Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS.VŨ DŨNG

Hà Nội, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và tư liệu được sử dụng từ nguồn tài liệu rõ ràng và là kết quả của
quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Thị Bích Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô,
gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến GS.TS.Vũ Dũng người thầy đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo quận Thanh Xuân, Ban giám hiệu và giáo viên các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, tư
liệu, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thực tế.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Tâm lí- Giáo
dục, Học viện Khoa học Xã hội, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ,
động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập, hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân
thành của quý Thầy Cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận

văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Nguyễn Thị Bích Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC .................................................................................. 13
1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
Tiểu học ..................................................................................................... 13
1.2. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin dạy học ở trường
Tiểu học ..................................................................................................... 28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học ............................................... 36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................... 39
2.1. Thực trạng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội .......... 39
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ... 44
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội ........................................................................... 51
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học của các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành

phố Hà Nội ................................................................................................ 54
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 59


3.1. Vài nét khái quát về giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân ............. 59
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................... 60
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ......... 61
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐTB

Điểm trung bình

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn bị bài giảng ...... 39
Bảng 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức giảng
dạy trên lớp ......................................................................................... 41
Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm tra, đánh
giá học sinh .......................................................................................... 43
Bảng 2.4.Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuẩn
bị bài giảng ........................................................................................... 44
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ
chức giảng dạy trên lớp của giáo viên ................................................ 47
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh ................................................ 49
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .......................................... 51
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .............................................. 53
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp .................................................... 71
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ....................................................... 73
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ..................................................................................... 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói
chung đang có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của mọi ngành nghề trong đời

sống xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra những cơ hội thách thức cho ngành giáo dục
trong việc đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu mới của thời đại. Trong bối cảnh
giáo dục Việt Nam đang có những bước đổi mới căn bản và toàn diện, ứng dụng
công nghệ thông tin có tác dụng làm thay đổi mạnh mẽ phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học, tiến tới một nền giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân
người học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc
cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Những năm gần đây, toàn ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực triển khai,
ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, bước đầu đã xây dựng cơ sở dữ liệu toàn
ngành, phục vụ thông tin quản lý giáo dục. Từ phía các nhà trường, CNTT cũng
được ứng dụng trong việc kết nối nhà trường với phụ huynh, sử dụng sổ điểm điện
tử, học bạ điện tử...Với việc đổi mới phương pháp dạy và học, vai trò của CNTT đã
thể hiện ngày một rõ nét góp phần phát triển năng lực người học. Từ đây, CNTT
được ứng dụng để triển khai các giải pháp trường học điện tử, lớp học thông minh.
Sắp tới, chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được triển khai đối với cấp Tiểu
học, bắt đầu từ lớp 1. Không chỉ đổi mới về nội dung, giáo dục phổ thông muốn
theo kịp cuộc sống nhất thiết phải đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và sử dụng các thiết bị dạy học
hiện đại. Đặc biệt đối với đặc điểm tâm lý học sinh Tiểu học, việc ứng dụng CNTT
trong các tiết dạy còn thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động
nhận thức, phát triển năng lực cho các em. Như vậy, ứng dụng CNTT đã thể hiện rõ
vai trò quan trọng của mình đối với ngành giáo dục nói chung và đối với bậc Tiểu
học nói riêng. Để ứng dụng CNTT phát huy được hiệu quả cao nhất không thể thiếu

1


các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế ở mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo. Quản lý

