Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sử dụng kết hợp một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu học luận khê 1, huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.63 KB, 22 trang )

.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KẾT HỢP MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC LUẬN KHÊ 1, HUYỆN THƯỜNG XUÂN

Người thực hiện: Lê Viết Công
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Luận Khê 1
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ, NĂM 2017
0


.

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6


7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng về việc sử dụng các biện pháp quản lý ở trường
Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân
2.3. Các giải pháp, biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng
đánh giá xếp loại cấp Phòng GD&ĐT, cấp Sở GD&ĐT và các
cấp cao hơn xếp loại từ C trở lên


Trang
2
2
2
2
3
3
3
4
7
15
17
17
18
20
21

1


.

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, Giáo dục trong những năm qua được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm và kết quả đã có sự chuyển biến về chất lượng đội ngũ
cũng như chất lượng học sinh. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác giáo
dục ở các nhà trường chất lượng giáo dục vẫn còn hạn chế, do vậy chất lượng
giáo dục vẫn là một trong những vấn đề được các nhà trường và ngành giáo dục

đặc biệt quan tâm. Tại Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ rõ: "Muốn tiến
hành Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục Đào tạo, phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững" 1 .
Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả  2 .
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đảng, Nhà nước đã thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân. Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội
tiến bộ khoa học và công nghệ. Để đáp ứng tốt các yêu cầu quan điểm chỉ đạo
trên của Đảng, của ngành Giáo dục và thực hiện trách nhiệm của một cơ sở giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện hướng tới xây dựng trường
Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân ngày một phát triển. Chính vì những
lý do trên nên tôi chọn nội dung: “Sử dụng kết hợp một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Khê 1, huyện
Thường Xuân” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất kết hợp một số biện
pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Khê 1,
huyện Thường Xuân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý ở trường Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường
Xuân.
2


.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục phổ thông đóng vai trò đặc
biệt quan trọng, nó đặt nền móng cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, đào tạo ra những con người có kiến thức, văn hoá lao động
tự chủ, sáng tạo, có kĩ thuật, giàu lòng nhân ái, sống lành mạnh, đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của một đất
nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc.
Dạy học là nhiệm vụ chính trị xuyên suốt của nhà trường. Đối tượng dạy
học là con người, là thế hệ tương lai của xã hội. Giáo viên là những người
hướng dẫn, chỉ dạy cho học sinh tìm tòi và tự lĩnh hội tri thức khoa học, biến tri
thức thành trí tuệ, thành kiến thức của mình. Chất lượng giáo dục cao hay thấp
phần lớn quyết định ở năng lực của người thầy. Ông cha ta từng nói; "Thầy nào
trò nấy"; "Thầy giỏi, trò giỏi"... Như vậy vấn đề ở đây phải xuất phát từ việc chỉ
đạo, quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục một cách hệ thống, khoa học và
đảm bảo thực tiễn.
Theo quan điểm lý luận thì kết quả giáo dục của bất kỳ trường Tiểu học
nào là phải thực hiện có hiệu quả bốn yếu tố quan trọng đó là:
+ Mục tiêu giáo dục;

+ Nội dung giáo dục;
+ Phương pháp giáo dục;
+ Kết quả giáo dục.
2.1.1. Mục tiêu của Giáo dục Tiểu học
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
2.1.2. Nội dung giáo dục
Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải đổi
mới về nội dung giáo dục và chương trình giáo dục của bậc Tiểu học.
- Nội dung giáo dục bao gồm: Nội dung các môn học và nội dung ngoài
giờ lên lớp.

3


.

- Các môn học bắt buộc ở chương trình Tiểu học là: Tiếng Việt, Toán, Tự
nhiên và xã hội, Đạo đức, Thể dục, Nghệ Thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công)
đối với lớp 1, 2, 3 và Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Kỹ thuật đối với lớp 4, 5.
- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm: Vui chơi giải trí, văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động xã hội theo chủ điểm của từng lớp,
của Đội TNTP và Sao Nhi đồng, …
Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết
và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về nghệ thuật.

