Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tài nguyên du lịch thanh hóa thông qua địa lý địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
2. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2
2.Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn của đề tài.........................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
4. Cấu trúc đề
tài....................................................................................................3
II. NỘI
DUNG......................................................................................................3
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH................3
1.1 Khái niệm du lịch............................................................................................3
1.2. Chức năng của du lịch ...................................................................................3
1.3. Tài nguyên du lịch .........................................................................................3
3.1. Thế nào là tài nguyên du lịch ........................................................................4
3.2. Phân loại tài nguyên du lịch ..........................................................................4
2. TIỀM NĂNG VÀ CÁC ĐIỂM DU LỊCH NỔI TIẾNG ..............................5
2.1. TIỀM NĂNG DU LỊCH THANH HÓA....................................................5
2.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................................5
2.1.2 Khái quát .....................................................................................................5
2.1.3.Tài nguyên du lịch Thanh Hóa ....................................................................5
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................................5
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ......................................................................8
2.2. CÁC ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH NỔI TIẾNG THANH HÓA......................11
2.2.1.Di tích lịch sử.............................................................................................11
2.2.2.Danh lam thắng cảnh..................................................................................13
2.2.3.Lễ hội..........................................................................................................16
2.2.4. Ẩm thực ,các món ăn.................................................................................17
3. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.............................................................................18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .........................................................................19
1.KẾT LUẬN.....................................................................................................19
2.KIẾN NGHỊ................................................................................... ................20



1


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay du lịch đang thực sự trở thành một ngành dịch vụ có sự ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống
của con người. Bên cạnh đó, du lịch không ngừng mở rộng mối quan hệ giao lưu
giữa nhân dân các nước, giữa các dân tộc, các khu vực, các vùng khác nhau. Du
lịch còn là bức thông điệp của hòa bình.
Du lịch ở Việt Nam nói chung và du lịch ở Thanh Hóa nói riêng đã và
đang phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Tuy nhiên hiện nay các nguồn tài nguyên du lịch chưa được khai thác hợp
lý, nhiều tiềm năng đang có nguy cơ bị mai một. Bản thân sinh ra và lớn lên từ
vùng đất xứ Thanh, nhận thức đúng đắn về những thế mạnh du lịch của địa
phương. Với những lý do trên Tôi đã quyết định chọn đề tài “Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu về tài nguyên du lịch Thanh Hoá thông qua địa lí địa phương”
Qua đề tài tôi mong muốn giúp cho học sinh hiểu rõ vai trò và ý nghĩa tài
nguyên du lịch đối với sự phát triển kinh tế chung của quê hương Tỉnh Thanh
Hóa .
2. Mục đích, đối tượng nghiên , giới hạn của đề tài.
2.1.Mục đích nghiên cứu.
Bước đầu tìm hiểu làm quen với phương pháp tiếp cận khoa học, vận
dụng kiến thức và một số phương pháp nghiên cứu khoa học địa lý tự nhiên ,KTXH nhằm tìm hiểu du lịch Thanh Hóa.
2.2.Đối tượng nghiên cứu.
Tìm hiểu tài nguyên du lịch Thanh Hóa.
Tiềm năng du lịch Thanh Hóa.
Các điểm du lịch nổi tiếng Thanh Hóa.
2.3. Giới hạn của đề tài.

Về phạm vi lãnh thổ: đề tài gắn liền với lãnh thổ của các huyện trong tỉnh.
Thanh Hóa gồm 27 huyện thị thành phố với các nguồn tài nguyên du lịch đa
dạng, phong phú.
Về nội dung: đề tài chỉ đi sâu phân tích tiềm năng của các nguồn tài
nguyên du lịch . Qua đó nêu lên được giá trị về du lịch, tạo đà thúc đẩy phát
triển kinh tế Thanh Hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở những tài nguyên có liên quan để tổng hợp, phân tích, xử lí từ
đó rút ra những kêt luận hợp lí, xác đáng để đánh giá đối tượng.
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp truyền
thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung và nghiên cứu địa lý kinh tế
xã hội nói riêng. Các nguồn tài liệu được thu thập rất đa dạng, phong phú và
được tổng hợp, xử lí các thông tin liên quan đến đề tài.

