Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số giải pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS minh tiến, huyện ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.63 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GD & ĐT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO
HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS MINH TIẾN,
HUYỆN NGỌC LẶC

Người thực hiện: Nguyễn Đức Quang
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Minh Tiến
Sáng kiến kinh nghiệm thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

MỤC LỤC...............................................................................................
Phần I: MỞ ĐẦU....................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................
Phần 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN
LÝ CHUYÊN MÔN ..............................................................................
1. Các khái niệm về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn...
2. Những nội dung quản lý hoạt động chuyên môn mà đề tài tập trung
nghiên cứu ..............................................................................................
3. Các yêu cầu của việc quản lý chuyên môn trong trường THCS.........
4. Nguyên tắc quản lý chuyên môn trong nhà trường.............................
II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG
THCS MINH TIẾN TRONG 3 NĂM TRƯỚC KHI ÁP
DỤNG SKKN
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của nhà trường……………….
2. Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế………………….
3. Các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và các yếu tố tác động………
4. Thống kê các số liệu về chất lượng giáo dục trong ba năm học trước
khi áp dụng các giải pháp đổi mới quản lý chuyên môn……………….
III. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN ĐÃ ÁP DỤNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG ...................................
1. Các giải pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số học sinh………….
2. Các giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh………………………………………………………..
3. Các giải pháp nâng cao chất lượng học sinh đại trà…………………
4. Giải pháp phát triển chất lượng học sinh mũi nhọn…………………
5. Các giải pháp nâng cao tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS và
thi đậu vào lớp 10 bậc THPT…………………………………………..
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG........
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................
1. Kết luận ..............................................................................................
2. Kiến nghị ............................................................................................


1
2
2
3
3
3
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………...

3
3
4
4
5
5
5
5
6
6
7
7
9
12
15
17
17
19
19

20
22
22

2


DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI……………………..
Phần I
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ thời đại nào, bất cứ quốc gia nào, dù có chế độ chính trị, xã hội
khác nhau song nguồn lực con người vẫn luôn có ý nghĩa hết sức quan trọng,
quyết định sự thành công trong công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất
nước. Nói đến yếu tố con người chúng ta thường nghĩ đến nền giáo dục của một
quốc gia và ở phạm vi hẹp hơn là ngành giáo dục, bởi sản phẩm của giáo dục
chính là con người. Trong thời đại ngày nay, giáo dục ngày càng có vai trò,
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới có tri thức,
có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước và hội nhập quốc tế. Giáo dục và Đào tạo trở thành nhân tố quyết định vị
thế của mỗi quốc gia và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc sống.
Để đáp ứng được vai trò, nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục luôn cần có
những chuyển biến mạnh mẽ và luôn phải tích cực đổi mới, đổi mới ở tất cả các
yếu tố cấu thành nền giáo dục như: Nội dung chương trình; phương pháp giảng
dạy; cơ sở vật chất, thiết bị; công tác quản lý,... trong đó, đổi mới công tác quản
lý là một trong những nội dung quan trọng. Trong giáo dục, mọi sự nỗ lực, cố
gắng; mọi đổi mới đều nhằm một mục đích đó là nâng cao chất lượng giáo dục.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục chính là để đào tạo nguồn nhân lực ngày
càng có chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Nâng cao chất lượng giáo dục phải được bắt đầu từ các nhà trường, thực

hiện trong các nhà trường, trong đó hoạt động chuyên môn dạy và học là nhiệm
vụ trọng tâm. Hoạt động chuyên môn có tốt, có mạnh thì chất lượng giáo dục
của nhà trường mới cao và xét ở một góc độ nào đó, chất lượng giáo dục là
thước đo năng lực quản lý của Ban giám hiệu và trình độ, năng lực giảng dạy
của đội ngũ giáo viên.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của trường THCS Minh Tiến
đã có những bước phát triển nhất định, các chỉ số đánh giá, xếp loại về đạo đức
và học lực của học sinh được nâng dần lên nhưng chưa cao và chưa ổn định.
Tình trạng này do nhiều nguyên nhân như: Công tác quản lý, điều hành hoạt
động chuyên môn trong nhà trường chậm được đổi mới, chưa đáp ứng được yêu
cầu; công tác giáo dục học sinh, giảng dạy của giáo viên còn có những hạn chế;
đời sống kinh tế, xã hội, trình độ dân trí, nhận thức của nhân dân trên địa bàn
chưa cao; mức độ quan tâm, đầu tư, định hướng, quản lý việc học tập của các
bậc phụ huynh dành cho con em họ còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó những tác
động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập, của mạng Intenet, những mặt
trái của xã hội đã ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận học sinh, làm cho
nhiều học sinh thiếu động cơ học tập, thái độ học tập không tích cực dẫn đến kết
quả học tập không cao thậm chí hằng năm còn có tình trạng học sinh bỏ học.

3


Trong những nguyên nhân kể trên, có nguyên nhân là nguyên nhân khách
quan, có nguyên nhân là nguyên nhân chủ quan. Qua quá trình công tác, với
cương vị là Phó Hiệu trưởng nhà trường phụ trách công tác chuyên môn, tôi
luôn tư duy, suy nghĩ để tìm các giải pháp mới trong quản lý, điều hành hoạt
động chuyên môn trong nhà trường nhằm tác động vào một trong các nguyên
nhân chủ quan nêu trên, vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản
lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường THCS Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc” để nghiên cứu, tổng kết, rút ra

những bài học kinh nghiệm và áp dụng trong thực tiễn công tác góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích, thu thập và xử lý thông tin về hoạt
động chuyên môn trong nhà trường để tổng kết và rút ra một số giải pháp trong
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trên các đối tượng sau:
- Đội ngũ CBGV và học sinh trường THCS Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc.
- Chất lượng giáo dục của trường THCS Minh Tiến trong 5 năm học:
2014-2015, 2015-2016, 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tôi đã phối hợp
sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
- Phương pháp quan sát, trao đổi, trò chuyện;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
Phần 2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN
LÝ CHUYÊN MÔN
1. Các khái niệm về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn
1.1. Khái niệm về giáo dục
Theo nghĩa rộng: Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách
có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản
xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội
của loài người.

Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một quá trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) - gọi là giáo viên 4


nhằm tác động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thông
minh, phát triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan và làm
phát triển nhận thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có
những phẩm chất phù hợp với yêu cầu được đặt ra.
Như vậy, giáo dục là hoạt động hướng tới con người, bằng những biện
pháp hướng tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ năng và lối sống, tư tưởng
và đạo đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục
đích, mục tiêu, hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục trong nhà trường là sự tác động lên tập thể giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động
họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để
đạt mục đích đã định.
1.3. Quản lý chuyên môn
Quản lý chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy,
giáo dục của giáo viên, việc học tập và rèn luyện của học sinh theo nội dung
giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu, đường lối giáo dục của Đảng. Quản
lý hoạt động chuyên môn đó là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của
giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà
trường thì quản lý hoạt động chuyên môn là quan trọng nhất, là hoạt động trọng
tâm đòi hỏi người quản lý tốn nhiều tâm lực và thể lực nhất.