Quản lý nội dung giáo dục là việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch có điều chỉnh, bổ sung sao cho các môn, các hoạt động đều thực hiện theo
kế hoạch một cách đầy đủ, không bị cắt xén, không bị sai lệch so với mục tiêu
giáo dục.
2.1.3. Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Học sinh luôn là nhân vật trọng tâm trong giờ học kể cả các hoạt động vui chơi
giải trí.
Cần phát huy tính chủ động, tích cực của từng học sinh, của từng tập thể
học sinh trong các hoạt động giáo dục. Giáo viên là nhân tố thực hiện kế hoạch
đào tạo, bởi vậy đòi hỏi người giáo viên phải chủ động sáng tạo trong việc lựa
chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, với từng hoạt động và
từng tâm lý lứa tuổi.
2.1.4. Kết quả giáo dục
Thực hiện chương trình hiện hành với cấp Tiểu học theo Thông tư số:
30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 và Thông tư số: 22/2016/TTBGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016.
Quản lý việc đánh giá là tổ chức thực hiện một cách đầy đủ, có hệ thống
như đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, xét hoàn thành, chưa hoàn
thành chương trình lớp học và chương trình tiểu học.
2.2. Thực trạng về việc sử dụng các biện pháp quản lý ở trường Tiểu
học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân
Trường Tiểu học Luận Khê 1 thuộc địa bàn xã Luận Khê, huyện Thường
Xuân có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Trong những năm gần đây được sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
huyện Thường Xuân và đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện nên cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Luận Khê 1 đã có sự thay đổi tiến bộ. Cùng

4


.

với sự thay đổi đó, công tác chỉ đạo chuyên môn đã có những giải pháp hiệu quả
nên chất lượng giáo dục cũng từng bước được cải thiện. Tỉ lệ huy động học sinh
ra lớp luôn duy trì đạt 100%. Số học sinh được khen thưởng cấp huyện tăng theo
từng năm. Đội ngũ giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề, luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
giáo dục vẫn gặp một số khó khăn như: Địa bàn quản lý của đơn vị trường còn
rộng, các điểm lẻ cách xa, đường xá đi lại khó khăn, dân cư không tập trung, đặc
biệt nhận thức của nhân dân về công tác giáo dục còn hạn chế nên đã có nhiều
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác giáo dục của nhà trường.
Với sự chỉ đạo thực hiện quyết liệt của lãnh nhà trường, cùng với sự tăng
cường trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của ngành Giáo
dục huyện nhà. Qua thực tế quản lý việc dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trường Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân trong các
năm học qua đã bộc lộ một số ưu điểm và tồn tại như sau:
2.2.1. Ưu điểm
- Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học
Luận Khê 1, huyện Thường Xuân nói riêng luôn được lãnh đạo phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện, lãnh đạo địa phương và nhân dân trên địa bàn quan tâm.
- Công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh cũng được coi là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, có tính
thống nhất trong ban lãnh đạo tới các tổ chuyên môn và tất cả giáo viên trong
nhà trường.
- Chất lượng học sinh xếp loại cuối các năm học cũng đã có sự chuyển
biến tốt. Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện năm
sau cao hơn năm trước. Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt trở lên của năm học 20142015 đạt 34.7%, năm học 2015 – 2016 đạt 44.6%.

* Bảng so sánh chất lượng giáo dục qua 2 năm học vừa qua:
TS
Năm học

học
sinh

Dân
tộc

Nữ

Chất lượng giáo dục

dân

HT

tộc

XS

%

HT
T

%

HT


%

C
HT

%

2014-2015

222

219

122

31

14

46

20.7

143 64.4

2

0.9


2015-2016

204

198

111

39

19.1

52

25.5

112 54.9

1

0.5

* Năm học 2015-2016: Thi tiếng hát học sinh tiểu học: 02 em đạt giải
khuyến khích cấp huyện.
- Đội ngũ giáo viên của nhà trường đã tương đối ổn định về số lượng cũng
như kinh nghiệm giảng dạy. Tỉ lệ cán bộ, giáo viên có tuổi nghề từ 8 năm trở lên
chiếm trên 100%. Số lượng cán bộ giáo viên có trình độ chuẩn đạt 100%, trong
đó có 11/12 giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 91,7%. Đây là một trong những
thế mạnh của nhà trường. Cùng với đó Ban giám hiệu nhà trường rất chú trọng
5



.

vào việc xây dựng đội ngũ giáo viên làm nòng cốt chuyên môn chuẩn hoá về
trình độ sư phạm. Vì vậy chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường về đức,
trí, thể, mỹ từng bước được nâng lên.
- Để nâng cao chất lượng học tập, tạo sự hứng thú cho học sinh đó là nhà
trường luôn tổ chức tốt các hoạt động dạy học như chào cờ đầu tuần, sinh hoạt
lớp, sinh hoạt theo chủ đề, sinh hoạt theo tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh và
Sao Nhi đồng…
- Nhà trường đã quan tâm tới giáo dục trẻ khuyết tật, tạo cơ hội để trẻ em
khuyết tật được học tập hoà nhập ở các lớp học.
- Học sinh được hưởng chế độ bán trú và hỗ trợ chi phí học tập, đây là
một điều kiện thuận lợi để học sinh theo học tốt hơn.
- Nhà trường đã có máy chiếu và máy tính xách tay để phục vụ cho công
tác quản lý và giảng dạy.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế
- Trường đóng trên đại bàn một xã vùng cao, chủ yếu là người dân tộc
Thái, khó khăn về kinh tế, dân trí thấp, cán bộ chính quyền địa phương đã được
trẻ hóa nhưng kinh nghiệm và sự quan tâm đến giáo dục còn hạn chế.
- Đội ngũ giáo viên phần nào đã đáp ứng được tình hình phát triển của nhà
trường song vẫn còn vẫn còn một số giáo viên dạy học chưa sát đối tượng học
sinh, chưa đầu tư vào giờ dạy, chưa thật sự tâm huyết với nghề.
- Ở điểm trường lẻ diện tích đất không đảm bảo theo quy định, do vậy khi
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, dạy học môn Thể dục còn gặp nhiều
khó khăn như ở khu Ngọc Trà, khu Hún.
- Địa bàn dân cư ở rải rác, các điểm trường lẻ cách xa khu trung tâm dẫn
đến việc quản lý, kiểm tra chuyên môn gặp rất nhiều khó khăn, không thể sát sao
thường xuyên được. Đại đa số phụ huynh học sinh chưa nhận thức cao được việc

