và tái hiện tiến trình văn học thế giới cũng như trong nước
- Nắm được những nét đặc sắc trong kiểu tư duy thơ mới hiện đại của các
nhà văn nổi tiếng
c Vận dụng thấp: Viết đoạn văn thuyết minh về tiến trình văn học thế giới
và trong nước
d. Vận dụng cao: Vận dụng những hiểu biết về phong cách biểu đạt mớimang đậm các trường phái trong thơ văn trên thế giới và Văn học Việt Nam giai
đoạn từ sau 1986 để lí giải những hiện tượng văn chương hết sức phức tạp, trái
chiều và đánh giá nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm văn học cụ thể.
2. Kĩ năng
a, Biết làm bài đọc hiểu về một số tác phẩm thơ văn.
b. Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một
nhận định, ý kiến bàn luận về văn học.
3. Thái độ
a. Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản, sưu tầm tác phẩm văn học
4


b. Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học
c. Hình thành nhân cách sống: biết trân trọng, ngưỡng mộ người tài
II. Trọng tậm kiến thức
1. Kiến thức: Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp loại hình nghệ thuật ngôn từ - Văn
học.
Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo trong hình thức biểu đạt các tác phẩm đạt giải
nobel
2. Kĩ năng: Biết phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học, giai đoạn văn học
3. Thái độ:
- Tự hào, cảm phục tài năng nghệ thuật của các nhà văn, nhà thơ
- Ra quyết định, tự nhận thức
4. Định hướng năng lực cho học sinh
- Năng lực giải quyết vấn đề: Bằng con mắt mới mẻ để nhìn và khám phá,

phát hiện những nét nghĩa mới vẻ đẹp nghệ thuật mới đối với những tác phẩm
ngoài nhà trường.
- Năng lực sáng tạo: xác định được lối sống, cách đánh giá con người, tác
phẩm văn học từ những góc nhìn khác nhau, HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc
của mình về tiến trình văn học thế giới và trong nước, nên có những suy nghĩ
sáng tạo.
- Năng lực hợp tác: thảo luận cặp để giải quyết vấn đề GV đặt ra
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: cảm nhận được vẻ đẹp
của ngôn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ như cái đẹp/cái xấu,
cái cao cả/cái thấp hèn ...
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: soạn giáo án- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo, sưu tầm tranh ảnh
về các tác giả, tác phẩm đạt giải nobel, tác phẩm ở Việt Nam
2. Học sinh: soạn bài ở nhà
IV. Tổ chức dạy và học
1. Ổn định tổ chức lớp
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Tổ chức dạy và học bài mới
A. KHỞI ĐỘNG (3 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt,
năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ:
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải
Trình chiếu tranh ảnh[1], cho HS xem quyết của bài học
tranh ảnh trên Power Point
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải
- HS: + Nhìn trên màn hình em hãy quyết nhiệm vụ
5



gọi tên giải thưởng danh giá nhất về - Có thái độ tích cực, hứng thú
văn học trên thế giới? Trình bày ngắn
gọn về những hiểu biết về giải thưởng
đó?
- HS thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới.
Như vậy, vừa rồi các em được thấy huy
chương dành cho giải thưởng danh giá
nhất thế giới đó là Nobel văn học. Giải
thưởng này trao cho những nhà văn có
những đóng góp lớn cho tiến trình vận
động văn học nghệ thuật. Vậy, có
những nhà văn nào và những tác phẩm
nào đạt giải thưởng Nobel văn học?
Bài học hôm nay, cô và các em sẽ cùng
tìm hiểu qua chuyên đề Thời sự văn
học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Năng lực
Hoạt động của GV-HS
Kiến thức cần đạt
cần hình
thành
Thao tác 1: Trình bày những I. VĂN HỌC THẾ GIỚI
hiểu biết của em về giải Nobel - Từ năm 1905- 2018 có 109 lần Năng lực
Văn học
trao giải Nobel Văn học cho 113 thu thập
Học sinh trả lời

nhà văn (có 4 năm giải thưởng thông tin,
Giáo viên chốt và bổ sung
được trao cho 2 người)
năng lực
Nobel Văn học được Viện Hàn - Năm 2016 giải Nobel Văn học giải quyết
lâm Thụy Điển trao vào tháng trao cho Bob Dylan vì đã “tạo ra tình
10 hàng năm cho một bất kì những biểu đạt thi ca mới bên huống,
tác giả bất kì quốc gia nào (các trong truyền thống âm nhạc vĩ đại năng lực
em có thể tìm hiểu cụ thể trên Mỹ”
giao tiếp
trang Web Giải Nobel Văn - 2018 giải Nobel Văn học sẽ tiếng Việt
học)
không được trao do vụ bê bối bủa
Với thời lượng tiết học, chúng vây quanh nhân vật tiếng tăm
ta sẽ tìm hiểu 10 kiệt tác bất trong giới nghệ thuật Thụy Điển.
hủ nhấ sau.
Dự kiến năm 2019 Nobel Văn học
sẽ được trao cho 2 người [1].
Thao tác 2:
Giáo viên chia nhóm cho học
6