Bản chất quản lý hoạt động chuyên môn là quản lý hoạt động dạy học,
kiểm tra, đánh giá việc dạy của giáo viên thể hiện ở việc quản lý chương trình,
kế hoạch dạy học, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn, công tác bồi dưỡng, đổi mới phương pháp dạy học.
Quản lý hoạt động chuyên môn ở trường THCS là đề ra phương hướng,
mục đích và lập kế hoạch thực hiện để đạt mục tiêu của giáo dục THCS, giúp
học sinh phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành nhân cách;
hình thành và phát triển những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi
dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
2. Những nội dung hoạt động chuyên môn mà đề tài nghiên cứu.
Bám sát nhiệm vụ trọng tâm của từng năm học để xây dựng kế hoạch hoạt
động chuyên môn của năm học phù hợp với đặc điểm, tình hình, điều kiện thực
tế của nhà trường, trong đó tập trung vào các nội dung sau: Công tác phát triển
số lượng học sinh và duy trì sĩ số; công tác giáo dục đạo đức cho học sinh; phụ
đạo học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà; bồi dưỡng học sinh giỏi,

5


nâng cao chất lượng mũi nhọn; công tác ôn tập, xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9
và thi vào lớp 10 bậc THPT.
3. Các yêu cầu của việc quản lý chuyên môn trong trường THCS
- Cần nắm vững về cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác quản lý chuyên
môn trong trường THCS; nắm chắc và hiểu rõ nhiệm vụ năm học (nhiệm vụ
trọng tâm và các nhiệm vụ cụ thể); nội dung các văn bản, công văn, hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp.
- Tìm hiểu, nắm được các phương pháp giáo dục đối với học sinh THCS,
chương trình giáo dục THCS để tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và
học đạt hiệu quả cao nhất.

- Tích cực tư duy, có nhiều biện pháp vận động, huy động các nguồn lực
trong và ngoài nhà trường để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Nguyên tắc quản lý chuyên môn trong nhà trường
Thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên môn trong nhà trường cần dựa trên
các nguyên tắc cụ thể, đó là:
- Đảm bảo nguyên tắc chính trị, xã hội: Tính đảng, tính giai cấp; nguyên
tắc tập trung dân chủ; pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Đảm bảo nguyên tắc tổ chức, quản lý giáo dục: Sự thống nhất của các
thành phần, các bộ phận trong hệ thống; nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách và chịu trách nhiệm.
- Đảm bảo nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục: phải kết hợp hài
hoà, hợp lý các lợi ích; tính chuyên môn hoá; phối hợp sử dụng các phương
pháp giáo dục phù hợp và hiệu quả.
II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG
THCS MINH TIẾN TRONG 3 NĂM TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của nhà trường
1.1. Thuận lợi
Cán bộ giáo viên, nhân viên (CBGV, NV) có trình độ đạt chuẩn và trên
truển, có phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức tốt, thường xuyên được tham
gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ, thuận lợi cho
quá trình thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
Trường có số lượng học sinh ít, hầu hết các em thuần tính nên dễ định
hướng, dễ giáo dục hơn so với học sinh ở những vùng trung tâm.
1.2. Khó khăn
Năng lực công tác của một số CBGV, NV trên một số lĩnh vực còn có hạn
chế, mức độ tâm huyết, tận tình với công việc không đồng đều nên ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Thu nhập và mức sống của đa số nhân dân trên địa bàn còn thấp ảnh
hưởng đến việc đầu tư, chăm lo cho con, em ăn học.

Trường đóng trên địa bàn xã có địa hình trải dài nên việc đi học của
những học sinh ở xa gặp nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa.
2. Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế
6


2.1. Những kết quả đạt được
Tinh thần đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường ngày càng được
củng cố và tăng cường; ý thức tự giác, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong thực hiện nhiệm vụ và thực hiện quy chế chuyên môn được nâng lên.
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học hỏi, phụ huynh đồng tình ủng hộ, chính
quyền địa phương quan tâm.
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục của trường THCS Minh
Tiến ngày càng được nâng lên; các chỉ số đánh giá, xếp loại về đạo đức và học
lực của học sinh hằng năm được cải thiện dần; kết quả tham gia các kỳ thi của
học sinh có nhiều tiến bộ.
2.2. Những tồn tại, hạn chế
Học sinh có học lực yếu, học sinh nghỉ học dài ngày và học sinh bỏ học
tuy đã giảm nhưng vẫn còn. Một số học sinh chưa có cố gắng, nỗ lực trong học
tập nên kết quả chưa cao.
Chất lượng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn còn thấp, chưa có giải nhất
cấp huyện, chưa có HSG các môn văn hóa lớp 9 cấp tỉnh.
Sự phối hợp giữa ba lực lượng giáo dục (gia đình, nhà trường, xã hội)
chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao.
3. Các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế và các yếu tố tác động
Đời sống nhân dân trong địa bàn còn thấp và gặp nhiều khó khăn, không
có điều kiện đầu tư cho về thời gian và vật chất cho con em ăn học, nhận thức
của một bộ phận dân cư về công tác giáo dục chưa đầy đủ, nhiều học sinh ngoài
việc học ở trường còn phải phụ giúp gia đình trong việc lao động sản xuất nên
không thể tập trung cao cho việc học tập.

Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa thực sự được đầu tư có hiệu quả;
thời gian ôn luyện còn chưa thường xuyên, liên tục; một số giáo viên chưa tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nguồn học sinh để bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn hạn chế
nên khó khăn trong công tác phát triển chất lượng mũi nhọn, đặc biệt là giải
HSG cấp tỉnh các môn văn hóa.
4. Thống kê các số liệu về chất lượng giáo dục trong ba năm học trước
khi áp dụng các giải pháp đổi mới quản lý chuyên môn
Bảng 4.1. Công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số
Tổng số
Tổng số
Số HS bỏ
Số HS
Tuyển mới
Năm học
HS đầu
HS cuối
học trong
chuyển
HS lớp 6
năm học
năm học
năm
trường
2014-2015
62
256
255
1
0

2015-2016
77
262
259
2
1
2016-2017
71
252
249
2
1
Bảng 4.2. Kết quả giáo dục đạo đức (xếp loại hạnh kiểm học sinh)
Xếp loại hạnh kiểm
Số
Năm học
học
Tốt
Khá
TB
Yếu
sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

7


2014-2015 255
227 89,0
25
9,8
3
1,2
0
0
2015-2016 259
241 93,1
18
6,9
0
0
0
0
2016-2017 249
225 90,4
23
9,2
1
0,4
0
0
Bảng 4.3. Kết quả xếp loại học lực học sinh (chất lượng đại trà)
Xếp loại học lực
Số

học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
sinh SL
% SL %
SL
%
SL % SL %
2014-2015 255
5
2,0 38 14,9 201 78,8 11 4,3
0
0
2015-2016 259 12 4,6 99 38,2 138 53,3 10 3,9
0
0
2016-2017 249 12 4,8 92 37,0 135 54,2 10 4,0
0
0
Bảng 4.4. Kết quả tham gia các kỳ thi HSG (chất lượng mũi nhọn)
HS giỏi
HS giỏi
Thi vận dụng
HS mũi
Thi
TDTT
KTLM

Năm học văn hóa lớp 9
nhọn 6,7,8 NC KHKT
Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh
2014-2015
6
0
8
0
1
0
14
1
2015-2016
2
0
7
5
1
0
19
2
2016-2017
2
0
0
0
1
0
20
1

Bảng 4.5 Kết quả học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS, thi vào THPT
Lên lớp
Tốt nghiệp THCS
Thi vào THPT
Tổng Số HS Số HS
Số HS Số HS
Số HS Số đậu
Năm học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
số HS lớp
lên
dự xét TN
TN
vào
%
%
%
6,7,8 lớp
TN THCS
THCS THPT
2014-2015 255
191
187 97,9 64
63
98,4
63
54
85,7

2015-2016 259
190
187 98,4 69
67
97,1
67
57
85,1
2016-2017 249
200
196 98,0 49
48
98,0
48
41
85,4
Với thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường như trên, bản thân đã
tư duy, tìm tòi và vận dụng một số giải pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên
môn trong trường cũng như tích cực tham mưu cho Hiệu trưởng ở một số mặt
công tác với mục đích nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của nhà
trường trong những năm tiếp theo.
III. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG
CHUYÊN MÔN ĐÃ ÁP DỤNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Chất lượng giáo dục trong một nhà trường được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ và được đánh giá trên nhiều mặt, nhiều chỉ số như: chất lượng giáo dục đạo
đức; chất lượng giáo dục văn hóa đại trà; chất lượng giáo dục văn hóa mũi nhọn.
Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: việc duy trì sĩ số học sinh, hiệu quả công
tác tuyển sinh đầu cấp; tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp, thi đậu vào trường
THPT hằng năm, … Vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì

chúng ta cần phải nâng cao chất lượng từng mặt, nói cách khác chúng ta phải sử
dụng các giải pháp tác động đến từng yếu tố cấu thành nên chất lượng giáo dục.