đưa con em đến trường, vẫn còn suy nghĩ trách nhiệm dạy học là của nhà
trường.
- Việc vận dụng phương pháp và sử dụng đồ dùng dạy học đã có song
chưa thường xuyên, thiếu tính linh hoạt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học của giáo viên còn hạn chế.
- Công tác xã hội hoá giáo dục tuy đã có được những kết quả ban đầu
song còn thấp vì điều kiện kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn còn nhiều
khó khăn.
- Hoạt động của các tổ chuyên môn, công tác thi đua khen thưởng có lúc
chưa kịp thời, chưa tạo thành động lực. Các biện pháp quản lý hành chính chưa
đủ tính sắc bén răn đe…
Từ thực trạng, khó khăn trên tôi đã xác định đây cũng chính là những
nguyên nhân chủ yếu làm chất lượng giáo dục của nhà trường chưa có chuyển
biến tốt, còn thấp so với mặt bằng chung của các trường trong huyện.
2.3. Các giải pháp, biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục
ở trường tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân
6


.

Từ thực trạng đã tìm hiểu trên đây trong năm học 2016 – 2017 tôi đã tập
trung vận dụng các biện pháp đã học hỏi tích lũy được, sáng tạo một cách phù
hợp để có được những hiệu quả bước đầu đáng phấn khởi. Đó là sử dụng kết
hợp các biện pháp sau:
2.3.1. Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu tối thiểu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đóng vai trò hỗ trợ tích cực. Do vậy phải
chú ý xây dựng và bổ sung thường xuyên. Vận động nhân dân thực hiện phong
trào "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Bằng các nguồn huy động từ cha mẹ học

sinh để mua sắm trang thiết bị dạy học phục vụ cho công tác giáo dục. Duy trì
và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy học, thực hiện đúng quy chế quy định của
nhà nước.

(Khuôn viên nhà trường hàng năm được đầu tư xây dựng)
Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ chính quyền, Uỷ ban
nhân dân xã để huy động các nguồn lực xã hội hóa quan tâm đầu tư xây dựng
khuôn viên, xây mới và tu sửa cơ sở vật chất. Sử dụng cơ sở vật chất thiết bị dạy
học: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học không tự phát huy được hiệu quả để nâng
cao chất lượng mà nó phụ thuộc vào người sử dụng và mục tiêu sử dụng. Hàng
năm nhà trường lấy tiêu chí sử dụng thiết bị và đồ dùng dạy học để đánh giá chất
lượng giảng dạy của giáo viên. Mỗi năm mỗi giáo viên phải làm ít nhất 02 đồ
dùng để tham gia thi đồ dùng dạy học do nhà trường tổ chức.

7


.

2.3.2. Xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục
Như chúng ta đã biết, công tác chỉ đạo chuyên môn là công tác trọng tâm
cơ bản của nhà trường, chuyên môn tốt thì nhà trường mới vững mạnh, nói đến
chuyên môn là nói đến hiệu quả, chất lượng giáo dục. Do vậy, muốn nâng cao
chất lượng giáo dục cần phải có kế hoạch, giải pháp cụ thể sát nhiệm vụ trọng
tâm, phù hợp tình hình thưc tiễn của nhà trường và yếu tố quan trọng không thể
thiếu đó là thực hiện tốt những tiêu chí nhằm phấn đấu xây dựng trường học
thiện, học sinh tích cực.
Phát huy tính yêu nghề vốn có của tập thể sư phạm, hết lòng hết sức vì
học sinh thân yêu, vượt qua nhiều khó khăn, tận tụy nghiên cứu để dành cho học