hoạt động ứng dụng CNTT tốt sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì mới.
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT quận Thanh Xuân luôn nhận được sự
quan tâm của Ủy ban nhân dân quận, các trường học trên địa bàn đã được đầu tư,
nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, tạo thuận lợi cho việc
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giúp các trường thực hiện tốt nhiệm vụ chiến
lược của toàn ngành. Bản thân mỗi cơ sở giáo dục đều đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Đến nay, phong trào ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở các trường trên địa bàn quận đã trở
thành một xu thế mạnh mẽ, rất nhiều những thành tựu của CNTT đã được ứng dụng
trong các hoạt động dạy học. Đội ngũ giáo viên có nhiều cố gắng ứng dụng CNTT
trong dạy học. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học không chỉ là việc
trang bị những chiếc máy tính bảng thay cho sách giáo khoa, hay máy chiếu thay
cho bảng đen, mà còn đảm bảo sự thống nhất và tính bền vững. Khai thác và sử
dụng những thành tựu về CNTT như thế nào, mức độ sử dụng ra sao để đem lại hiệu
quả cao cho quá trình giảng dạy và phục vụ tốt cho nhu cầu người học vẫn là điều
băn khoăn của những người thầy tâm huyết với nghề. Trên thực tế, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học là có song ở một
số nơi hoặc một số tiết học vẫn chưa được nghiên cứu kĩ nên việc ứng dụng vẫn
chưa được đúng chỗ, đúng lúc dẫn đến tình trạng lạm dụng hoặc ngẫu hứng, tự phát.
Trong quá trình ứng dụng CNTT còn nảy sinh một số vấn đề hạn chế như: Sự thiếu
đồng bộ trong các biện pháp quản lý của nhà trường, nhận thức, trình độ, kĩ năng
CNTT của đội ngũ giáo viên, năng lực, kinh nghiệm quản lý của Ban giám hiệu.
Có nhiều yếu tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
dạy học ở trường Tiểu học tuy nhiên, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT cũng là
một yếu tố tác động đến nội dung, hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong
dạy học. Chính vì vậy cần có nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm đưa ra

2



những biện pháp chỉ đạo phù hợp thực tế nhà trường để các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy được thực hiện một cách có kế hoạch, đồng bộ,
hiệu quả rõ ràng. Nhờ đó, giáo viên có định hướng cụ thể, khoa học khi ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc giảng dạy.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo việc ứng
dụng CNTT ở nhiều lĩnh vực GD&ĐT nhằm đổi mới quản lý giáo dục nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học nói riêng.
Chỉ thị 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được ban chấp hành
Trung ương ban hành [1]
Ngày 25/01/2017 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 117/ QĐTTg phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025” [9] Như
vậy việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường giai đoạn 2016- 2020, định hướng
đến năm 2025 cần đáp ứng những yêu cầu mới theo nội dung đề án.
Trong dạy học, CNTT được sử dụng như một công cụ lao động trí tuệ, giúp
lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo nâng cao
chất lượng dạy học. Như vậy, việc ứng dụng CNTT chính là điều kiện tất yếu để
thực hiện mục tiêu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu về hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học có các tác giả sau:
- Quách Tuấn Ngọc, (1999) “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT- xu
hướng của thời đại”, công trình nghiên cứu được báo cáo tại hội thảo “Tin học trong


3


quản lý nhà trường”, đăng trên tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, đã nêu
được quan điểm dạy học theo hướng ứng dụng CNTT. Đề tài cũng trình bày được
kết quả thử nghiệm bước đầu việc sử dụng CNTT trong dạy học được thực hiện tại
trung tâm CNTT Bộ GD&ĐT [dẫn theo 19, tr10-15]
- Đào Thái Lai cùng nhóm nghiên cứu (2006), “Ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường phổ thông Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu được
tiến hành đối với các trường phổ thông tại Việt Nam. Đề tài đã thu được một số kết
quả quan trọng về cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông. Trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng CNTT ở một số trường phổ thông,
nhóm nghiên cứu đã xây dựng được một số nguyên tắc, phương pháp ứng dụng
CNTT và yêu cầu về CNTT đối với giáo viên [dẫn theo 18]
- Lê Văn Tiến (2009), “Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phương pháp dạy
học toán ở trường phổ thông”, Tạp chí khoa học Đại học Sư Phạm thành phố Hồ
Chí Minh số 16. Nghiên cứu đã xác định được một số yêu cầu và giải pháp ứng
dụng CNTT trong dạy học Toán ở trường phổ thông như: Thiết kế các ứng dụng
CNTT trên cơ sở đảm bảo yêu cầu đặc trưng của phương pháp dạy học; khai thác
CNTT theo hướng tăng cường hoạt động thực nghiệm; Thiết kế bài giảng theo
hướng phát triển khả năng khai thác CNTT của người học [dẫn theo 29, tr.125-133]
2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học
Nghiên cứu về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong
dạy học ở một số cơ sở giáo dục như: Trường trung học phổ thông, Tiểu học, mầm
non... có các tác giả như:
- Trần Lê Duy Khiêm (2010) nghiên cứu “ Thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ”.
Nghiên cứu được tiến hành tại Cần Thơ, trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý

và giáo viên trường Trung học phổ thông. Dựa trên cách tiếp cận chính là hệ thốngcấu trúc để tìm hiểu mối liên hệ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT và quản lý các
hoạt động khác trong nhà trường Trung học phổ thông. Nghiên cứu đã khẳng định