8


1. Giải pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số học sinh
Công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số học sinh là rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường bởi phải phát triển được
số lượng, duy trì, ổn định sĩ số thì mới có điều kiện tốt để nâng cao chất
lượng giáo dục. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển số
lượng và duy trì sĩ số học sinh, Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến
vấn đề này và đề ra nhiều biện pháp để phát triển số lượng và duy trì sĩ số
học sinh cụ thể là:
1.1. Giải pháp phát triển số lượng
Hằng năm, sau khi có văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về công tác
tuyển sinh, nhà trường tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển sinh của năm học và
phổ biến tới CBGV, NV trong trường đồng thời gửi thông báo tuyển sinh về các
thôn; phân công cán bộ, giáo viên trực tiếp đến các thôn để tuyên truyền, vận
động phụ huynh có con, em đã hoàn thành chương trình Tiểu học, mang hồ sơ
của con, em về trường đăng ký xét tuyển. Mục đích là huy động toàn bộ số học
sinh hoàn thành chương trình Tiểu học trên địa bàn vào lớp 6, không để học sinh
phân tán đi học ở các trường tại các địa phương lân cận và đặc biệt là không để
học sinh nào nghỉ học ở nhà sau khi hoàn thành chương trình Tiểu học. Chính vì
vậy mà mấy năm gần đây, năm nào nhà trường cũng huy động và tuyển sinh hết
toàn bộ số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6, trường
luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh đề ra.
1.2. Giải pháp duy trì sĩ số học sinh
Song song với công tác tuyển sinh và phát triển số lượng thì việc duy trì sĩ
số học sinh cũng không kém phần quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng

giáo dục của nhà trường. Bản thân đã tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường áp
dụng nhiều biện pháp để tăng tỉ lệ chuyên cần của học sinh, giảm thiểu tình
trạng học sinh nghỉ học, nhất là trong những thời điểm thời tiết không thuận lợi
(mưa gió, giá rét,…) hay sau các kỳ nghỉ hè, nghỉ tết,… và đặc biệt là giảm thiểu
tình trạng học sinh bỏ học. Các biện pháp đã sử dụng đó là:
- Chú trọng công tác tư tưởng trong CBGV, NV, phụ huynh và học sinh:
Quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng đến tập thể CBGV,
NV nhà trường; tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, phụ huynh về công tác xã
hội hoá giáo dục và phổ cập giáo dục THCS; thường xuyên nhắc nhở, giáo dục
các em học sinh để các em nắm được học tập vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ,
từ đó các em xác định tư tưởng và chăm chỉ học tập để có kết quả tốt.
- Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội và các hoạt động tập thể: Tâm lý
học sinh nói chung và học sinh bậc THCS nói riêng là yêu thích các hoạt động
tập thể, vì vậy nhà trường luôn coi trọng các hoạt động thập thể. Ban giám hiệu
chỉ đạo tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội, các hoạt động ngoài giờ lên lớp,
thực hiện có nền nếp, có hiệu quả thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ và tiết sinh
hoạt lớp cuối tuần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động như: thi văn
nghệ, thể dục-thể thao, thi an toàn giao thông, thi chúng em kể chuyện Bác Hồ,

9


các trò chơi dân gian, thi nét đẹp đội viên,… để lôi kéo học sinh tham gia nhằm
giảm tỉ lệ học sinh nghỉ học và bỏ học.
- Tập trung nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên: Để
nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và giáo viên
bộ môn (GVBM), hàng năm vào đầu năm học nhà trường tổ chức bàn giao lớp
và giao các chỉ tiêu đến cuối năm học (trong đó có chỉ tiêu về duy trì sĩ số học
sinh) đến tận GVCN và các GVBM, đưa vào tiêu chí xếp loại thi đua cuối năm
học. Từ đó, trách nhiệm của GVCN, GVBM được tăng cường.

- Nâng cao uy tín của CBGV, NV nhà trường: Nhà trường khuyến khích
và tạo điều kiện cho CBGV, NV theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ; nâng cao năng lực giảng dạy, năng lực công tác để thực hiện nhiệm
vụ được giao đạt hiệu quả cao hơn. Mỗi thầy giáo, cô giáo, mỗi CBGV, NV phải
nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc, hết lòng giáo dục và dạy dỗ
học sinh; thầy, cô cần có thái độ, tác phong ân cần, niềm nở, nhẹ nhàng; thường
xuyên trò chuyện với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy gần gũi, thân thiện từ
đó tạo tình cảm, thái độ kính trọng, mến phục, tin tưởng, thoải mái, hứng thú
đến trường, để mỗi ngày đến trường của các em thật sự là một ngày vui.
- Làm tốt công tác vận động học sinh và gia đinh học sinh: Đối với những
học sinh đi học không chuyên cần, hay nghỉ học đặc biệt là đối với những học
sinh có nguy cơ bỏ học hoặc đã bỏ học, trước hết Ban giám hiệu nhà trường cần
giao cho GVCN trực tiếp gặp gỡ gia đình, bạn bè của học sinh đó để tìm hiểu
nguyên nhân, bàn cách động viên, đồng thời tổ chức cho nhóm bạn thân gặp
trực tiếp học sinh làm công tác tư tưởng để vận động bạn đến trường hoặc
GVCN trực tiếp gặp học sinh để trò chuyện, tâm tình chia sẻ những vướng mắc,
kiên trì động viên học sinh đến trường, không để tình trạng học sinh nghỉ học
kéo dài, thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng bỏ học vĩnh viễn. Khi các biện pháp
trên không đạt kết quả thì Ban giám hiện nhà trường cần trực tiếp vào cuộc và
chủ trì phối hợp với Hội khuyến học xã, Ban lãnh đạo thôn để vận động, thuyết
phục học sinh đến trường đi học.
2. Giải pháp quản lý, chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh
Sinh thời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta luôn quan tâm đến việc rèn luyện
nhân cách cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Trong một lần nói chuyện
với học sinh, Bác đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Lời dạy đó vừa có ý nghĩa lí luận, vừa có
giá trị thực tiễn nên đã vạch ra được phương hướng tu dưỡng cho mỗi người là
phải rèn luyện cả tài lẫn đức để trở thành người có ích.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng, đặc biệt là đối với

học sinh ở bậc THCS. Các em đang ở tuổi quá độ chưa ý thức đầy đủ được hành
vi, việc làm của mình, thích gì làm nấy, ham chơi, đua đòi, chưa có sự cân nhắc
trước khi hành động,... Nếu giáo dục đạo đức không tốt thì các mục tiêu giáo
dục khác sẽ bị hạn chế và ảnh hưởng. Xác định được tầm quan trọng của việc