sinh làm việc
Từ việc soạn bài ở nhà mỗi
nhóm trình bày những hiểu
biết của bản thân về hai tác
phẩm đạt giải Nobel trong các
năm sau:
Nhóm 1: năm 2015 và 2014

Nhóm 2: năm 2012 và 2010
Nhóm 3: năm 2006 và 1983
Nhóm 4: năm 1982 năm 1958
Nhóm 5: năm 1949 và 1905
(Hướng dẫn HS tìm hiểu tác
phẩm thành công trên phương
diện nội dung nghệ thuật).
HS tái hiện lại kiến thức đã
trình bày trong phiếu học tập
- GV nhận xét, chốt lại
-GV: Bổ sung các kiến thức về
tác giả tác phẩm đạt giải Nobel
(Trên power Point)
1. Chiến tranh không có một
khuôn mặt phụ nữ - Avetlana
-Nhóm 1 trình bày, GV chốt Alexievic - Nobel năm 2015
lại và trình bày trên power Có một cuộc chiến tranh thế giới
Point
thứ 2 không hề có anh hùng hay
chiến công mà chỉ có những cá
nhân bị cuốn vào một công việc
phi nhân của nhân loại, chỉ có
những sai lầm lớn. Có nghĩa là có
một cuộc chiến tranh mà chúng ta
không biết [1].
2. Từ thăm thẳm lãng quên –
Patrick Modiano – Nobel 2014
Là câu chuyện về những dòng hồi
ức tưởng chừng nhẹ nhàng về
cuộc gặp gỡ từ ba thập kỷ trước.

Những nhân vật có người dễ dàng
quên chuyện cũ, có người vĩnh
viễn bị quá khứ ám ảnh... Từ câu
chuyện của những điều dang dở,

Năng lực
làm chủ và
phát triển
bản thân:
năng lực
tư duy

Năng lực
giải quyết
những tình
huống đặt
ra

Năng lực
hợp
tác,
trao đổi

Năng lực
giải quyết
vấn
đề:
năng lực
sáng tạo,
7



từ tình yêu đến ước nguyện ngay
cả kết thúc truyện cũng dang dở.
Sự nửa vời đó khiến người trẻ
thấy mình trong câu chuyện tình
yêu của Jacequeline, trong sự day
dứt về nỗi cô đơn và lẽ tồn tại của
nhân vật “Tôi”; còn người già lại
tìm thấy ở đó cảm giác chông
chênh hoài niệm mỗi khi soi mình
vào tấm gương quá khứ. Từng
trang trong cuốn sách cứ thế tạo
nên những tầng bậc cảm xúc liên
hoàn, mỗi lần quên – nhớ lại thêm
một lần thấu hiểu cuộc đời.
3. Cao lương đỏ - Mạc Ngôn –
- Nhóm 2 trình bày, GV chốt Nobel 2012
lại và trình bày trên Power - Là nhà văn gốc Trung Quốc thứ
Point
2 và là tác giả châu Á thứ 6 giành
được giải thưởng uy tín bậc nhất
thế giới
- Được chuyển thể thành 2 bộ
phim truyền hình và điện ảnh.
- Tác phẩm ca ngợi tình yêu và sự
tự do phóng khoáng của con
người, đồng thời phê phán những
cái xấu, những cái nhơ nhớp của
xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.