4


thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường
Trung học phổ thông tại Cần Thơ có những ưu điểm về nhận thức của chủ thể quản
lý, vai trò của ứng dụng CNTT, công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện...và
một số tồn tại như tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chuyên đề, quản lý phương tiện
thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học...Trên cơ sở đánh giá thực trạng,
xác định nguyên nhân, tác giả đã đề xuất được một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông tại Cần Thơ
[dẫn theo 17]
- Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên (2011) nghiên cứu “Thực trạng quản lý ứng dụng
CNTT của Hiệu trưởng vào dạy học ở bậc Tiểu học tại quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh” trên hai nhóm khách thể là cán bộ quản lý và giáo viên Tiểu học, dựa trên
cách tiếp cận theo chức năng quản lí. Nghiên cứu đã xác định được thực trạng công
tác quản lý việc sử dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng ở các trường Tiểu học
quận 11, phân tích rõ ưu điểm: Nâng cao số lượng giáo viên đến với CNTT, chất
lượng ứng dụng CNTT vào dạy học được quan tâm... đồng thời chỉ ra một số hạn
chế như: một số Hiệu trưởng không thực hiện đúng quy trình quản lý, đặc biệt ở các
khâu lập kế hoạch. Nghiên cứu cũng xác định nguyên nhân thực trạng chủ yếu là
các nguyên nhân khách quan từ cơ chế tài chính, kinh phí hạn hẹp của các trường,
trình độ CNTT của giáo viên, khả năng sử dụng các phương pháp dạy học mới phù
hợp với ứng dụng CNTT...Từ việc đánh giá thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất được
một số biện pháp trong đó nhấn mạnh biện pháp xây dựng kế hoạch CNTT một
cách cụ thể đồng bộ với việc nâng cao chế độ khen thưởng, động viên giáo viên[21]
- Nguyễn Hương Giang (2016), nghiên cứu “Quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội”, với 2

đối tượng khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giáo viên (141 người) tại 3
trường Tiểu học công lập thuộc địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội. Với cánh tiếp cận
nghiên cứu theo chức năng quản lý, đề tài đã xác định nội dung quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường Tiểu học bao gồm: lập kế hoạch ứng dụng
CNTT trong dạy học, tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học; kiểm tra

5


đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Kết quả nghiên cứu cho thấy
việc thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học công lập quận
Cầu Giấy có hướng tích cực song việc thực hiện chưa thường xuyên, hiệu quả chưa
cao. Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả cũng đề
xuất 5 biện pháp đẩy mạnh quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các
trường Tiểu học công lập quận Cầu Giấy, Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy ở các nhà trường [dẫn theo 12]
Các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các tác giả
cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy
học tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
Từ các tổng hợp trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học ở trường Tiểu học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới được nghiên
cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt
động nhà trường nói chung và quản lý dạy học nói riêng hiện nay đang có những
bước phát triển và những yêu cầu mới gắn với các nhiệm vụ chủ yếu của Đề án:
“Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy- học,
nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025” như: Triển khai hệ thống thông tin quản lý,
cơ sở dữ liệu toàn ngành GD&ĐT đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông tích hợp, chia

sẻ thông tin đối với các hệ thống thông tin từ trung ương đến địa phương. Quản lý
học sinh, quản lý giáo viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ quản lý điện tử; Tích
hợp với trang thông tin điện tử của nhà trường trên môi trường mạng ở tất cả các
cấp học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học, kiểm
tra đánh giá và nghiên cứu khoa học.”[dẫn theo 9, tr.3- 4] Trong quá trình phát triển
đó còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Vì thế tác giả đã đi
sâu nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong phạm vi các trường
Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một số biện pháp

6


quản lý góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung trong các trường Tiểu học hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, luận văn đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tại trường Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học.
2) Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT của Hiệu trưởng trong dạy
học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. Chỉ ra những tồn
tại và xác định nguyên nhân của tồn tại trong việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
3) Đề xuất biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu
học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
4.2.1. Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu
Có nhiều cách tiếp cận khai thác vấn đề quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tuy nhiên
trong luận văn này, tôi chủ yếu sử dụng cách tiếp cận quá trình dạy học. Chính vì vậy
tôi tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội theo các nội dung cụ thể sau:
Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào
việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá.