10


giáo dục đạo đức cho các em nên các thầy, cô giáo đặc biệt là Ban giám hiệu nhà
trường luôn đặc biệt quan tâm.
Mục đích của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là phân tích, định
hướng cho các em từ trong tư duy, suy nghĩ đến hành động, việc làm cụ thể,
giúp cho các em trở nên chăm ngoan, chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà
trường, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, đi học đúng giờ, chuyên cần đầy đủ;
sống có kỷ cương, nề nếp.
Các biện pháp chủ yếu đã sử dụng để giáo dục đạo đức cho học sinh đó là:
2.1. Tổ chức hợp lý, khoa học các hoạt động giáo dục đạo đức trong
nhà trường; đảm bảo cho tất cả các lực lượng giáo dục tham gia vào quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Ngay từ đầu mỗi năm học, Ban giám hiệu cần đưa ra bàn bạc thống nhất
nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh, từ đó mọi cán bộ giáo viên và các lực
lượng giáo dục thấy được tầm quan trọng của giáo dục đạo đức, cụ thể là:
- Đối với đội ngũ giáo viên phải nghiên cứu kỹ thực tế và bàn bạc những
việc làm để tác động đến học sinh, giúp cho các em ý thức được được việc học
tập và rèn luyện đạo đức là nhiệm vụ chính của người học sinh.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội quy, nền nếp của học sinh,
giao cho đội cờ đỏ, lớp trực trong tuần kiểm tra theo dõi việc thực hiện nền nếp
của học sinh các lớp, Ban chấp hành chi đoàn và giáo viên Tổng phụ trách Đội
chịu trách nhiệm tổng hợp, nắm tình hình để nhắc nhở, uốn nắn học sinh.
- Với cha, mẹ học sinh thì trao đổi chủ yếu trong phạm vi lớp do GVCN

phụ trách, làm cho họ thấy được trách nhiệm trong việc phối hợp với nhà trường
và thống nhất với GVCN về cách giáo dục con em mình.
- Ban giám hiệu nhà trường cần đấu mối với cấp uỷ, chính quyền địa
phương, vận động các tổ chức, đoàn thể ở địa phương phối hợp với nhà trường
để giáo dục đạo đức thế hệ trẻ, qua đó các lực lượng giáo dục cũng thấy được
trách nhiệm của mình trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
2.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của GVCN lớp trong công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh.
Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thì vai trò của GVCN là rất
quan trọng, bởi ngoài bố, mẹ và anh, chị, em trong gia đình thì GVCN là người
thường xuyên gần gũi, sát sao hằng ngày với các em nhất, thậm chí có những
điều các em không muốn tâm sự, chia sẻ với bố mẹ, người thân nhưng hoàn toàn
có thể tâm sự, chia sẻ với GVCN. Vì thế nên những tác động, những ảnh hưởng
của GVCN đến tâm lý, tình cảm, đạo đức và sự hình thành, phát triển nhân cách
của các em là rất lớn.
Chính vì vậy, người quản lý cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của GVCN
lớp trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Trước hết phải lựa chọn
những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm, những giáo
viên thực sự tâm huyết và có thế mạnh trong việc tổ chức các hoạt động cho học
sinh để phân công làm công tác chủ nhiệm các lớp. Đó phải là những giáo viên
luôn sẵn sàng lắng nghe học sinh, biết chia sẻ, động viên, khích lệ, định hướng
11


cho học sinh đồng thời phải là người mềm dẻo trong xử lý tình huống nhưng
kiên quyết trong uốn nắn học sinh.
Định kỳ 1 lần/tháng tổ chức các buổi họp tổ GVCN để trao đổi kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau về cách xử lý những tình huống xảy ra trong công tác
chủ nhiệm, trong quản lý và giáo dục học sinh; về những phương pháp công tác
chủ nhiệm hiệu quả. Ngoài ra khi cần thiết hoặc khi gặp tình huống khó thì có

thể hội ý tổ GVCN để trao đổi, tìm cách xử lý, tháo gỡ hợp lý và hiệu quả nhất.
2.3. Tăng cường giáo dục đạo đức thông qua gỉảng dạy các bộ môn
Quán triệt yêu cầu: giáo viên không chỉ làm nhiệm vụ dạy học là truyền
đạt thông tin kiến thức, mà thông qua các giờ dạy phải lồng ghép được việc giáo
dục đạo đức, giáo dục truyền thống cho các em; xây dựng mục đích, yêu cầu của
bài dạy phải gắn được với việc giáo dục đạo đức, qua đó rèn luyện phẩm chất,
nhân cách, khơi dậy hứng thú học tập, khả năng tự quản, tự tổ chức tạo cho các
em tính chủ động, sáng tạo trong học tập và trong cuộc sống.
2.4. Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động tập thể
Trong nhà trường có nhiều tập thể, mỗi tập thể đều có nội quy riêng. Nội
quy chính là chuẩn mực đạo đức tập thể. Mỗi thành viên của tập thể phải hiểu
được nội quy và thực hiện nội quy.
Giáo dục tập thể là thông qua toàn bộ quá trình giáo dục, giáo dưỡng
trong và ngoài nhà trường hình thành ở thế hệ trẻ ý thức tinh thần tập thể, năng
lực, thói quen cuộc sống; lao động học tập không phải chỉ vì cá nhân mà vì
quyền lợi của tập thể, của người khác, của Tổ quốc và nhân dân.
Trong việc quán triệt về nội dung yêu cầu của giáo dục đạo đức cho học
sinh cần làm cho tập thể giáo viên trong nhà trường nhận thức được giáo dục
đạo đức cho học sinh là một quá trình diễn ra thường xuyên, liên tục. Điều này
được thể hiện rõ trong hoạt động của nhà trường kể cả trong thời gian nghỉ hè.
Trong công tác chủ nhiệm lớp, cũng cần đề ra yêu cầu kiểm tra, rút kinh
nghiệm đối với các giờ sinh hoạt lớp hằng tuần để nâng cao hiệu quả giáo dục,
chỉ đạo để giáo viên chủ nhiệm làm tốt việc đánh giá xếp loại đạo đức học sinh
từng tháng, học kỳ và cả năm.
2.5. Giáo dục đạo đức thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng có tầm quan
trọng không nhỏ trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh để các em có
thể lĩnh hội các tri thức khoa học, các chuẩn mực đạo đức và hình thành các
hành vi một cách tự giác.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo cơ hội các em bộc lộ năng khiếu

của bản thân. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các chủ đề, chủ
điểm của từng tháng trong năm, gắn với các ngày kỷ niệm lịch sử của dân tộc, tổ
chức các buổi tìm hiểu về kiến thức pháp luật, Luật an toàn giao thông, chương
trình phòng chống ma tuý, HIV-AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội, qua đó
học sinh hình thành ý thức, hành vi của bản thân trong quá trình hoạt động.
2.6. Giáo dục đạo đức bằng phương pháp nêu gương.

12


Trong giáo dục, đòi hỏi người làm công tác giáo dục, các bậc cha mẹ học
sinh, những người lớn tuổi, các thầy cô giáo phải bằng cử chỉ, thái độ, hành vi
của mình là tấm gương tác động đến học sinh hoặc có thể lấy tấm gương của các
anh hùng liệt sĩ, những người nổi tiếng, thành đạt hoặc những học sinh tiêu biểu
trong lớp cho các em noi theo.
Một nhà giáo dục cho rằng: “không có cái gì tác động lên tâm hồn trẻ
bằng quyền lực của sự làm gương còn giữa muôn vàn tấm gương không có tấm
gương nào gây được ấn tượng sâu sắc bền chặt bằng tấm gương của bố, mẹ và
thầy, cô giáo”.
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào tâm lý lứa tuổi thiếu niên đang ở
giai đoạn tâm lý đặc biệt: Thường hay quan tâm đến người xung quanh, theo dõi
hành động của người lớn trong cuộc sống mà gần gũi nhất là bố, mẹ và thầy, cô
giáo. Vậy để giáo dục đạo đức cho các em trước hết bố, mẹ cũng như thầy, cô
giáo phải chú ý quan tâm đến việc làm gương cho học sinh noi theo.
2.7. Phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục đạo đức cho học sinh
Ban giám hiệu nhà trường cần chủ động, thường xuyên giữ liên lạc và
phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh trong quá trình giáo dục đạo đức cho
học sinh, nhất là trong việc giáo dục đạo đức cho những học sinh chưa ngoan.
Việc giữ liên lạc và phối hợp với gia đình học sinh có thể thông qua giáo
viên chủ nhiệm, thông qua các Hội nghị phụ huynh trong năm, thông qua sử