- Các trang văn là sự “Kết hợp
được chủ nghĩa hiện thực huyền
ảo với truyện kể dân gian, lịch sử
và cuộc sống đương đại”( Hội
đồng giải Nobel ca ngợi)
4. Trò chuyện trong quán la
Catedrat – Mario Vargas Llosa
– Nobel năm 2010
- Bên những chai bia trong quán
rượu La Caedral, Santiago
Zavalita và Ambrosio cùng trôi
theo dòng quá khứ. Từ cuộc trò

năng lực
cảm thụ,
thưởng
thức
cái
đẹp

8


chuyện đó, không gian mở rộng
cho những giọng nói của người
sống và người chết thi nhau kể lại
số phận nhỏ nhoi và những nỗi
đau khổ ngỡ đã tan biến trong
dòng thác lịch sử.
- Là cuốn sách đặc biệt, chỉ bằng

những câu đối thoại, những tình
tiết đan xen như phong cảnh qua
cửa sổ trên chuyến tàu lao vùn
vụt, lịch sử đất nước Peru trong
một thời kỳ nhiễu nhương hiện ra
với tầm vóc đồ sộ và những chi
tiết rung động tâm can...
5. Tên tôi là Đỏ - Orhan Pamuk
- Nhóm 3 trình bày, GV chốt – Nobel 2006
lại và trình bày trên power Ẩn dấu bên trong bức màn bí ẩn,
Point
đầy lôi cuốn của câu chuyện trinh
thám với những án mạng bi thảm,
Tên tôi là Đỏ đã đưa độc giả trở
về bốn thập kỷ trước, giữa thành
Istanbul hoa lệ, khám phá chiều
sâu tâm hồn của một dân tộc –
những mâu thuẫn quá khứ và hiện
tại của Istanbul, cái đẹp kinh hồn
và vĩnh hằng của đô thành này.
- Đó là một tác phẩm thâm thúy
với gốc rễ sâu xa. Vượt xa một
“tiểu thuyết lịch sử thông thường,
nó có một động lực tự sự khó quên
thống nhất cả quá khứ lẫn hiện tại,
cũng như tài năng nghệ thuật đỉnh
cao với sự hấp dẫn đại chúng đã
biến Pamuk thành tác giả đương
đại lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ” – Hywel
williams

6. Chúa ruồi – William
Goulding – Nobel 1983
Chúa ruồi giống một câu chuyện
9


phiêu lưu hơn là một tác phẩm về
những cậu bé ngoan ngoãn. Tác
phẩm là một sự khám phá mới mẻ
về những mặt tối của con người
cũng như nguồn cơn tự sự của
những “con quái vật” hay còn gọi
là phe Ác Quỷ. Thông qua một hệ
thống các biểu tượng giàu ý nghĩa,
ông thể hiện cuộc chiến khốc liệt
giữa cái Thiện và cái Ác trong mỗi
con người.
7. Trăm năm cô đơn – Gabriel
- Nhóm 4 trình bày, GV chốt Garquez – Nobel năm 1982
lại và trình bày trên power Trăm năm cô đơn là lời kêu gọi
Point
mọi người hãy sống đúng bản chất
người – tổng hòa các mối quan hệ
- của mình, hãy vượt qua mọi định
kiến, thành kiến cá nhân để cá
nhân mình tự hòa đồng với gia
đình, với cộng đồng xã hội. Và
thông qua cái cô đơn ông kêu gọi
mọi người đoàn kết, đoàn kết để
đấu tranh, đoàn kết để chiến thắng

tình trạng chậm phát triển của Mỹ
la tinh, đoàn kết để sáng tạo ra
một thiên huyền thoại khác hẳn.
8. Bác sĩ Zhivago – Boris
Pasternak – Nobel năm 1958
- Là cuốn sách tái hiện lại lịch sử
nước Nga những năm đầu thế kỉ
XX cho đến sau đại chiến II. Trên
cái nền của chiến tranh và sự hỗn
loạn, một câu chuyện tình yêu
lãng mạn lại được tạo dựng theo
con mắt hoàn toàn khác. Từ câu
chuyện tình yêu ngang trái giữa
Yury Zhivago và Lara Guishar tác
phẩm đặt ra vấn đề số phận và sự
lựa chọn của người trí thức.
10


9. Âm thanh và cuồng nộ Willam Fau Ucner – Nobel năm
- Nhóm 5 trình bày, GV chốt 1949
lại và trình bày trên power Âm thanh và cuồng nộ được xem
Point
là một trong bốn tiểu thuyết thành
công nhất của William Faulkner
với hệ thống nhân vật xuất hiện
như những bóng ma của quá khứ,
điên dại, ngẩn ngơ trong cuộc đời
thực…
- Faulkner đã cảnh báo thảm trạng