sinh những tiết học tốt, những bài giảng hay, khơi dậy tính tích cực hợc tập, yêu
thích học tập, chiếm lĩnh tốt tri thức. Để công tác chỉ đạo chuyên môn nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện có hiệu quả, cần thực hiện tốt những nội dung sau:
2.3.2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
- Nhà trường đã nhiều năm dạy 7 đến 9 buổi/tuần nên đầu tư, vận dụng
những kinh nghiệm trong giảng dạy, cùng một chương trình sách giáo khoa
nhưng thời lượng giảng dạy cho từng phân môn được quan tâm nhiều hơn, sử
dụng thời gian hợp lý tập trung luyện tập, ôn luyện. Vận dụng nhiều hình thức
giảng dạy: giảng dạy theo lớp, giảng dạy theo nhóm, giảng dạy theo cá nhân
nhằm phát huy chất lượng học sinh hoàn thành tốt, kèm cặp học sinh chưa hoàn
thành, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, nâng cao đồng bộ
chất lượng đại trà.
- Phát huy năng lực giáo viên chuyên môn đặc thù mà nhà trường có để
chất lượng giáo dục toàn diện đạt hiệu quả cao.
- Đầu tư nghiên cứu việc soạn giáo án phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện
nay theo hướng tinh giản phục vụ tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Hệ
thống câu hỏi được nghiên cứu soạn phù hợp với từng lớp, từng đối tượng học
sinh. Thực hiện theo phương châm "Thầy chỉ đạo gợi mở - Trò tích cực suy nghĩ
vận dụng sáng tạo”; không máy móc, rập khuôn và áp đặt kiến thức.
- Xác định yêu cầu cơ bản theo chuẩn kiến thức - kỹ năng. Xác định và
chuẩn bị được các phương tiện cần để tiến hành các hoạt động dạy - học như đồ
dùng dạy học của thầy, phương tiện học tập của trò. Khuyến khích tiếp cận và sử
dụng công nghệ giảng dạy bằng giáo án điện tử để nâng cao chất lượng tiết dạy.
Ngoài ra khuyến khích sử dụng công nghệ điện tử để minh họa giúp tiết dạy đạt
chất lượng cao.
- Bồi dưỡng kĩ năng sư phạm cho giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn do nhà trường, Phòng Giáo dục tổ chức để từ đó giáo viên có thể
trao đổi, học tập được việc sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học. Hàng năm tổ chức và tạo mọi điều kiện để giúp đỡ giáo viên tham
gia các phong trào hội giảng của nhà trường và phòng Giáo dục và Đào tạo tổ

8


.

chức. Để từ đó giáo viên có thể tự khẳng định mình trong công tác chủ nhiệm
lớp và chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thực hiện phân công bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp hợp lý để phát huy
tối đa tiềm năng của giáo viên. Khi thực hiện cần chú ý các yêu cầu sau:
+ Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người;
+ Phù hợp với đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình của giáo viên;
+ Đảm bảo tính kế thừa để có sự phát triển bền vững.
- Hàng năm lập quy hoạch nhân sự để tham mưu với lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân huyện và Phòng Giáo dục về nhu cầu số lượng giáo viên và nhân viên
nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường theo đúng quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nội dung phát triển giáo dục của nhà trường.

(Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường)
- Nghiêm túc thực hiện nội dung Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.
Khuyến khích, động viên cán bộ, giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong hoạt động giảng dạy. Từ đó giáo viên nhận thức rõ được vai trò, trách
nhiệm của mình đối với việc phát triển giáo dục.
2.3.2.2. Nâng cao công tác chỉ đạo, quản lý chuyên môn
- Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hoá các văn bản tới
từng nội dung và công việc cụ thể để từ đó có hướng chỉ đạo sát với tình hình
thực tế.
- Cán bộ quản lý cần nắm vững nguyên tắc giáo dục, nguyên tắc dạy học,
phân phối chương trình của từng khối lớp. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm học phù hợp với hoàn cảnh của nhà trường sao cho có hiệu quả
thiết thực và nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn.

- Có giải pháp để phát huy vai trò hoạt động Tổ chuyên môn, cơ sở tốt
nhất để giúp giáo viên nâng cao tay nghề và đạt hiệu quả tốt trong nhiệm vụ
được giao.
- Bố trí tổ trưởng chuyên môn là người có năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn. Luân chuyển chỉ đạo các khối từng năm học để đội ngũ này hỗ trợ
lẫn nhau.
- Phân bố đều giáo viên có năng lực ở các tổ để làm nòng cốt.
9


.