dụng sổ liên lạc điện tử, liên lạc trực tiếp qua điện thoại hoặc gặp gỡ trực tiếp
phụ huynh học sinh để thông báo kết quả học tập và những vấn đề đạo đức của
học sinh cho gia đình biết và nhận thông tin ngược lại từ gia đình.
Chủ động phối hợp hiệu quả với các lực lượng xã hội: Nhà trường luôn
giữ vững mối quan hệ với Đảng uỷ, UBND xã và các đoàn thể địa phương để
phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh.
Phối hợp thường xuyên với Ban công an xã để làm tốt công tác an ninh
trật tự, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, thường xuyên có
đội học sinh trực tuần theo dõi các hiện tượng xảy ra trong nhà trường.
3. Các giải pháp nâng cao chất lượng học sinh đại trà
Nâng cao chất lượng đại trà luôn là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của nhà
trường trong mỗi năm học. Chất lượng đại trà thấp đồng nghĩa với việc không
hoàn thành nhiệm vụ năm học. Chính vì vậy mà Ban giám hiệu nhà trường hết
sức chú trọng, đầu tư nhiều công sức xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đại
trà, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch bằng nhiều biện pháp:
3.1. Tập trung làm tốt công tác tư tưởng trong đội ngũ CBGV, NV
Để tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vui vẻ, thoải mái, cùng nhau
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học thì Ban giám hiệu nhà trường cần làm tốt công
tác tư tưởng trong đội ngũ CBGV, NV. Chính vì vậy, vào đầu mỗi năm học nhà
trường quán triệt sâu sắc nhiệm vụ năm học, nâng cao tinh thần tự học và sáng
tạo trong chuyên môn; ý thức trách nhiệm cá nhân, tận tụy trong công tác; phân
công, công việc phù hợp với chuyên môn, năng lực của từng giáo viên; thường
xuyên động viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cố gắng hoàn
13


thành tốt nhiệm vụ, vươn lên đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy. Ở một số
trường hợp cần thiết có thể gặp gỡ, trao đổi, động viên CBGV, NV trước khi
giao nhiệm vụ mục đích là để người đó thông suốt, thoải mái về tư tưởng trước
khi nhận một nhiệm vụ khó khăn nào đó.

3.2. Áp dụng nghiêm túc các quy định, quy chế chuyên môn
Đây là biện pháp có tính pháp lý, yêu cầu tất cả CBGV, NV phải thực hiện
đầy đủ, cụ thể đó là:
- Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình các môn học,
trước khi lên lớp phải chuẩn bị kỹ bài giảng đảm bảo phù hợp với đối tượng học
sinh, quan tâm bao quát lớp học, nắm chắc đối tượng học sinh về điều kiện,
hoành cảnh, đặc điểm cá nhân và khả năng, năng lực của các em để có phương
pháp giảng dạy và cách tiếp cận phù hợp, khuyến khích các em học khá, giỏi
phát huy, các em học lực còn yếu không nản mà cố gắng vươn lên học tốt. Thực
hiện giảng dạy bám sát chuẩn kiến thức môn học do Bộ GD&ĐT quy định.
- Tăng cường soạn bài và giảng dạy bằng giáo án điện tử, tổ chức trao đổi
kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Quan tâm tích hợp
giáo dục kỹ năng sống và những quy tắc ứng xử cho học sinh thông qua giờ dạy.
- Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tránh việc truyền
thụ kiến thức một chiều, bắt học sinh ghi nhớ kiến thức một cách máy móc mà
phải tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập một cách tích cực chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen tự học, tinh thần hợp tác, niềm say mê trong học tập để tiếp
thu kiến thức bộ môn.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức, xắp xếp, bố trí cho giáo viên tham
gia thăm lớp, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp thường xuyên, liên tục
trong năm học với chỉ tiêu tối thiểu 1 tiết/tuần/giáo viên; sử dụng có hiệu quả
các thiết bị, đồ dùng dạy học; các tổ tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
để trao đổi, thảo luận, đúc rút kinh nghiệm thống nhất phương pháp sau mỗi tiết
dự, sau mỗi chuyên đề; tổ chức thao giảng quy mô toàn trường 1 lần/học kỳ,
phát hiện bồi dưỡng các giáo viên có đủ năng lực tham dự hội thi giáo viên dạy
giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
- Thực hiện tốt việc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, trước
hết là đổi mới việc ra đề kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng người học hiểu
bài, biết vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh việc học vẹt, học đối phó; đề
kiểm tra phải đảm bảo tính vừa sức, không đánh đố, không quá khó. Phân công

ra đề, coi và chấm kiểm tra chéo giữa các giáo viên để đảm bảo tính khách quan
và đánh giá chính xác năng lực của học sinh. Chú trọng công tác chấm bài, chữa
bài và trả bài đúng quy định. Quản lý điểm trên phần mềm trực tuyến, giao
GVBM cập nhật điểm hằng tuần lên hệ thống. Giáo viên trả bài phải công bố
đáp án và thang điểm để học sinh tự đối chiếu bài của mình, thông báo kết quả
kiểm tra kịp thời cho phụ huynh học sinh biết. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây
dựng thư viện câu hỏi và bài tập kiểm tra, đề kiểm tra của từng bộ môn để giáo
viên, học sinh tham khảo và sử dụng trong hoạt động dạy và học.

14


- Tổ chức có hiệu quả việc dạy và học các tiết thực hành, thí nghiệm ở các
môn như: Vật lý, Hoá học, Sinh học, chú trọng thực hiện các tiết trong chương
trình địa phương môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, nâng dần chất lượng dạy và học
môn Tiếng Anh bằng cách tăng cường tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn.
- Căn cứ chỉ tiêu về chất lượng được giao hằng năm, nhà trường giao chỉ
tiêu chất lượng cho các tổ chuyên môn đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn
giao chỉ tiêu về chất lượng đến từng GVBM, tạo điều kiện để giáo viên tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về chất lượng học sinh ở bộ môn mình phụ trách.
- Tập trung chỉ đạo Ban kiểm tra nội bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
chuyên môn theo kế hoạch; kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất về hồ
sơ, giáo án, giờ dạy và công tác ra đề, chấm chữa bài của giáo viên đặc biệt là
tăng cường dự giờ, thăm lớp và tổ chức thảo luận, đánh giá, rút kinh nghiệm giờ
dạy. Đưa kết quả kiểm tra hồ sơ, giáo án, kết quả các đợt dự giờ, xếp loại giờ
dạy vào đánh giá, xếp loại thi đua hằng tháng, học kỳ và cả năm học.
3.3. Tăng cường công tác phụ đạo nâng học lực của học sinh.
Vào đầu mỗi năm học, nhà trường căn cứ vào kết quả xếp loại học sinh
của năm học trước hoặc có thể kết hợp với khảo sát để nắm chắc học lực học
sinh từ đó phân loại học sinh theo học lực đối với từng khối lớp.

Sau khi phân loại học sinh theo học lực, tiến hành xây dựng kế hoạch phụ
đạo nâng học lực học sinh đối với các học sinh có học lực yếu, kém và một bộ
phận học sinh có học lực trung bình gần với ngưỡng học lực yếu (có điểm trung
bình từ 5,0 đến 5,5 điểm) với số lượng 1 lớp/khối (khoảng 25 đến 30 học sinh).
Giao các tổ chuyên môn lựa chọn giáo viên, phân công giảng dạy, phụ đạo
cho học sinh đảm bảo thời lượng 3 buổi chiều/tuần; xếp thời khóa biểu phụ đạo
để thực hiện cho các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh; nội dung phụ đạo cho học
sinh chủ yếu tập trung vào những kiến thức trọng tâm, cơ bản trong chương trình
chính khóa, chương trình sách giáo khoa mà các em chưa tiếp thu đầy đủ, chưa
nắm vững trong giờ học buổi sáng để các em đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng của
môn học từ đó học lực được nâng dần lên.
Trong quá trình phụ đạo cần chú trọng thực hiện việc đánh giá sự tiến bộ
của học sinh sau mỗi giai đoạn để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác phụ đạo và nâng dần được chất lượng
đại trà của toàn trường lên sau mỗi năm học.
3.4. Phát động và tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua, làm tốt
công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị.
Có kế hoạch phát động các phong trào thi đua trong năm học như: Thi đua
dạy tốt, học tốt lập thành tích chào mừng các ngày kỷ niệm trong năm; các đợt
thi đua theo học kỳ và cả năm học; phát triển phong trào học tốt, phong trào hoa
điểm mười, đôi bạn cùng tiến trong năm học; thi đua trong công tác bồi dưỡng
HSG, tham gia các kỳ thi, tích cực tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi; đúc rút và
viết sáng kiến kinh nghiệm để áp dụng trong giảng dạy; xây dựng các chuyên
đề, đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Sau khi phát động

15


cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào đã phát động
để đem lại hiệu quả thiết thực, tránh tình trạng "đầu voi, đuôi chuột".