2


Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Là phương pháp đặc thù để nghiên cứu
khoa học địa lý. Với phương pháp này sẽ làm cho các ứng dụng khoa học, các
kết quả nghiên cứu được trực quan cụ thể và có tính thuyết phục hơn
Phương pháp so sánh: Được sử dụng trong qua trình nghiên cứu phân
tích, tổng hợp để nhận xét đánh giá các nguồn tài nguyên du lịch cũng như hiệu
quả hoạt động kinh doanh du lịch của lãnh thổ so với phạm vi đất nước, khu
vực.
Phương pháp dự báo: Đề tài căn cứ vào những lợi thế về các nguồn tài
nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, các giá trị và không gian
văn hóa truyền thống của cộng đồng. Qua đó đề tài đưa ra một số định hướng
cho hoc sinh nhận thức về sự phát triển du lịch của tỉnh nhà đầy tiềm năng và
triển vọng.
4. Cấu trúc đề tài.

Ngoài phần mở bài, phần kết luận, đề tài gồm có hai phần.
1. Cơ sở lý luận về du lịch và tài nguyên du lịch
2. Tiềm năng và điểm du lịch nổi tiếng Thanh Hóa.

II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
1.1. Khái niệm du lịch.
Thuật ngữ “du lịch” ngày nay trở nên rất thông dụng. Thuật ngữ này được
bắt nguồn từ tiếng Pháp “Tour”: Đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. “Touriste”:
Người đi dạo chơi.
Khái niệm du lịch có thể được xác định như sau: “Du lịch là một dạng
hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi, liên quan đến sự di chuyển và lưu lại
tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát
triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa”
Cùng với sự phát triển du lịch, khái niệm du lịch đã có những đổi thay
phù hợp hơn: Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát
sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh
du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu
hút và lưu trữ khách du lịch.
1.2. Chức năng của du lịch.
Chức năng xã hội: Thể hiện ở vai trò của nó trong việc giữ gìn phục hồi
sức khỏe và tăng cường sức sống cho nhân dân. Chừng mực nào đó, du lịch có
tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
Chức năng kinh tế: Thể hiện ở một mặt nào nó góp phần hồi phục sức
khỏe như khả năng lao động, mặt khác nó đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực
lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Chức năng sinh thái: Thể hiện trong việc tạo nên môi trường sống ổn định
về mặt sinh thái.
Chức năng chính trị: Thể hiện rõ rệt ở vai trò to lớn của nó như một nhân

tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế mở rộng sự hiểu biết
3


giữa các dân tộc. Du lịch và quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
1.3. Tài nguyên du lịch.
3.1. Thế nào là tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau
của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn (văn hóa) có thể được sử dụng
cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu về chữa bệnh nghỉ ngơi, tham gia hay
du lịch. Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng
văn hóa lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định với ảnh hưởng của nhu cầu xã
hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Xét về cơ cấu tài nguyên du lịch, có thể phân làm 2 bộ phận hợp thành: tự
nhiên và nhân tạo (tài nguyên tự nhiên và những tài nguyên văn hóa – lịch sử
của hoạt động du lịch).
Có thể xác định tài nguyên du lịch như sau: Tài nguyên du lịch là tổng thể
tự nhiên và văn hóa du lịch cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục,
phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khỏe của
họ, nững tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho
việc sản xuất dịch vụ du lịch.
3.2. Phân loại tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch được phân thành hai loại gồm: tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn
*Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Tài nguyên du lịch tự nhiên là tổng thể tự nhiên trên một tổng thể tự
nhiên ở một trình độ nghiên cứu và phát triển nhất định của ngành du lịch gồm:
địa hình, khí hậu, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật.
Địa hình: Được xem là nhân tố quan trọng đối với hoạt động du lịch và

giải trí. Đặc điểm hình thái địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp
dẫn đối với các hoạt động khai thác du lịch.
Khí hậu: Là phần quan trọng đối với môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến
môi trường du lịch. Nó thu hút người tham gia tổ chức và du lịch qua khí hậu
sinh học.
Nước: Nhằm mục đích du lịch, nước được sử dụng tùy theo nhu cầu cá
nhân, theo độ tuổi và nhu cầu quốc gia. Nhìn chung giới hạn nhiệt độ lớp nước
trên mặt tối thiểu có thể chấp nhận được là 180C và đối với trẻ em là trên 200C.
Sinh vật: Việc tham quan thế giới động thực vật sống động hài hòa trong
thiên nhiên làm cho con người thêm yêu cuộc sống. Tùy mục đích khác nhau có
chỉ tiêu sinh vật khác nhau.
Di sản thiên nhiên: Theo UNESCO đó là các công trình thiên nhiên hợp
thành bởi các thành tạo vật lý, sinh học hoặc những nhóm thành hệ có một giá trị
toàn cầu đặc biệt về mặt thẩm mỹ và khí hậu, các thành hệ địa chất, địa văn và
các miền được phân định ranh giới rõ ràng.
Một di sản thiên nhiên được ghi vào danh sách di sản thế giới sẽ là nguồn
tài nguyên du lịch tự nhiên vô giá. Đó thường là những điểm có sức thu hút
khách lớn nhất trên lãnh thổ và có ý nghĩa toàn cầu.
*Tài nguyên du lịch nhân văn:
4


Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tượng, hiện tượng do con người
tạo ra được sử dụng dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ các hoạt
động du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn rất đa dạng và phong phú, nhưng quan
trọng nhất là các di sản văn hóa thế giới, các di tích lịch sử, các lễ hội, làng nghề.
Di tích lịch sử văn hóa cách mạng: Gắn liền với môi trường xung quanh,
bảo đảm sự có mặt sinh động của quá khứ qua các thời đại, các di tích văn hóa
lịch sử cách mạng đã minh chứng cho những sáng tạo to lớn về mặt văn hóa tôn
giáo và xã hội của mỗi dân tộc.

Lễ hội: Lễ và hội là hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau, hòa quện vào
nhau và không thể tách rời riêng rẽ chúng ra được.
Lễ hội có sức hấp dẫn lôi cuốn các tầng lớp trong xã hội, nó đã trở thành
một nhu cầu, một khát vọng của nhân dân trong nhiều thế kỷ, là dịp cho người
hành hương về với cội nguồn bản thể của mình. Lễ hội diễn ra trong thời gian
ngắn, quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Làng nghề là kết quả của một quá trình lâu dài hình thành sự phân công
lao động trong xã hội về mặt lãnh thổ, trải qua hàng trăm năm hình thành, tồn tại
và phát triển. Các làng nghề truyền thống là nơi tạo ra sản phẩm thủ công, mỹ
nghệ độc đáo mang tính chất dân tộc cao và có sức hấp dẫn đối với du khách.
Các đối tượng gắn liền với dân tộc học đó là những điều kiện sinh sống,
những đặc điểm về văn hóa, phong tục, tập quán, hoạt động sản xuất mang
những sắc thái riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất định.
2. TIỀM NĂNG VÀ CÁC ĐIỂM DU LỊCH NỔI TIẾNG
2.1. Tiềm năng du lịch thanh hóa.
2.1.1. Vị trí địa lý.
2.1.2.Khái quát.
Thanh Hóa là một tỉnh cực Bắc của Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ
o
19 18’ đến 20o40’ vĩ độ Bắc và từ 104 o22’ đến 106o04’ kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp 3 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La. Phía Nam giáp với Nghệ An. Phía Tây
giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trên địa phận bao gồm các núi cao trên
1000m rất hiểm trở. Phía Đông Thanh Hóa mở rộng ra gần vịnh Bắc Bộ, nằm
trên bờ biển Đông, thông ra Thái Bình Dương.
Vì vậy, Thanh Hóa là cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và nước bạn
Lào. Trên địa phận Thanh Hóa có đường sắt và đường quốc lộ 1A chạy xuyên
Việt chạy qua vùng đồng bằng trung du và ven biển. Đường Hồ Chí Minh lịch
sử chạy xuyên suốt trung du và miền núi của tỉnh. Đường 217 nối Thanh Hóa
với nước bạn Lào.
Vị trí địa lý và khả năng giao thông của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi giao

lưu với các tỉnh, thành phố trong cả nước trong khu vực và các nước trên thế
giới.
2.1. 3.Tài nguyên du lịchThanh Hóa.
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Diện tích: 11.116 km² ,dân số: 3,496 triệu (2014 ) chủ yếu là các hệ sinh
thái núi đá vôi, hang động, hệ sinh thái rừng nguyên sinh , địa hình đồng bằng
ven biển đa dạng . Đây là điều kiện hình thành và phát triển các loại hình du lịch
khác nhau.
5