- Phát huy đúng chức năng nhiệm vụ tổ chuyên môn để không làm thay
việc của tổ chuyên môn. Ban giám hiệu tư vấn, bàn bạc, trao đổi với tổ chuyên
môn để có kế hoạch hoạt động cụ thể giúp tổ chuyên môn vừa làm tốt công tác
quản lý nhân sự, vừa thực hiện nhiệm vụ bồi dưõng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên.
- Tổ trưởng chuyên môn tổ chức các hoạt động chuyên môn như hoạt
động dự giờ, sinh hoạt chuyên đề: Ngoài những chuyên đề do phòng Giáo dục
và nhà trường chỉ đạo thực hiện, tổ chuyên môn phải linh hoạt tổ chức chuyên
đề cho tổ theo một chủ đề, chủ điểm để có cơ sở so sánh đối chiếu rút ra những
bài học kinh nghiệm, qua đó có giải pháp phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Chỉ đạo và có giải pháp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện giảng dạy
nghiêm túc chương trình và thời gian biểu của từng môn học.
- Tiến hành khảo sát chất lượng, lấy chất lượng ban đầu để theo dõi diễn
biến chất lượng của từng khối lớp và kịp thời chỉ đạo. Tổ chức giao chất lượng
cho giáo viên. Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh việc cam kết chất lượng
giữa giáo viên với nhà trường để biết và quan tâm động viên nhắc nhở.
- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức các lần kiểm tra định kỳ. Thành lập
tổ kiểm định chất lượng, từng kỳ tiến hành khảo sát, kiểm định chất lượng nhằm

theo dõi đánh giá chất lượng từng khối lớp thật sát, đúng mục tiêu từng môn
học.
- Quan tâm thường xuyên đến những học sinh chưa hoàn thành, học sinh
có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật học hoà nhập đề ra những giải pháp
giáo dục có hiệu quả.
- Phát động làm thêm đồ dùng dạy học để phục vụ giảng dạy. Phát huy tối
đa việc giảng dạy bằng giáo án điện tử nhằm phục vụ tốt cho các tiết dạy trên
lớp.
- Kết hợp với Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp, Đội TNTP tổ chức phát
động thi đua trong học tập nhân các ngày lễ lớn.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khoá (Kể chuyện đạo đức, Tiếng hát tiểu
học, rung chuông vàng, thi Vở sạch chữ đẹp,…). Phân nhóm học tập, đôi bạn
học tập, hình thành ban cán sự lớp mẫu mực, kiểm tra truy bài đầu giờ tạo sự
kích thích cao trong thi đua học tập.

10


.

(Các Hội thi luôn được tổ chức hằng năm)
- Sử dụng tốt đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, tăng cường dự giờ, góp ý giờ
dạy. Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra chuyên môn, kiểm tra toàn diện các năm
học.

(Các buổi sinh hoạt chuyên môn thường kỳ của nhà trường)
2.3.2.3. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng
- Thường xuyên kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để tổ
chức các phong trào thi đua như: Phong trào thi đua "Hai tốt", cuộc vận động
11



.

"Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", phong trào
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"...
- Tổ chức các hoạt động nhân các ngày lễ lớn trong năm như 20/11, 26/3...
để kích thích sự sáng tạo trong các giờ dạy, từng bước nâng cao hiệu quả giáo
dục.
- Tổ chức thi đua khen thưởng là đã tác động vào tâm lý và tác động vào
kinh tế. Động viên khen thưởng giáo viên tức là đã khẳng định trước tập thể
công sức và nghị lực phấn đấu của họ. Do vậy tạo động lực cho giáo viên và học
sinh giảng dạy học tập đạt kết quả cao. Hàng năm những giáo viên có thành tích
tốt được ghi vào sổ truyền thống của nhà trường.
- Các kỳ thi cấp trường: Thao giảng, Văn nghệ, Thể dục thể thao cấp
trường và đặc biệt là khi giáo viên, học sinh tham gia các kỳ thi cấp huyện được
xếp giải đều được biểu dương và khen thưởng theo quy chế.

(Buổi lễ bế giảng năm học 2015–2016 và các kỳ thi, giao lưu cấp trường)
2.3.2.4. Tổ chức cho cán bộ giáo viên học hỏi và giao lưu thực tế
Mỗi năm hai kỳ tổ chức cho giáo viên tham gia giao lưu cụm (Gồm 06
trường Tiểu học trong cụm phía Nam của huyện). Ứng với mỗi chuyên đề cán
bộ quản lý tổ chức cho giáo viên đi học hỏi tham quan dưới nhiều hình thức
như: Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm dạy học, công tác chủ nhiệm lớp... tại một số
trường tiên tiến có bề dày thành tích trong công tác giáo dục trên địa bàn hoạt
động của huyện và tỉnh nhằm mở rộng sự hiểu biết, có liên hệ thực tế với nhà
trường mà giáo viên đang công tác.
12



.