Sau mỗi đợt thi đua cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và tổng kết thi
đua để biểu dương, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh có thành tích
cao trong giảng dạy và học tập, trong thực hiện phong trào; nghiêm khắc nhắc
nhở, phê bình những giáo viên, nhân viên thực hiện không hiệu quả hoặc có vi
phạm quy chế chuyên môn, những học sinh không thực hiện tốt hoặc có vi phạm
nội quy làm ảnh hưởng đến kết quả chung từ đó tạo khí thế thi đua sôi nổi và tạo
động lực cho các phong trào thi đua tiếp theo trong đơn vị.
4. Giải pháp phát triển chất lượng học sinh mũi nhọn
Trong thực tế công tác, bản thân nhận thấy việc duy trì sĩ số, nâng cao
chất lượng đại trà đã khó, việc nâng cao chất lượng mũi nhọn lại càng khó hơn.
Chất lượng mũi nhọn phản ánh năng lực chuyên môn sâu của mỗi giáo viên và
khả năng tổ chức, quản lý của Hiệu trưởng, đó là bề nổi của nhà trường, là yếu
tố then chốt tạo nên thương hiệu và vị trí của mỗi nhà trường. Để phát triển được
chất lượng mũi nhọn, tăng được số học sinh giỏi các cấp, bản thân tôi đã tham
mưu cho Hiệu trưởng nhà trường áp dụng các biện pháp như sau:
4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, tổ chức thực hiện đảm bảo
thống nhất theo trình tự các bước và liên thông giữa các năm.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đã được phê
duyệt và chỉ tiêu được UBND huyện, Phòng GD&ĐT giao để bàn bạc, trao đổi,
thống nhất xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG, học sinh mũi nhọn và tổ chức
thực hiện một cách thống nhất theo trình tự các bước cơ bản đó là:
- Việc thành lập đội dự tuyển: Đối với các lớp 7, 8, 9 tổ chức khảo sát
theo môn kết hợp với kết quả học tập bộ môn và kết quả tham gia kỳ khảo sát
cấp huyện ở năm học trước để chọn và thành lập đội dự tuyển (lưu ý đối với
những học sinh đã đạt giải trong năm học trước ở môn nào thì tiếp tục đưa vào
danh sách đội tuyển của môn đó để các em phát huy thế mạnh của mình). Riêng
đối với lớp 6 thì kết hợp khảo sát với kết quả học tập ở bậc Tiểu học để chọn học
sinh vào đội dự tuyển và tạo nguồn ngay từ tháng 9 hằng năm đảm bảo mỗi học
sinh chỉ tham gia 1 môn để các em tập trung ôn luyện đạt kết quả cao; trường
hợp đặc biệt đối với những học sinh có khả năng tiếp thu tốt có thể xem xét cho

tham gia tối đa là 2 môn.
- Phân công nhiệm vụ và tổ chức bồi dưỡng đội dự tuyển: Sau khi thành
lập được đội dự tuyển, nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn lựa chọn những
giáo viên có năng lực chuyên môn vững, có kinh nghiệm trong công tác bồi
dưỡng HSG để phân công bồi dưỡng, sắp xếp thời khóa biểu bồi dưỡng vào các
buổi chiều trong tuần đảm bảo ít nhất 2 buổi/môn/tuần. Giai đoạn này yêu cầu
các giáo viên chỉ tập trung bồi dưỡng kiến thức nền (chủ yếu là kiến thức cơ
bản) của môn học, chưa yêu cầu bồi dưỡng kiến thức mở rộng, nâng cao.
- Khảo sát đánh giá năng lực học sinh và thành lập đội tuyển chính thức:
Sau khi ôn tập, bồi dưỡng khoảng 5 đến 6 tuần, đến tuần cuối của tháng 10 hằng
năm lập kế hoạch và tổ chức khảo sát để đánh giá năng lực của học sinh trong
16


đội dự tuyển. Tiêu chí để chọn và thành lập đội tuyển chính thức là căn cứ vào
kết quả bài khảo sát và sự tiến bộ của các em trong quá trình bồi dưỡng. Theo
đó, những học sinh nào đạt từ 8/20 điểm trở lên nhà trường sẽ đưa vào danh sách
để thành lập đội tuyển chính thức.
- Tổ chức bồi dưỡng đội tuyển chính thức: Sau khi đội tuyển chính thức
được thành lập, tiếp tục phân công nhiệm vụ cho các giáo viên đã và đang bồi
dưỡng để thực hiện công tác bồi dưỡng đội tuyển cũng với thời lượng ít nhất 2
buổi/môn/tuần. Trong giai đoạn này yêu cầu đối với giáo viên là tập trung bồi
dưỡng kiến thức mở rộng, nâng cao của môn học cho các em trong đội tuyển.
- Rèn luyện kỹ năng làm bài thi, tâm lý thi cử cho học sinh: Đây là yếu tố
cũng không kém phần quan trọng trong dự thi học sinh giỏi, vì vậy trong quá
trình bồi dưỡng học sinh trong đội tuyển cần có kế hoạch và tổ chức cho các em
được tiếp cận với nhiều dạng đề, luyện giải đề, làm bài thi thử (có thể sử dụng
nguồn đề thi của các kỳ thi các năm trước, đề thi giáo viên tự ra, đề thi tham
khảo các huyện bạn và tham khảo trên mạng internet,…). Qua việc làm này giúp
giáo viên đánh giá được năng lực và sự tiến bộ của học sinh qua từng giai đoạn

để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời trong quá trình ôn luyện, bồi dưỡng
cho học sinh; việc làm này cũng giúp các em học sinh trong đội tuyển rèn luyện
được tâm lý thi cử vững vàng, tự tin; kỹ năng làm bài, trình bày bài thi tốt hơn
góp phần để các em đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh.
4.2. Thực hiện phối hợp đồng bộ các biện pháp hỗ trợ
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thực hiện theo
trình tự 4 bước cơ bản nêu trên, người quản lý cần quan tâm thực hiện phối hợp
một số biện pháp khác nhằm hỗ trợ tích cực cho công tác bồi dưỡng HSG, học
sinh mũi nhọn của nhà trường.
- Làm tốt công tác tư tưởng, động viên giáo viên và học sinh
+ Đối với giáo viên: Để giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của
mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn, Ban giám hiệu
nhà trường cần quan tâm, làm tốt công tác tư tưởng, động viên, khích lệ, khơi
dậy nhiệt huyết để giáo viên phát huy hết khả năng của mình, dồn toàn tâm, toàn
lực cho công tác bồi dưỡng HSG. Bằng các biện pháp cụ thể như: Động viên,
giao nhiệm vụ, các hình thức biểu dương, khen thưởng hoặc có thể bằng sự phê
bình một cách tế nhị (nêu gương, khen ngợi những giáo viên có học sinh giỏi
qua đó tác động đến giáo viên chưa có học sinh giỏi, kích thích tâm lý làm giáo
viên tức trí, quyết tâm giảng dạy, bồi dưỡng để có học sinh giỏi).
Bên cạnh đó nhà trường cũng cần tạo điều kiện về mặt thời gian cho giáo
viên bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh;
đưa thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn thành tiêu chí hàng
đầu trong bình xét thi đua, treo thưởng xứng đáng cho giáo viên có học sinh đạt
giải nhất cấp huyện và đạt giải cấp tỉnh.
+ Đối với học sinh: Giao cho giáo viên bồi dưỡng thường xuyên quan
tâm, nắm bắt điều kiện, hoàn cảnh, tâm lý, nguyện vọng của các em trong quá
trình ôn tập, bồi dưỡng; Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch và bố trí ít nhất 3
17