* Cảnh quan núi, hang động và ven biển.
Miền núi và trung du Thanh Hóa có hệ thống núi đá vôi đồ sộ hệ thống
núi đá vôi Pu Luông (Quan Hóa, Bá Thước), Hải Vân (Như Thanh), các dãy núi
đá vôi kéo dài ở cac huyện Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thường Xuân…và các hang
động đá vôi kỳ thú với những địa danh nổi tiếng như: hang Ngọc, hang Lò Cao
(Như Thanh), hang cá thần Cẩm Lương - Cẩm Thủy, động Tiên Sơn – Vĩnh
Lộc ,động Từ Thức- Nga Sơn...
Vùng biển dài 102 km, địa hình tương đối bằng phẳng. Chạy dọc theo bờ
biển có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến
(Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia) ...
Với sự tưởng tượng của con người cộng với sự bố trí tuyệt vời của tự
nhiên các núi non, hang động của miền núi và bờ biển dài ở phía đông. Thanh
Hóa cứ sừng sững hiện diện như món quà tuyệt diệu mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người .
*Cảnh quan rừng nguyên sinh.
Thanh Hóa có 2/3 diện tích tự nhiên là rừng và đất rừng lại nằm trong khu
vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hóa thành mùa khô và mùa mưa (trùng với
mùa đông và mùa hè ở miền Bắc Việt Nam). Lượng mưa trung bình năm rất lớn
từ 1600 – 1800 mm, mùa mưa kéo dài 6 tháng chiếm trên 70% lượng mưa cả

năm. Những điều kiện về mặt khí hậu đã tạo nên sự phong phú và đa dạng của
các kiểu rừng và sản phẩm của rừng. Các hệ sinh thái rừng chủ yếu của khu vực
gồm:
Rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng với mùa đông hơi
khô và hơi lạnh trên các loại đất khác nhau (trừ đất do đá vôi phong hóa). Cấu
trúc rừng điển hình gồm 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ (tầng nhô, tầng ưu thế
sinh thái và tầng cây gỗ nhỏ), tầng cây bụi và tầng cỏ cùng với nhiều dây leo gỗ
và cây bì sinh.
Rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng với mùa đông hơi
khô và hơi lạnh trên núi đá vôi. Ở đây cây sống hàng trăm năm.cũng chui cao
20-30m. Rừng có kết cấu đơn giản, độ một - hai tầng cây gỗ, tán cây không liên
tục cây cao chừng 15- 20m. Đặc trưng cho rừng đá vôi là các lọai nghiến ,trong
rừng núi đá vôi cũng có nhiều tầm gửi, phong lan. Kiểu rừng này phân bố chủ
yếu ở Quan Hóa, Lang Chánh, Bá Thước, Cẩm Thủy
Rừng rậm nửa rụng lá nhiệt đới mưa mùa ẩm với mùa đông hơi khô và
hơi lạnh trên các loại đất do các loại đá mẹ khác nhau (trừ đá vôi) phong hóa ra.
Ở một vài vùng phía Tây hay Tây Nam, nơi có một mùa khô dài và khắc nghiệt
hơn có gặp một quần xã rừng nửa rụng lá đặc biệt, quần xã săng lẻ (còn gọi là
bằng lăng) xen lẫn với săng lẻ có vài loài cây gỗ thường xanh như Lim, Xến,
Chò, Chỉ…
- Vườn quốc gia Bến En thuộc huyện Như Xuân , và Như Thanh.
Với hệ sinh thái rừng núi, đất nhiệt đới ẩm với kiểu rừng rụng thường
xanh và nửa lá rụng. Với khu hệ thực vật với 426 loài; 125 bộ. Trong đó gỗ quý
như Lát hoa, Lim xanh, Chò Chỉ, Trai Lý, Vù Hương, Măng Sẻ, Dổi còn tồn tại
rất nhiều. Bến En có ý nghĩ bảo tồn nguồn gen là một mô hình có giá trị nghiên
cứu khoa học tham quan du lịch và giáo dục vì cấu trúc của rừng ít bị thay đổi.
6