tinh thần trong xã hội: nguy cơ
huỷ diệt của ý thức ở mọi cơ tầng
của nó dưới áp lực của tồn sinh.
Nó là một yếu tố góp phần tạo tính
mở cho "Âm thanh và cuồng nộ"
vẫy gọi sự khám phá của độc giả
và góp phần không nhỏ trong trào
lưu Phục hưng văn học.
10. Trên sa mạc và trong rừng
thẳm – Henryk Sienkiewicz –
Nobel năm 1905
Là tác phẩm duy nhất viết cho
thiếu nhi của nhà văn Ba Lan nổi
tiếng Henryk Sienkiewicz, ngay từ
khi xuất bản lần đầu năm
1912, Trên sa mạc và trong rừng
thẳm đã được hoan nghênh nhiệt
liệt, được tái bản ngay và được
dịch ra nhiều thứ tiếng, sau đó
được dựng thành phim năm 1973
và 2001. Trong suốt một thế kỷ
qua, tác phẩm đề cao lòng quả
cảm, khát vọng đi tới những chân
trời xa, thực hiện những kì tích phi
thường này luôn được coi là một
trong những cuốn truyện hay nhất
dành cho thiếu nhi.
GV: Hướng dẫn HS tiểu kết
Tóm lại, bằng những cách phản
11



(Tiết 2)
Thời đại ngày nay, thời đại của
“thế hệ 10 ngón tay”, văn hóa
nghe – nhìn đang lẫn át văn
hóa đọc nên có nhà phê bình
văn học đã ca thán “Sự thực là
những người đọc trẻ hiện nay
chẳng mấy thiết tha với văn
hóa đọc, nhất là đọc những
tác phẩm văn chương...”[27].
Vậy, theo em văn hóa – xã hội
Việt Nam từ sau năm 1986 có
những biểu hiện gì?

ánh khác nhau thông qua các nhân
vật mỗi tác phẩm đều giúp người
đọc gặp lại cả một thời đại, gặp lại
chính mình trong những trang
văn...
II. Văn học đương đại Việt Nam
(từ sau 1986 đến 2018)
1. Vài nét về bối cảnh văn hóa –
xã hội
- Tuy kinh tế tăng trưởng nhưng
lĩnh vực giáo dục, văn hóa xã hội
ngày càng phức tạp. Niềm tin vào
lý tưởng của chế độ có nguy cơ
giảm sút, đặc biệt là tuổi thanh

niên mới lớn, đang bước vào đời.
Lòng người bị phân tán, hoang
mang
- Cái tôi cá nhân được phục hưng
và phát triển mạnh mẽ
- Cơn gió toàn cầu hóa có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới mọi người,
mọi lĩnh vực nhất là qua hệ thống
truyền thông. Qua đó các tác
phẩm văn chương có điều kiện dễ
dàng công bố, đăng đàn in ấn. Chỉ
cần một thao tác click trên bàn
phím là tác phẩm đã lên không
gian mạng, ngay lập tức đi vào
công chúng cả nước thậm chí cả
thế giới.
- Văn chương không còn “độc
quyền” của một số người viết
chuyên nghiệp nữa mà là sân chơi
chung cho tất cả những ai muốn
có nhu cầu được viết, được tỏ tình.
- Việc tham gia bình luận, đánh
gia thẩm bình các tác phẩm văn
chương không còn là độc quyền
của các nhà phê bình. Nó trở
12


thành sinh hoạt tinh thần khá dân
chủ của bạn đọc rộng rãi. nhất là

được sự trợ lực của mạng xã hội
việc bình, giá văn chương như
những cuộc trò chuyện tự nhiên
không có người điều hành, không
có kết luận, không đưa ra nghị
GV chia nhóm cho HS làm quyết... [27]
việc
2. Thực tiễn sáng tác
Kể tên những tác giả, tác phẩm a. Văn xuôi có 3 đề tài chính
của Văn học Việt Nam đương
đại thuộc lĩnh vực:
Nhóm 1: Văn xuôi- đề tài
chiến tranh
Nhóm 2 : Văn xuôi- đề tài lịch
sử
Nhóm 3: Văn xuôi- đề tài thế
sự
Nhóm 4: Thơ
Nhóm 5: Lý luận – phê bình
và dịch thuật
- Nhóm 1 trình bày, GV chốt * Đề tài về chiến tranh
lại và trình bày trên power - Năm 1987, Nỗi buồn chiến tranh
Point
của Bảo Ninh được xuất bản đã
gây “bão” trên văn đàn Việt Nam
thông qua cách miêu tả chiến
tranh ở góc độ cá nhân, thân phận
Rừng thiêng nước trong có con người [25]
một cách kể chuyện rất độc - Năm 2004-2009, giải thưởng
đáo. Qua tiếng nói của gỗ, của Văn học nghệ thuật của Bộ quốc

một cơn gió, của sông trong phòng trao cho 2 tác phẩm Rừng
rừng, của một ngọn núi, của thiêng nước trong của Trần Văn
tiếng chim, ta nghe được nhiều Tuấn, 2004; Mùa hè giá buốt của
điều về một thời mưa bom bão Văn Lê, 2008
đạn trong rừng già và cuộc - Hội nhà văn có: Giải B Vùng
sống của những con người trẻ Lõm của Nguyễn Quang Hà, 2010;
tuổi.
Giải C: Xiêng khoảng mù sương
Mùa hè giá buốt dẫn dắt người của Bùi Bình Thi. Ngoài ra còn có
đọc từ trận đánh này đến trận tác phẩm Lính trận của Trung
13