7


4.2.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, luận văn chỉ tiến hành khảo sát trong phạm vi quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên tại 6 trường Tiểu học thuộc
quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, cụ thể gồm:
- Trường Tiểu học Khương Mai, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Đặng Trần Côn, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Kim Giang, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Hạ Đình, quận Thanh Xuân.
- Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân.
Tổng số khách thể điều tra: 150 người trong đó, cán bộ quản lý 40 người, giáo
viên Tiểu học 110 người. Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu; số phiếu phỏng vấn
sâu: 30 phiếu.
4.2.3. Thời gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội giai đoạn tháng 02/2019-tháng 07/2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
5.1.1. Tiếp cận hệ thống
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học đòi hỏi phái kết hợp
đồng bộ nhiều yếu tố. Đó là các yếu tố thuộc về giáo viên - chủ thể ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động dạy học và yếu tố công nghệ thông tin (phần mềm,
máy tính, máy chiếu…). Các yếu tố này cần được phối hợp đồng bộ, theo một qui
trình chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau.
5.1.2. Tiếp cận quá trình dạy học
Hoạt động dạy học gồm quá trình với các bước sau: Giáo viên chuẩn bị bài
giảng; giáo viên tổ chức giảng trên lớp; Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Vì vậy, quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học cũng gồm

8


một quá trình tương ứng với các bước trên. Cụ thể là: Quản lý ứng dụng CNTT vào
việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên
lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
a. Mục đích của phương pháp
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu được sử dụng để thu thập tư liệu,
thông tin có liên quan đến việc nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học, các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học làm cơ sở để xây dựng khung lí thuyết của đề tài.
b. Nội dung của phương pháp
Tổng quan tình hình nghiên cứu từ các văn bản, tài liệu như: sách, tài liệu về

giáo dục, về quản lí giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối,
nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ
GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Hà Nội về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT để
xây dựng khung lí thuyết nghiên cứu quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy
học ở trường Tiểu học bao gồm: Hệ thống khái niệm công cụ, các nội dung lí luận
về hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động ứng dụng CNTT.
c. Cách tiến hành phương pháp
Tổng hợp, phân tích, so sánh, khát quát hóa các tài liệu (các văn bản pháp qui
và các công trình nghiên cứu) để xây dựng hệ thống khái niệm công cụ và những
vấn đề lí luận có liên quan của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Mục đích của phương pháp
Sử dụng công cụ bảng hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
Tiểu học về các vấn đề liên quan đến thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường Tiểu học quận Thanh Xuân nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân, các yếu tố ảnh

9


hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
Tiểu học quận Thanh Xuân.
b. Nội dung của phương pháp
Khảo sát các vấn đề sau bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu:
- Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng.
- Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng dạy trên lớp.
- Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.
c. Cách tiến hành phương pháp
Chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi 120 người trong đó cán bộ quản lí

là 30 người, giáo viên trực tiếp giảng dạy là 90 người.
Địa bàn khảo sát thực trạng gồm 6 trường Tiểu học thuộc quận Thanh Xuân
gồm: Trường Tiểu học Khương Mai; Trường Tiểu học Đặng Trần Côn; Trường
Tiểu học Nguyễn Trãi; Trường Tiểu học Kim Giang; Trường Tiểu học Hạ Đình;
Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam;
Tổng số khách thể điều tra: 120 người trong đó, cán bộ quản lý 30 người (gồm
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn), giáo viên Tiểu học 90
người (trực tiếp đứng lớp, chủ nhiệm). Số phiếu trưng cầu ý kiến: 120 phiếu.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
a. Mục đích của phương pháp
Làm rõ những nguyên nhân, biểu hiện của các nội dung nghiên cứu. Qua đó có
cái nhìn đầy đủ và chính xác hơn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
ở trường Tiểu học quận Thanh Xuân.
b. Nội dung của phương pháp
Làm rõ nguyên nhân và biểu hiện của các nội dung sau: Quản lý ứng dụng
CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào việc tổ chức giảng
dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.
c. Cách tiến hành phương pháp