(CB, GV tham gia các lớp bồi dưỡng; các hoạt động giao lưu cụm trường)
2.3.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
- Thực hiện nghiêm túc quy định về kiểm tra đánh giá để nắm bắt thông
tin một cách đầy đủ, khách quan và có hệ thống.
- Nhận biết được thực trạng dạy học của từng giai đoạn.
- Đánh giá kết quả học tập của thầy và trò.
- Động viên, khuyến khích các cá nhân.
* Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra việc thực hiện nền nếp dạy học.
+ Kiểm tra các hoạt động nâng cao chất lượng dạy học.
+ Nội dung quan trọng là kiểm tra giờ dạy trên lớp. Vì thế cần ưu tiên
trong quá trình chỉ đạo dạy học là kiểm tra giờ dạy trên lớp của từng giáo viên.
Ngoài ra cũng cần quan tâm đánh giá hoạt động của tổ chuyêm môn.
* Hình thức kiểm tra:
1. Kiểm tra giáo viên
1.1. Kiểm tra toàn diện giáo viên:
- Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, ý thức trách nhiệm;
- Kiểm tra kết quả giảng dạy và giáo dục;
13


.

- Kiểm tra việc tham gia các hoạt động giáo dục khác.
1.2. Kiểm tra giảng dạy và giáo dục của giáo viên.
- Kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên;
- Dự giờ dưới nhiều hình thức;

- Phân tích sư phạm giờ lên lớp;
- Đánh giá kết quả của bài dạy;
- Kiểm tra kết quả nhận thức của học sinh.
1.3. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ chuyên môn giáo viên.
- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng;
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Bản kế hoạch, chuyên đề bồi dưỡng chuyên
môn, sáng kiến kinh nghiệm…;
- Kiểm tra nền nếp chuyên môn: Soạn bài, chấm bài, dự giờ;
- Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: Nền nếp, vở sạch
chữ đẹp, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, thể dục thể thao, văn nghệ, công tác
Đội, bồi dưỡng học sinh, hoạt động ngoại khoá…

(Tăng cường các hoạt động dự giờ thăm lớp)
2. Kiểm tra học sinh
2.1. Kiểm tra toàn diện 01 học sinh:
Kiểm ra kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục khác và năng
lực, phẩm chất của học sinh.
2.2. Kiểm tra kết quả toàn diện 01 lớp học sinh.
- Kiểm tra hoạt động học tập của lớp học sinh;
- Kiểm tra rèn luyện các mặt giáo dục: Đạo đức, lối sống, văn nghệ...
Công tác kiểm tra đánh giá phải đảm bảo được tính khách quan, chính xác
việc kiểm tra phải được tiến hành theo nhiều hình thức đa dạng và hỗ trợ cho
nhau.
2.3.2.6. Tổng kết rút kinh nghiệm
Cán bộ quản lý trường học cần bố trí thời gian mỗi tháng, mỗi học kỳ,
mỗi năm học đều phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động chỉ đạo.
14


.


Tạo cơ hội cho giáo viên cũng như cán bộ quản lý rút ra những kinh nghiệm cho
bản thân về một lĩnh vực mà mình tham gia. Những kinh nghiệm hay sẽ được
nhân rộng và viết thành sáng kiến kinh nghiệm áp dụng đại trà trong nhà trường.
Và cũng từ đó chỉ ra những tồn tại và hướng khắc phục cho những tồn tại đó,
nhằm triệt tiêu những biểu hiện tiêu cực nảy sinh trong quá trình công tác.
2.3.3. Thực hiện kết hợp một số biện pháp sư phạm
- Thực hiện việc giao khoán chất lượng: Tổ chức cam kết chất lượng ngay
từ đầu năm học.
- Thực hiện một số biện pháp tâm lý xã hội:
+ Phân công lao động: Với những đối tượng đã nêu ở trên, hàng năm việc
phân công lao động phải được quan tâm để họ phát huy được hết năng lực, sở
trường về chuyên môn nghiệp vụ cống hiến cho nhà trường.
+ Coi trọng biện pháp ưu tiên chế độ: Với những giáo viên nhiệt tình
trong công tác giảng dạy, giờ dạy có chất lượng, chất lượng học sinh cao thì sẽ
được ưu tiên hưởng những chế độ đãi ngộ hợp lý.
+ Động viên khuyến khích về tinh thần để mọi giáo viên yên tâm công tác
và có hứng thú trong việc sáng tạo các hoạt động trong dạy học.
+ Quan tâm đặc biệt đến những cán bộ giáo viên, nhân viên có hoàn cảnh
khó khăn hoặc gặp rủi ro.
+ Mỗi năm học nhà trường phải thành lập quỹ thi đua khen thưởng để có
chế độ đãi ngộ kịp thời với những giáo viên giỏi.
Trên cơ sở đó khơi dậy và huy động mọi tiềm năng của giáo viên, động
viên khuyến khích họ tiếp tục vươn lên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này, với cương vị là cán bộ
quản lý trường Tiểu học, các vấn đề mà tôi nghiên cứu lần lượt được đưa ra bắt
đầu từ phần lý do chọn đề tài đến các giải pháp được nêu ra đều xoay quanh vấn
đề nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường
Xuân.