đánh khác. Những trận đánh
dũng cảm mưu trí, giành thắng
lợi ngay cả khi địch hơn ta
nhiều lần cả về quân số lẫn
trang thiết bị chiến tranh.
Những người lính đã chiến
thắng bằng thứ vũ khí mạnh
nhất đó là Con Người.
- Nhóm 2 trình bày, GV chốt
lại và trình bày trên power
Point

Trung Đỉnh (2010)

* Về lịch sử quá khứ
- Quán quân về tiểu thuyết lịch sử
Hoàng Quốc Hải, hoàn thành bộ

tiểu thuyết về nhà Trần, năm 2011
công bố bộ tiểu thuyết về triều Lý.
Đó là cách nhà văn đối thoại với
lịch sử trong cái nhìn hôm nay
Một câu chuyện lịch sử, tuy là [27]
thần thuyết, nhưng vẫn làm - Thần thuyết người chim của Văn
cho ta hiểu và yêu hơn đất Lê
nước, giống nòi mình
- Nhóm 3 trình bày, GV chốt * Thế sự: được xem là mảnh đất
lại và trình bày trên power màu mỡ nhất
Point
- Khá đông về số lượng tác phẩm,
thể loại
- Mỗi người một vẻ, một tìm
Điều lý thú nhất trong truyện kiếm, một phong cách riêng
ngắn Trần Đức Tiến, đó là có - Hai tác phẩm đạt giải thưởng
thể nhận thấy hầu hết nhân vật Hội nhà văn Việt Nam năm 2011:
của ông đều bị đẩy tới ranh Tập truyện ngắn Lỏng và tuột của
giới giữa ý thức và vô thức, Trần Đức Tiến, Giữa dòng chảy
chập chờn, nhập nhoạng, ý
lạc của Nguyễn Danh Lam [27]
thức nhiều khi chỉ càng khiến
mọi điều thêm tù mù. Càng cố
gắng dùng ý thức đánh dấu chi
li sự kiện bề mặt của đời sống,
thì nhân vật của Trần Đức Tiến
càng rơi vào mê cung của - Đánh dấu sự hợp tác ăn ý của 2
những rãnh mòn, mất phương nhà văn trong cùng tác phẩm phải
hướng, mất cảm giác
kể đến Mình sinh ra đâu phải để

buồn của Hamlet Trương và Iris
Trên hành trình trải nghiệm
của một người trẻ trước những Cao
14


vấp ngã đầu tiên Mình sinh ra
đâu phải để buồn nhắc nhở
chúng ta phải yêu thương
chính mình, yêu thương cuộc
sống mỗi ngày vì “Con người
được sinh ra để tìm thấy hạnh
phúc quanh mình, dẫu đôi lúc
nỗi buồn che đôi mắt. Cứ tin
là hạnh phúc sẽ trở lại, vì
mình sinh ra đâu phải để
buồn...(Hamlet Trương)[16]
b. Thơ
- Nhóm 4 trình bày, GV chốt - Là thể loại chiếm số lượng tác
lại và trình bày trên power phẩm, tác giả đông nhất
Point
- Bình quân mỗi ngày nước ta có
2-3 tập thơ ra mắt bạn đọc. Chưa
kể thơ của các CLB như CLB của
ông Bành Thông bao gồm trên
7000 hội viên
- 2010-2011, Hội Nhà văn Việt
Dù mang tâm thức con người Nam trao giải thưởng cho 4 tập
đương đại nhưng gần như, Mai thơ: Bầu trời không mái che của
Văn Phấn đã thoát ly những Mai Văn Phấn, Sóng và khoảng