10


Tiến hành phỏng vấn sâu 30 người là cán bộ quản lý, giáo viên (12 cán bộ
quản lý, 18 giáo viên) của 6 trường Tiểu học đã trình bày ở trên về 4 nội dung:
Quản lý ứng dụng CNTT vào việc chuẩn bị bài giảng; Quản lý ứng dụng CNTT vào
việc tổ chức giảng dạy trên lớp; Quản lý ứng dụng CNTT vào kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý.
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
a. Mục đích của phương pháp

Xử lý các bảng hỏi thu được hợp lệ để xây dựng các bảng số liệu phục vụ cho đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học.
b. Nội dung của phương pháp
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xử lý số liệu theo các câu hỏi trong
bảng hỏi nhằm lập các bảng số liệu theo 4 nội dung cơ bản của đề tài luận văn.
c. Cách tiến hành phương pháp
Cách tiến hành: Xử lí những thông tin thu được từ bảng hỏi theo thang thứ tự,
tính điểm trung bình của từng yếu tố, xếp thứ tự để đưa ra các đánh giá, kết luận
khoa học, khánh quan.Với câu hỏi ở 5 mức độ: Rất tốt, Tốt, Trung bình, Kém, Rất
kém; Mỗi ý kiến đánh giá Rất tốt được 5 điểm; Tốt được 4 điểm, Trung bình được 3
điểm, Kém được 2 điểm, Rất kém được 1 điểm; Điểm trung bình (ĐTB).
Sử dụng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bản khảo sát, khi đó: Giá trị khoảng
cách: (Max- Min)/5= (5-1)/5=0,8. Ý nghĩa các mức như sau:
- Xếp loại Rất tốt: 4,21 ĐTB
- Xếp loại Tốt: 3,41 ĐTB

5

4,2

- Xếp loại Trung bình: 2,61 ĐTB 3,4
- Xếp loại Kém: 1,81 ĐTB
- Xếp loại Rất kém: 1,0 ĐTB

2,6
1,8

6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn đã xác định được khung lí thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động ứng

dụng CNTT trong dạy học ở các trường Tiểu học gồm các khái niệm công cụ như:

11


Hoạt động dạy học, ứng dụng, CNTT, ứng dụng CNTT, quản lý, quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu học.
Dựa trên cách tiếp cận quá trình, luận văn đã xác định được nội dung quản lý
hoạt động CNTT trong các khâu: Chuẩn bị bài giảng, tổ chức giảng dạy trên lớp,
kiểm tra, đánh giá học sinh.
Kết quả nghiên cứu lí luận này góp phần bổ sung và làm phong phú hơn lí
luận về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường Tiểu
học từ góc độ quản lý giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động này, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Các biện pháp được khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi. Kết quả khảo nghiệm
cho thấy các biện pháp đều có thể áp dụng tại các trường Tiểu học quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn còn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học tại các trường Tiểu học;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

12


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Tiểu học
1.1.1. Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là dạy văn hóa theo những chương trình
nhất định.” [30, tr.515]
Dạy học tiếp cận theo quan điểm hoạt động bao gồm hai hoạt động: hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Theo tác giả Trần Thị Hương: “Hoạt động dạy học là hệ thống những hành
động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chủ
đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức
khoa học và những phẩm chất của nhân cách.” [13, tr.87]
Như vậy dạy học là một hoạt động kép gồm hai hoạt động:
- Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ
chức, điều khiển tối đa quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo một cách khoa học cho học sinh tiếp thu. Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ
thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự điều
khiển tối ưu quá trình tiếp thu một cách tự giác tích cực, tự lực nội dung hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành nhân
cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối tượng là
nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.

Hai hoạt động dạy và học đều hướng đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Dạy học là toàn bộ thao tác có mục
đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người.