Các giải pháp này thực ra các trường Tiểu học đã và đang thực hiện. Xong
do chưa kết hợp sử dụng một cách chặt chẽ cho nên hiệu quả giáo dục còn chưa
cao, chưa có tính bền vững.
Đối với các trường Tiểu học có điều kiện như trường Tiểu học Luận Khê 1,
huyện Thường Xuân có thể sử dụng kết hợp một số biện pháp quản lý như đơn
vị chúng tôi đã áp dụng. Tôi tin chắc rằng hiệu quả của công tác giáo dục sẽ
được cải thiện, đặc biệt là chất lượng giáo dục sẽ nâng lên.
2.4.1. Kết quả đạt được
Được sự đồng thuận cao trong Ban lãnh đạo nhà trường tôi đã tham mưu
cho Hiệu trưởng đưa các giải pháp, biện pháp vào thực hiện và kết quả đạt được
đã có sự chuyển biến. So sánh kết quả giáo dục trong hai năm gần đây và đến
giữa học kỳ II năm học 2016 - 2017 cho thấy:
15


.

* Năm học 2014-2015:
Kết quả học tập các
Số
môn học
Tổng HS
Khối
số được HT
lớp
HS đánh trở % Chưa %
HT
giá lên

Năng lực

Đạt

%

Phẩm chất

Chưa
đạt

%

Đạt

%

Chưa
đạt

%

1

43

43

41 95.3

2


4.7

41 95.3

2

4.7

43

100

0

0

2

49

49

49 100

0

0

49 100


0

0

49

100

0

0

3

37

37

37 100

0

0

37 100

0

0


37

100

0

0

4

43

43

43 100

0

0

43 100

0

0

43

100


0

0

5

50

50

50 100

0

0

50 100

0

0

50

100

0

0


Cộng 222 222 220 99.1

2

0.9 220 99.1

2

0.9 222 100

0

0

* Năm học 2015-2016:
Kết quả học tập các
Số
môn học
Tổng HS
Khối
số được HT
lớp
HS đánh trở % Chưa %
HT
giá lên

Năng lực
Đạt

%


Phẩm chất

Chưa
đạt

%

Chưa
đạt

%

Chưa
đạt

%

0

0

1

34

34

33 97.1


1

2.9

33 97.1

1

2.9

34

2

42

42

42 100

0

0

42 100

0

0


42

100

0

0

3

48

48

48 100

0

0

48 100

0

0

48

100


0

0

4

38

38

38 100

0

0

38 100

0

0

38

100

0

0


5

42

42

42 100

0

0

42 100

0

0

42

100

0

0

1 0.5 203 99.5
* Giữa học kỳ II năm học 2016-2017:

1


0.5 204 100

0

0

Cộng 204 204 203 99.5

Số
Kết quả học tập các
Tổng HS
môn học
Khối
số được
lớp
HS đánh HTT
HT
CHT
giá

Năng lực

Phẩm chất

Tốt

Đạt

CCG


Tốt

Đạt

CCG

1

48

48

18

29

1

21

27

0

21

27

0


2

32

32

15

17

0

15

17

0

15

17

0

3

44

44


22

21

1

22

22

0

22

22

0

4

47

47

20

27

0


27

20

0

27

20

0

5

38

38

11

27

0

28

10

1


28

9

1
16


.

Cộng 209 209

86

121

2

113

96

1

113

95

1


* Nhìn vào các bảng cho thấy:
- Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt trở lên tăng lên rõ rệt: Năm học 2014–2015
từ 34.7%, đến năm 2015–2016 tăng lên 44,6% (Tăng 9,9% so với cùng kỳ) và
đến giữa kỳ II năm học 2016–2017 đã đạt đến 41,1 %.
- Ngoài ra số học sinh có thành tích được khen thưởng cấp huyện cũng
tăng:
+ Năm học 2014–2015: Có 05 học sinh được Trưởng phòng GD&ĐT
khen;
+ Năm học 2015–2016: Có 15 học sinh được Trưởng phòng GD&ĐT
khen
2.4.2. Một số tồn tại
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành tốt chưa nhiều, chưa có giải cao qua các kỳ thi
do cấp trên tổ chức.
- Công tác phối hợp giáo dục giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học
sinh đã được thiết lập song chưa đều đặn, phụ huynh chưa thật sự chú trọng việc
học của con cái.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Đối với các nhà trường thì chất lượng giáo dục cũng luôn là thước đo
quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì vậy, với
nhiệm vụ là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn bản thân tôi luôn cố
gắng học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, tôi thiết nghĩ phải thực hiện kết hợp
được nhiều biện pháp quản lý, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng
tạo, linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường
học, nhằm phát huy thế mạnh và khắc phục, hạn chế những tồn tại trong công
tác quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý cần quan tâm đến các vấn đề

như:
- Cán bộ quản lý cần nắm vững các nguyên tắc giáo dục, nguyên tắc dạy
học, phân phối chương trình của từng khối lớp. Nắm vững các văn bản quy
phạm pháp luật, cụ thể hoá các văn bản tới từng nội dung và công việc cụ thể để
từ đó có hướng chỉ đạo sát với tình hình thực tế.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối
với cán bộ, giáo viên và học sinh trong nhà trường để từ đó điều chỉnh kế hoạch
chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục cho giáo viên và học
sinh.
17


.

- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, mạnh
dạn giao khoán công việc, cán bộ quản lý kiểm tra và đánh giá theo hệ thống
chức trách.
- Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng. Động viên khen thưởng giáo
viên khẳng định trước tập thể về công sức và nghị lực phấn đấu của họ. Tạo
động lực cho giáo viên giảng dạy, học sinh học tập đạt kết quả cao.
- Thực hiện phân công bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp hợp lý để phát huy
tối đa tiềm năng của giáo viên.
- Nghiêm túc chỉ đạo thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên, tổ chức cho
giáo viên đi học hỏi tham quan dưới nhiều hình thức như: Dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm dạy học, công tác chủ nhiệm lớp... tại một số trường tiêu biểu, có bề dày
thành tích về công tác giáo dục trong cùng địa bàn hoặc các trường trong huyện
nhằm mở rộng sự hiểu biết, có liên hệ thực tế với nhà trường mà giáo viên đang
công tác.
- Chú ý xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất thường xuyên. Vận động nhân
dân thực hiện phong trào "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Bằng các nguồn

huy động từ cha mẹ học sinh để mua sắm trang thiết bị dạy học phục vụ cho
công tác giáo dục. Duy trì và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy học, thực hiện
đúng quy chế quy định của nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp uỷ chính quyền, uỷ ban
nhân dân xã để giải phóng mặt bằng, mở rộng diện tích đất trường rồi từ đó kiến
nghị với lãnh đạo uỷ ban nhân dân huyện, phòng Giáo dục và các dự án từng
bước nâng cấp các phòng học. Hàng năm nhà trường lấy tiêu chí sử dụng thiết bị
và đồ dùng dạy học để đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. Mỗi năm,
mỗi giáo viên phải làm ít nhất 02 đồ dùng để tham gia thi đồ dùng dạy học do
nhà trường tổ chức.
Trong khuôn khổ của Sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện, bản
thân đã thu được một số kết quả khả quan, chất lượng giáo dục của nhà trường
hàng năm được nâng lên rõ rệt, đội ngũ giáo viên đã thay đổi rất lớn về chất
lượng và trình độ năng lực, do vậy tôi nhận thấy khả năng áp dụng ở trường Tiểu
học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân đã có hiệu quả và có thể áp dụng ở một số
trường khác có điều kiện như trường Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với UBND huyện, phòng GD&ĐT
Quan tâm tạo điều kiện bố trí đủ giáo viên theo định mức quy định. Đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất để dần đảm bảo các tiêu chí về xây dựng trường tiểu
học đạt Chuẩn quốc gia.
3.2.2. Đối với nhà trường
Khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho đội ngũ giáo viên tham gia các
lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ.
18


.

Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực hiện tại trường

Tiểu học Luận Khê 1, huyện Thường Xuân trong thời gian hơn một năm công
tác. Để đề tài của tôi được mở rộng phạm vi nghiên cứu trong thời gian tới, rất
mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 13 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Vi Nguyên Hồng

Lê Viết Công

19


.

Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục
- đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
nhiệm vụ đến năm 2000 1 ;
2. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ GD&ĐT về Đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế  2 ;
3. Luật Giáo dục năm 2005; sửa đổi bổ sung năm 2010;
4. Điều lệ trường Tiểu học năm 2010;
5. Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015 và năm học 2015-2016; Báo cáo
sơ kết học kỳ I năm học 2016-2017 của trường Tiểu học Luận Khê 1, huyện
Thường Xuân.

20


.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Viết Công
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Luận Khê 1,
huyện Thường Xuân.

T
T
1.
2.

3.

Tên đề tài SKKN
Xây dựng chương trình thể dục chữa bệnh
cong vẹo cột sống cho học sinh tiểu học.

Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao
chất lượng Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường Tiểu học Luận Khê 1.
Một số biện pháp về công tác bồi dưỡng, xây
dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường Tiểu học Luận Khê
1.

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng
GD&ĐT

C

2006-2007


Phòng
GD&ĐT

B

2012-2013

Phòng
GD&ĐT

B

2014-2015

21



×