buổi gặp mặt đội tuyển và đội ngũ giáo viên bồi dưỡng để trao đổi, tác động đến
tư tưởng của các em, động viên khích lệ lòng tự hào của bản thân học sinh và gia
đình, dòng họ (1 buổi gặp mặt đội dự tuyển sau khi thành lập, 1 buổi gặp mặt
đội tuyển chính thức ngay sau khi thành lập, 1 buổi gặp mặt đội tuyển trước khi
bước vào kỳ thi); thông qua buổi gặp mặt để giáo dục tư tưởng làm cho các em
nhận thấy trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống
của nhà trường và đó cũng chính là niềm vinh dự của các em, cho các em thấy
tương lai, quyền lợi của các em khi đạt học sinh giỏi để các em nỗ lực phấn đấu,
nhiệt tình tham gia thi tuyển và cố gắng hơn trong rèn luyện và học tập.
- Để giáo viên luôn trong tâm thế tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
Cũng như nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà, Ban giám hiệu nhà
trường để giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi. Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch để cho giáo
viên trong tổ đăng ký số lượng học sinh giỏi các cấp thuộc bộ môn mình phụ
trách. Có những ưu tiên cụ thể đối với những môn được xem là thế mạnh của
trường, những giáo viên có năng lực chuyên môn vững, có nhiều kinh nghiệm,
nhiều thành tích đã được ghi nhận trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
5. Giải pháp nâng cao tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS và thi
đậu vào lớp 10 bậc THPT
5.1. Nâng cao tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS
Việc nâng cao hiệu quả, tỉ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp THCS thực
chất là kết quả của việc thực hiện tốt 4 nhóm giải pháp đã trình bày ở trên . Nếu
chúng ta thực hiện tốt 4 nhóm giải pháp này thì hiệu quả, tỉ lệ học sinh lên lớp
và tốt nghiệp chắc chắn sẽ được cải thiện và nâng lên.
Ngoài ra, cần quan tâm tổ chức ôn tập, thi lại cho số học sinh có học lực
yếu vào đầu mỗi năm học mới (khoảng tháng 15/8 hằng năm) qua đó xét lên lớp
cho những học sinh có điểm thi lại đủ điều kiện lên lớp theo quy chế.
5.2. Nâng cao tỉ lệ và chất lượng học sinh thi đậu vào lớp 10 bậc THPT
Để nâng cao tỉ lệ và chất lượng học sinh thi đậu vào lớp 10 bậc THPT thì
công tác ôn tập cho học sinh khối lớp 9 là rất cần thiết và quan trọng, nhiệm vụ

này cần thực hiện ngay sau khi Sở GD&ĐT công bố môn thi thứ 3 vào lớp 10.
Thực hiện phân công giáo viên, xếp thời khóa biểu và tổ chức ôn tập cho
học sinh đối với 3 môn Toán, Ngữ văn và môn thứ 3 vào các buổi chiều trong
tuần với thời lượng 2 buổi/môn/tuần để hệ thống lại những kiến thức cơ bản mà
các em đã học trong chương trình lớp 9, qua đó giúp các em có kết quả tốt hơn
trong kỳ thi vào lớp 10 bậc THPT.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG VIỆC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
Sau 2 năm nghiên cứu, tìm tòi và vận dụng các biện pháp như đã trình bày
ở trên vào công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn, bản thân tôi nhận
thấy các giải pháp, biện pháp trên đều có mối quan hệ thống nhất mật thiết với
nhau, tác động lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau. Vì vậy chúng ta không nên sử dụng
các biện pháp một cách riêng lẻ, độc lập mà cần phối hợp sử dụng đồng thời các
18


biện pháp một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và tùy
theo từng giai đoạn cụ thể để vận dụng thì sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, từ đó
mới nâng cao được chất lượng công tác giáo dục của nhà trường.
Nhờ áp dụng các giải pháp hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tình hình của
nhà trường nên chất lượng giáo dục của trường trong 2 năm gần đây được nâng
lên rõ rệt cả về việc đảm bảo duy trì sĩ số, cả về chất lượng đại trà, chất lượng
mũi nhọn, tỉ lệ học sinh lên lớp, tốt nghiệp và thi vào lớp 10 bậc THPT. Sau đây
là bảng thống kê các kết quả về chất lượng giáo dục của trường THCS Minh
Tiến trong 2 năm học có áp dụng các giải pháp đổi mới quản lý chuyên môn.
Bảng thống kê các kết quả về chất lượng giáo dục
trong 02 năm học 2017-2018 và 2018-2019
Bảng 1. Công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số
Tổng số
Tổng số

Số HS bỏ
Số HS
Tuyển mới
Năm học
HS đầu
HS cuối
học trong
chuyển
HS lớp 6
năm học
năm học
năm
trường
2017-2018
67
258
257
0
1
2018-2019
70
268
267
0
1
Ghi chú: Kết quả năm học 2018-2019 ở bảng trên được tính tại thời điểm
15/4/2019
Bảng 2. Kết quả giáo dục đạo đức (xếp loại hạnh kiểm học sinh)
Xếp loại hạnh kiểm
Số

Năm học
học
Tốt
Khá
TB
Yếu
sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2017-2018 257
242 94,2
15
5,8
0
0
0
0
2018-2019 267
253 94,8
14
5,2
0
0
0

0
Ghi chú: Kết quả năm học 2018-2019 là kết quả xếp loại cuối học kỳ I
Bảng 3. Kết quả xếp loại học lực học sinh (chất lượng đại trà)
Xếp loại học lực
Số
học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
sinh SL
%
SL
%
SL
% SL % SL %
2017-2018 257 17 6,6 105 40,9 126 49,0 9
3,5
0
0
2018-2019 267 22 8,2 111 41,6 130 48,7 4
1,5
0
0
Ghi chú: Kết quả năm học 2018-2019 là kết quả xếp loại cuối học kỳ I
Bảng 4. Kết quả tham gia các kỳ thi HSG (chất lượng mũi nhọn)
HS giỏi
HS giỏi
Thi vận dụng

HS mũi
Thi
TDTT
KTLM
Năm học văn hóa lớp 9
nhọn 6,7,8 NC KHKT
Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh
2017-2018
7
0
10
0
5
4
24
1
2018-2019
5
2
0
0
0
0
4
Ghi chú: Năm học 2018-2019 huyện và tỉnh không tổ chức các cuộc thi:
cuộc thi HS giỏi TDTT và cuộc thi vận dụng KTLM đồng thời đến thời điểm
15/4/2019 chưa có kết quả kỳ khảo sát chất lượng HS mũi nhọn lớp 6,7,8.
19



Bảng 5. Kết quả học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS, thi vào THPT
Lên lớp
Tốt nghiệp THCS
Thi vào THPT
Tổng Số HS Số HS
Số HS Số HS
Số HS Số đậu
Năm học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
số HS lớp
lên
dự xét TN
TN
vào
%
%
%
6,7,8 lớp
TN THCS
THCS THPT
2017-2018 257
208
207 99,5 49
49 100,0 49
43
87,8
2018-2019
Ghi chú: Các kết quả học sinh lên lớp, tốt nghiệp THCS, thi vào THPT