13


Tiếp cận theo quan điểm phát triển, nhất là phát triển về khoa học và công
nghệ cho rằng; Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có
định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động
với mục đích chiếm lĩnh giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn
hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài
toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học.
Dưới góc độ tâm lí dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành
vi của người học trên cơ sở cộng tác của người dạy và người học.
Với chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nói đến vấn đề
hoạt động của giáo viên không có nghĩa là chỉ tập trung đề cao vai trò của giáo viên
trong hoạt động dạy và học. Hoạt động của người thầy trong dạy học là một mặt của
hoạt động sư phạm nói chung. Hoạt động dạy học của người thầy là một hệ thống
các hoạt động để tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh nhằm hình thành, phát
triển năng lực và phẩm chất để hoàn thiện nhân cách người học. Nói cách khác, hoạt
động dạy cũng bao hàm nội dung cốt lõi là tổ chức các hoạt động học để người học
chủ động tiếp nhận tri thức, hình thành và phát triển năng lực một cách phù hợp.
Từ phân tích trên, ta thấy hoạt động dạy học gồm các hoạt động cụ thể sau:
Hoạt động dạy học là tổng thể các hoạt động trong quá trình dạy học của giáo
viên, bao gồm cả các công việc chuẩn bị trước khi lên lớp: Tìm kiếm tư liệu, soạn
giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học; Trong khi lên lớp: Tổ chức các hoạt động dạy
học, kiểm tra đánh giá học sinh; Sau khi lên lớp: hỗ trợ, Giải đáp thắc mắc cho học
sinh, kiểm tra đánh giá học sinh...

1.1.1.2. Các khâu của quá trình dạy học
1) Chuẩn bị bài dạy
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy đối với giáo viên thường được biểu hiện
qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài
học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học
sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay
nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề

14


giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương pháp dạy
học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối ổn định như:
kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì thế, hoạt động
chuẩn bị cho một giờ học với các bước thiết kế một giáo án cụ thể như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng
và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Mục tiêu vừa là cái đích hướng tới, vừa là
yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy
học, giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm.
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: hiểu chính
xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ,
năng lực cần hình thành, phát triển ở học sinh; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong
sách giáo khoa còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Mỗi giáo viên
không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định
hướng cách chọn, đọc tư liệu cho học sinh. Giáo viên nên chọn những tư liệu đã qua
thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và giáo viên tin cậy.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ, nhận thức của học sinh,

gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến những
khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. Bước này
được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, giáo
viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu học sinh để
lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học
và đánh giá cho phù hợp.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo.
Giáo viên cần quan tâm tới việc phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức

15


vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư
tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn giáo án- thiết kế nội dung,
nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
Về nguyên tắc, cần thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi mới bắt tay
vào soạn giáo án cụ thể. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực
hướng tới.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất..), các
phương tiện dạy học và tài liệu dạy học cần thiết.

+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu
và đồ dùng dạy học cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy-học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động;
+ Mục tiêu của hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt động;
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của giáo viên về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải
quyết những tình huống thực tế, bám sát mục tiêu từng hoạt động.
Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc học sinh cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
2) Tổ chức dạy trên lớp
Một giờ học trên lớp thường được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

16


a. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Kiểm tra việc nắm bài cũ và kiến thức, kĩ năng đã có liên quan đến bài mới.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu
và đồ dùng học tập cần thiết). Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực
hiện đầu giờ học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy học bài mới.
b. Tổ chức dạy học bài mới
- Giáo viên giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để
đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho học sinh.
- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh
hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học.
c. Luyện tập củng cố
Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, thái độ đã

có qua hoạt động thực hành có tính tổng hợp nâng cao theo hình thức khác nhau.
d. Đánh giá
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu hỏi,
bài tập, tổ chức cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn học sinh học bài và làm việc ở nhà
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học mới.
Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đối tượng học sinh, điều kiện
cơ sở vật chất... Giáo viên có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như
trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
Sự thành công của một giờ dạy phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng
nhất là sự chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học. Dù ở điều kiện nào sự
chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích
và hứng thú với cả người dạy và người học.
3) Kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra là cách thức giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện
kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh nhằm cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc

17


×