trường phái trào lưu, đã nhảy lặng của Từ Quốc Hoài, Ngày linh
qua cái bóng của hiện đại, siêu hương nở sáng của Đinh Thị Như
thực, lãng mạn với tượng Thúy; Hoan ca của Đỗ Doãn
trưng
Phương
- Người đã khuất bổng về
trong hoa nở
-Chùm quả nặng đung đưa gió
mạnh
Cha bỗng thều thào hãy dìu
cha đi nghỉ
Tiếng lá khô trượt trên mái
nhà làm cha và con cùng rơi - Gần đây nhất, hai nhà thơ trẻ
nước mắt [28]
Lương Đình Khoa với tập thơ Rồi
Đọc Ai rồi cũng phải học cách ai cũng phải học cố quên đi một
cố quên đi một người có thể người và Vi Thùy Linh với Phim
bắt gặp những câu thơ chạm đôi- tình tự chậm nhận được sự
tới tận cùng cảm xúc, thấy rõ ủng hộ cửa giới trẻ nhiều nhất
15


và đồng cảm với những chênh
vênh, lo sợ mơ hồ của Khoa
trước những vụn vỡ nhỏ nhất
của tình yêu, nhưng thực chất,
đó chẳng qua chỉ là sự tự vệ
của một tâm hồn sợ thương
tổn vì khao khát được yêu,
được bày tỏ thứ tình cảm trong

lành nguyên sơ nhất mà
thôi[29].
- Nhóm 5 trình bày, GV chốt
lại và trình bày trên power
Point

GV hướng dẫn HS kết luận

C. LUYỆN TẬP(2 phút)
Hoạt động của GV-HS

* c. Lý luận – phê bình và văn
học dịch thuật
Tuy không nhiều nhưng vẫn có
một bộ phận phê bình chuyên
nghiệp và lao động nghiêm
túc[27] như Đỗ lai Thúy, GS
Hoàng Ngọc Hiến, Nguyễn Đức
Tùng, Chu Văn Sơn, Nguyên
Ngọc, Nguyễn Thị Bích Lan...
3. Kết luận
- Văn học vận động theo hướng
dân chủ hóa, mang tính nhân bản
và nhân văn sâu sắc
- Đề tài, chủ đề đa dạng; thủ pháp
nghệ thuật phong phú, cá tính
sáng tạo của nhà văn được phát
huy
- Cái mới của văn học đương đại
là tính chất hướng nội, quan tâm

nhiều hơn tới số phận cá nhân
trong hoàn cảnh phức tạp, đời
thường.
Kiến thức
cần đạt

GV giao nhiệm vụ:
1c
Anh(chị) hãy nối hai vế lại với nhau để tạo thành 2a
ý đúng?
3b
1. Trên xa a. Tác giả châu Á thứ 6 giành

Năng lực
cần hình
thành
Năng lực
tư duy

16


mạc và trong
rừng thẳm
2. Cao lương
đỏMạc
Ngôn

giải thưởng uy tín bậc nhất thế
giới - Giải Nobel Văn học

b. Ca sĩ – nhạc sĩ có biệt tài
nói lên sự thật trần trụi một
cách nghệ thuật thông qua ca
từ.
3. Bop Dylan c. Tác phẩm duy nhất viết cho
thiếu nhi
D.VẬN DỤNG (8 phút)
Hoạt động của GV-HS
Kiến thức cần đạt

Năng lực
cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ
1. Phương thức biểu đạt: Tự Năng lực
Đọc đoạn văn sau thực hiện các yêu sự
giải quyêt
cầu dưới:
2. Em là một nhân vật ở lứa
vấn đề
“ Anh từng là tất cả sau tất cả. Rốt tuổi chưa phải người lớn
cuộc cũng có ngày em mất tất cả là nhưng cũng không còn nhỏ
anh... Nhưng một sớm mai em thức bé để được bao bọc. Em đang
giấc, chợt nhận ra điều quan trọng kể lại hành trình trải nghiệm
nhất là mình có thêm một ngày mới cuộc sống với những vấp ngã
để sống, và vẫn tin vào tình yêu
đầu đời
phía trước. Mọi điều khác có chăng 3. Đoàn văn nhắc nhở chúng
cũng chỉ là gia vị cho cuộc đời
ta phải yêu thương chính

thêm thú vị. Đúng rồi! Mình sinh ra mình, yêu thương cuộc sống
đâu phải để buồn” (Iris Cao, Mình
mỗi ngày. Nỗi buồn luôn là
sinh ra đâu phải để buồn)[16]
điều không tránh khỏi trong
1. Đoạn văn trên trình bày theo cuộc đời này, vậy hãy chấp
phương thức biểu đạt gì.
nhận và xem nó như là sự trải
2. Cảm nhận của anh (chị) về em nghiệm của tuổi trẻ
trong đoạn văn trên.
2. Theo anh (chị) thông điệp cuộc
sống mà nhà văn gửi gắm trong
đoạn văn trên là gì?
E. TÌM TÒI MỞ RỘNG(1 phút)
Hoạt động của GV-HS
Kiến thức cần đạt

Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ
Tìm đọc các tác phẩm Năng lực tự học
- Tìm xem lại những bộ trên Internet và các tác Năng lực sử dụng công
17


phim chuyển thể từ phẩm chuyển thể thành nghệ thông tin
những tác phẩm văn học phim trên youtube
đạt giải Nobel
- Viết đoạn văn thuyết
minh về những hiểu biết Viết bài văn nghị luận

của mình về giải thưởng văn học (ở nhà)
danh giá Nobel Văn học
này.
F. Dặn dò (1 phút)
Yêu cầu hs tìm đọc tóm tắt những tác phẩm đạt giải Nobel còn lại, những
bài phê bình lý luận về các tác phẩm văn học Việt Nam đương đại trên mạng
Internet
- Về soạn: Văn học địa phương
GV chốt: Có người nói: Nếu bạn muốn thay đổi cuộc sống của mình, bạn
sẽ phải làm những điều khác biệt. Tuy nhiên, đôi khi chỉ vài cuốn sách truyền
cảm hứng cũng có thể thay đổi hoàn toàn cái nhìn của bạn và khiến cuộc sống
của bạn bước sang trang mới. Thật vậy, các em hãy tìm những cuốn sách kinh
điển của văn học thế giới để nên đọc ít nhất 1 lần trong đời. Đọc xong một tác
tác phẩm em hãy cầm bút viết về suy ngẫm của mình về cuốn sách đó nhé!
2.4 Hiệu quả của đề tài
Sau hai năm thực hiện áp dụng kinh nghiệm nêu trên, tôi nhận thấy đã có
nhiều học sinh thích thú và mong đợi giờ văn, hầu hết các em học sinh hiểu,
nắm chắc khắc sâu kiến thức, chủ động cùng khám phá tri thức và tự giải quyết
vấn đề trong học tập. Cụ thể kết quả như sau
Lớp/sĩ số/năm Học hứng thú
Hiểu bài
Vận dụng giải Bồi
dưỡng
dạy
quyêt vấn đề HSG
11A2/34/2017
31/34
34/34
31/34
3 HS lớp 11

11A3/41/2017
37/41
41/41
37/41
đạt giải
11C2/38/2018
35/38
38/38
35/38
1 em đạt giải

3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
Chuyên đề Thời sự văn học là chuyên đề rộng đòi hỏi người viết phải có
cả chiều rộng lẫn bề sâu. Để thực hiện đề tài này nhất thiết phải nắm vững
những vận động của văn học trong nước và ngoài nước. Mặt khác, quan trọng
hơn phải tự cố gắng tìm tòi những tư liệu về các tác phẩm cụ thể, tiêu biểu.
Những tác phẩm, tác giả nổi tiếng đã có đóng góp gì cho văn học nhân loại?
Những tác phẩm, tác giả trong nước phải khai thác như thế nào cho đúng? Đó là
18


khó khăn không nhỏ mà người viết đề tài này phải nổ lực vượt qua. Với thời
gian hạn hẹp, chúng tôi đã nỗ lực, tìm tòi khám phá vận dụng thành quả nghiên
cứu của những người đi trước kết hợp với những suy nghĩ của riêng mình, việc
thực hiện đề tài này dù khó khăn nhưng cũng đã hoàn thành.
Đề tài này được chúng tôi kiểm nghiệm qua thực tiễn giảng dạy cho các
em học sinh và đã được các anh chị em đồng nghiệp ghi nhận. Kết quả cho thấy,
đối với học sinh, các em hết sức hứng thú và ngộ ra những điều lý thú khi tiệp
cận với nội dung đề tài. Thời sự văn học là chuyên đề vốn rất hay nhưng lại khó,