xin được cập nhật sau khi năm học 2018-2019 kết thúc
Phần III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc chăm sóc, bồi dưỡng, giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con
người là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước, của toàn dân nhưng trọng
trách chính được đặt lên vai ngành giáo dục, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục là nòng cốt. Vì vậy, bất cứ ai công tác trong ngành giáo dục, đặc biệt là
cán bộ quản lý giáo dục thì phải luôn tư duy, tìm cách để nâng cao chất lượng
giáo dục mà cụ thể là nâng cao chất lượng của trường mình đang công tác.
Nâng cao chất lượng giáo dục là một quá trình, cần phối hợp nhiều biện
pháp để tác động đến nhiều yếu tố, vì vậy người quản lý giáo dục ở mỗi nhà
trường rất cần có tư duy bao quát, cái nhìn tổng thể, đánh giá đúng thực trạng
chất lượng giáo dục của đơn vị để quyết định yếu tố nào cần tác động trước, yếu
tố nào tác động sau và tác động bằng những biện pháp nào cho phù hợp thì mới
đem lại kết quả như mong muốn; cần phải kết hợp hài hoà giữa giáo dục tri thức
và giáo dục đạo đức để tạo ra những con người có ích cho xã hội sau này.
Thông qua việc tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý, chỉ
đạo hoạt động chuyên môn ở trường THCS Minh Tiến trong 2 năm qua, tôi nhận
thấy để nâng cao được chất lượng giáo dục của một nhà trường thì chúng ta
(nhất là người quản lý) không thể nóng vội muốn đạt mục đích trong thời gian
ngắn mà cần hết sức kiên trì thực hiện lâu dài. Để làm được điều đó, người quản
lý giáo dục trước hết phải tận tâm, tận lực, hết lòng vì học sinh, coi trường là
nhà, ân cần, tận tụy với học sinh, luôn luôn trăn trở, tư duy để tìm ra các biện
pháp có hiệu quả; phát huy tối đa những mặt mạnh của trường; đánh giá sát,
đúng những mặt yếu để có kế hoạch khắc phục, ngoài ra cần năng động, nhạy
bén, linh hoạt để tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng bên ngoài, của xã hội.
Qua quá trình nghiên cứu, vận dụng các giải pháp trong thực tiễn công tác
của bản thân, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý, chỉ đạo hoạt động
chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đó là:

- Việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động chuyên môn và nâng cao chất
lượng giáo dục phải thật cụ thể, chi tiết, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà
trường và của địa phương, kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi.

20


- Việc tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải năng động, sáng
tạo, mềm dẻo nhưng cương quyết; làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm trong quá trình thực hiện.
- Luôn chú trọng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và làm tốt công
tác tư tưởng cho đội ngũ CBGV, NV, đó là tiền đề quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Tập trung nâng cao chất lượng đại trà và phát triển chất lượng mũi nhọn,
đây là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường, yếu tố tạo vị thế cho nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và vận động, gắn kết gia đình và nhà
trường với xã hội; thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, vui chơi, văn
nghệ, thể thao để thu hút các em tham gia, qua đó kích thích, tạo động cơ cho
việc học tập và rèn luyện của các em
- Tích cực, chủ động phối hợp đồng bộ với các tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường; tạo mối liên hệ, tác động tích cực từ các hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể đến các hoạt động chuyên môn, cùng hướng đến mục tiêu chung đó là
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tham mưu tích cực và hiệu quả với cấp ủy, chính quyền địa phương để
đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; tạo mối liên hệ chặt chẽ, phối hợp
hiệu quả giữa ba lực lượng giáo dục là: Gia đình, nhà trường, xã hội để nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục thế hệ trẻ.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với học sinh
Thực hiện nghiêm túc nội quy, nền nếp của lớp, của trường; tích cực rèn

luyện, học tập theo sự hướng dẫn của các thầy cô giáo; tham gia nhiệt tình các
hoạt động tập thể để phát triển toàn diện.
2.2. Đối với cán bộ, giáo viên
Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, sáng tạo và hiệu quả các nhiệm vụ của cá
nhân được phân công. Tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp trong thực
hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của tổ chuyên môn, của đoàn thể và nhà trường.
2.3. Đối với các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
Các tổ chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ điều hành chuyên môn của tổ,
bám sát nội dung kế hoạch, nhiệm vụ năm học và theo sự chỉ đạo của nhà
trường; các tổ chức, đoàn thể nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tích cực phối hợp
với nhà trường để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra về chất lượng giáo dục.
2.4. Đối với nhà trường
Tập trung chỉ đạo các tổ chuyên môn, chỉ đạo CBGV, nhân viên và học
sinh thực hiện tốt nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân. Chú trọng phối hợp
với các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt các chỉ tiêu đề ra.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ
phận, cá nhân để nắm bắt tình hình và có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp và
đạt hiệu quả cao trong công tác.
Quan tâm, làm tốt công tác thi đua khen thưởng để động viên, khích lệ kịp
thời những CBGV và học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học tập, có
21


nhiều đóng góp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, qua đó tạo phong trào
mạnh mẽ, tạo động lực phấn đấu cho toàn thể CBGV, NV trong đơn vị.
Nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục để huy động mọi nguồn
lực vào hoạt động giáo dục của nhà trường; thực hiện đồng bộ, phối hợp hài hòa,
hợp lý các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
2.5. Đối với gia đình học sinh
Cần quan tâm, theo dõi sát sao việc học tập và rèn luyện của con em mình

hơn nữa, quản lý tốt việc học ở nhà của con em, thường xuyên liên lạc với giáo
viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn để nắm bắt tình hình nhằm phối hợp hiệu
quả trong giáo dục các em.
2.6. Đối với Hội cha mẹ học sinh
Phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với nhà trường và giáo viên chủ
nhiệm lớp trong việc giáo dục học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất và tinh thần cho con em học tập đạt
kết quả cao. Nhiệt tình đóng góp, ủng hộ tạo nguồn kinh phí xã hội hóa giúp nhà
trường cải tạo, mua sắm, bổ sung CSVC, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo
dục của nhà trường.
2.7. Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương
Quan tâm đầu tư tu sửa, cải tạo cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và
học của nhà trường đồng thời chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, nhất là Hội
khuyến học và các thôn cùng vào cuộc để tuyên truyền, vận động nhân dân trên
địa bàn quan tâm đầu tư, tạo điều kiện tốt nhất cho con em học tập; đẩy mạnh
phong trào thi đua xây dựng và nhân rộng điển hình về gia đình học tập, dòng họ
học tập, cộng đồng học tập qua đó phát triển phong trào học tập trên địa bàn
ngày càng phát triển.
2.8. Đối với Phòng GD&ĐT
Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo nhà trường, định hướng cho nhà trường trong
mọi hoạt động, nhất là trong hoạt động chuyên môn dạy và học, trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục của đơn vị để nhà trường thêm vững bước trong quá
trình xây dựng và phát triển.
Trên đây là một số kinh nghiệm và kết quả áp dụng những giải pháp trong
quá trình quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn ở trường THCS Minh Tiến mà
bản thân tôi đã nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn công tác. Rất mong được
sự góp ý của các đồng nghiệp và các cấp quản lý giáo dục, bản thân xin trân
trọng tiếp thu để có thể phát triển sáng kiến này hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2019

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

22


Nguyễn Đức Quang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2
3
4
5

Tên tài liệu
Những vấn đề chung của giáo dục
học
Giáo dục học đại cương, tập 1
Đại cương khoa học quản lý và
quản lý giáo dục
Những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý giáo dục
Quản lý và lãnh đạo nhà trường
hiệu quả

Tác giả
Phan Thanh Long


Nhà xuất bản
NXB ĐHSP

Nguyễn Văn Hộ
NXB Giáo dục
Hà Thị Đức
Trần Kiểm
NXB ĐHSP
Nguyễn Xuân Thực
Trần Kiểm

NXB ĐHSP

Trần Kiểm

NXB ĐHSP

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Đức Quang
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng trường THCS Minh Tiến, huyện
Ngọc Lặc.
Kết quả Năm học
Cấp đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá đánh giá

xếp loại
xếp loại
xếp loại
Một số kinh nghiệm trong
công tác dự giờ, kiểm tra
Ngành GD cấp
1
C
2008-2009
đánh giá giờ lên lớp ở trường
tỉnh
THCS Minh Tiến-Ngọc Lặc
2 Một số kinh nghiệm nâng cao Ngành GD cấp
B
2012-2013
chất lượng công tác kiểm tra
huyện
23


3

nội bộ ở trường THCS Minh
Tiến-Ngọc Lặc
Một số kinh nghiệm chỉ đạo
nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THCS Minh
Tiến-Ngọc Lặc


Ngành GD cấp
huyện

B

2017-2018

24



×