việc tìm đúng hướng đi để các em dễ tiếp nhận nhận ra những những tinh hoa
của các tác phẩm không có trong Sách giáo khoa lại càng khó hơn. Đề tài giúp
các em hiểu rõ hơn đời sống văn học trong nước và ngoài nước từ đó giúp các
em hứng thú hơn, say mê hơn khi đến với loại hình nghệ thuật bằng ngôn từ này.
Chúng tôi hi vọng đề tài này sẽ là một tài liệu hữu ích cho các thầy cô giáo trong
việc nghiên cứu giảng dạy.
Như đã nói chuyên đề Thời sự văn học là chuyên đề rộng vẫn còn là một
khoảng trống mời gọi người nghiên cứu khám phá. Chúng tôi hy vọng trong
tương lai có nhiều người cùng chúng tôi tiếp tục hành trình nghiên cứu sâu hơn,
rộng hơn về mọi phương diện để có thể tổ chức một buổi ngoại khóa về chuyên
đề Thời sự văn học chứ không bó hẹp trong hai tiết học trên lớp.
3.2 Kiến nghị
Đề tài này phù hợp với đông đảo học sinh đặc biệt sẽ rất có ý nghĩa đối
với các em học sinh có năng lực văn chương khá giỏi. Thiết nghĩ nếu đề tài này
được nhân rộng, phổ biến thì sẽ đưa hiệu quả cao trong công tác giảng dạy học
sinh sẽ thắp lửa cho các em tình yêu văn chương, nuôi dưỡng ước mơ cầm bút
sáng tác... Khi viết đề tài này chúng tôi không kì vọng cao xa chỉ mong được
góp một tiếng nói mới, một tài liệu tham khảo có ích cho các thầy cô giáo và các
em học sinh. Những khiếm khuyết trong đề tài ắt sẽ không tránh khỏi, chúng tôi rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng5 năm2018.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết


Trịnh Đình Chung
Trịnh Thị Hương

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang Web về các tác giả đạt giải Nobel văn học
2. Avetlana Alexievic , Chiến tranh không có một khuôn mặt phụ nữ, Nxb
Hà Nội
3. Patrick Modiano, Từ thăm thẳm lãng quên, Nxb Hà Nội
4. Mạc Ngôn , Cao lương đỏ, Nxb Lao động
5. Mario Vargas Llosa , Trò chuyện trong quán la Catedrat, Nxb Hội Nhà
văn
6. Orhan Pamuk, Tên tôi là Đỏ, Nxb Văn học
7. William Goulding, Chúa ruồi, Nxb Văn học
8. Gabriel Garquez , Trăm năm cô đơn, Nxb Văn học
9. Boris Pasternak, Bác sĩ Zhivago, Nxb Văn học
10. Willam Fau Ucner , Âm thanh và cuồng nộ, Nxb Văn học
11. Henryk Sienkiewicz , Trên xa mạc và trong rừng thẳm, Nxb Văn học
12. Trang Web về nhà văn Hoàng Quốc Hải
13. Văn Lê, Thần thuyết người chim, Nxb trẻ
14. Trần Đức Tiến, Lỏng và tuột, Nxb Hội Nhà văn
15. Nguyễn Danh Lam, Giữa dòng chảy lạc, Nxb trẻ
16. Hamlet Trương và Iris Cao, Mình sinh ra đâu phải để buồn, Nxb Văn
học
17. Mai Văn Phấm, Bầu trời không mái che, Nxb Hội Nhà văn
18. Từ Quốc Hoài, Sóng và khoảng lặng, Nxb Hội Nhà văn
19. Đinh Thị Như Thúy, Ngày linh hương nở sáng, Nxb Hội Nhà văn
20. Đỗ Doãn Phương, Hoan ca, Nxb Hội Nhà văn

21. Vi Thùy Linh, Phim đôi – tình tự chậm, Nxb Thanh niên
22. Bùi Đình Thi, Xiêng khoảng mù sương, Nxb Quân đội Nhân Dân
23. Nguyễn Bảo Trường Giang, Thượng đức, Nxb Quân đội nhân dân,
năm 2005
24. Trung Trung Đỉnh, Lính trận, Nxb Hội Nhằ văn
25. Bảo Ninh, Nỗi buồn chiến tranh, Nxb Trẻ
26. Lương Đình Khoa, Ai rồi cũng phải học cố quên đi một người, Nxb
Văn học
27. Văn Giá, Phác thảo bức tranh thời sự văn học, Nguồn trang Web
28. Lưu Thái, Vài cảm nghĩ nhân đọc thơ của Mai Văn Phấn “Bầu trời
không mái che”, Nxb Hội Nhà Văn, quý 4/2010)
29. Trang Web: http:/nhasachphuongnam.com.vn./ Ai rồi cũng phải học
cố quên đi một người


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trung tâm GDNN-GDTX Thiệu Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

(Phòng, Sở,
Tỉnh…)

1

Hướng dẫn học sinh hiểu
đúng về quan niệm sống nhàn
của Nguyễn Bỉnh Khiêm

SGD&ĐT
Thanh Hóa

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)
C

Năm học
đánh giá xếp
loại
2015



×