Bến En là nơi có nhiều kiểu rừng che kín khác nhau. Đất tốt, độ ẩm cao

che phủ nhiều là điều kiện tốt về thức ăn và nơi ẩn náu của nhiều nhóm động vật
móng guốc, gặm nhấm, động vật ăn sâu bọ, thú ăn thịt và các loài thú quý hiếm
như voi, bò tót… Riêng thủy vực hồ Bến En sau hơn 10 năm chứa nước có
nguồn phù du sinh vật làm thức ăn cho các loài cá phát triển. Qua số liệu điều
tra, khảo sát cho thấy các loài động vật ở Bến En có 37 bộ, 96 họ, 216 giống và
309 loài.
Bến En có hồ nước rộng gần 400ha. Trên hồ có 24 đảo lớn nhỏ và nhiều
bán đảo. Với các đảo rừng xen lẫn những mỏn đá với nhiều hình thù kỳ vĩ tạo
nên bức tranh thiên nhiên sơn thủy hữu tình rất ngoạn mục, cho ta cảm giác như
1 vịnh Hạ Long thu nhỏ. Với các đảo, rừng cây, chim thú, hoa là nhiều màu sắc
sinh động.
- Vườn quốc gia Cúc Phương một phần thuộc tỉnh Thanh Hóa, tập trung
ở huyện Thạch Thành.
Cúc Phương có hệ thực vật phong phú. Hiện nay, các nhà khoa học đã
thống kê được gần 2.000 loài thực vật có mạch thuộc 887 chi trong 221 họ thực
vật. Các họ giàu loài nhất trong hệ thực vật Cúc Phương là các họ Đại kích, Hòa
thảo, Đậu, Thiến thảo, Cúc, Dâu tằm, Nguyệt quế, Cói, Lan và Ô rô.
Rừng Cúc Phương có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng, gồm 97
loài thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu Á), 137 loài chim, 76 loài bò
sát, 46 loài lưỡng cư, 11 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng. Nhiều loài nằm
trong Sách đỏ Việt Nam.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Pu Luông thuộc 2 huyện Quan Hoá và Bá
Thước của tỉnh Thanh Hóa.
Khu BTTN Pu Luông đang lưu giữ những giá trị cảnh quan thiên nhiên
phong phú với sự đa dạng về các loài động - thực vật sinh sống trong rừng. Về
số lượng và chủng loại thực vật ở đây hiện có 1109 loài trong đó có rất nhiều
loài quý hiếm và đặc hữu. Về đa dạng số lượng loài động vật tại Pù Luông được
đánh giá là ngang với những khu rừng đặc dụng khác ở miền Bắc-Việt nam.
Theo kết quả điều tra cho biết đã xác định được 31 bộ, 130 họ, 598 loài. Đặc
biệt tại đây hiện là nơi cư trú của hàng chục đàn Voọc quần đùi trắng - Một loài

linh trưởng quý hiếm với số lượng lên đến hàng trăm cá thể.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên thuộc huyện Thường Xuân.
Khu BTTN đang lưu giữ những giá trị cảnh quan thiên nhiên phong phú
với sự đa dạng về các loài động - thực vật sinh sống trong rừng , qua điều tra
ban đầu hệ thực vật khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa đã xác định được 952
loài, 517 chi và 162 họ. Trong đó ngành Mộc lan là đa dạng nhất chiếm 92,86%
tổng số loài của khu vực nghiên cứu, với 37 loài có nguy cơ bị tuyệt chủng được
ghi trong sách đỏ Việt Nam chiếm 3,89%. Hệ thực vật Xuân Liên có nhiều loài
cây có giá trị và cho nhiều công dụng, cây làm thuốc có số loài cao nhất với 409
loài, cây cho gỗ 78 loài, cây ăn được 222 loài, thấp nhất là cây cho nhựa, thuốc
nhuộm với 7 loài. đến thời điểm này, trong khuôn khổ dự án . Động vật đã

phát hiện 252 loài chim quý hiếm thuộc 55 họ, 17 bộ; trong đó họ Khước
có nhiều nhất với 29 loài; họ Dớp Ruồi có 15 loài; có 5 loài chim quý
7


hiếm, nguy cấp đã có tên trong sách đỏ Việt Nam như gà lôi trắng, gà tiền
mặt vàng, hồng hoàng, niệc nâu , khướu mỏ dài.
- Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu thuộc địa phận các huyện Quan
Hóa và Mường Lát
Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu đang lưu giữ những giá trị cảnh quan
thiên nhiên phong phú với sự đa dạng về các loài động - thực vật sinh sống trong
rừng gồm 508 loài thực vật và 266 loài động vật, thông tin được thu thập từ các
đợt khảo sát thực địa ở tỉnh Thanh Hoá năm 1997 . Rừng Pù Hu có nhiều loại cây
gỗ quý như kim giao, lát hoa, sến mật, trầm hương, trường mật, song mật..., qua
điều tra sơ bộ có 28 loài quý hiếm được xếp trong sách đỏ Việt Nam.
Trong số các loài động vật ở Pù Hu, có tới hơn 30 loài đã được ghi vào sách đỏ
Việt Nam và thế giới. Một số loài thú có giá trị bảo tồn như gấu ngựa, gấu
chó, bò tót, voọc quần đùi trắng. Trong năm 2010 đã phát hiện ở Pù Hu có

khoảng 7 – tám con bò tót và được tách riêng làm hai đàn riêng biệt và có dấu
hiệu cho thấy đã có sự xuất hiện của con non .
Khu hệ chim ở Pù Hu chưa được khảo sát đầy đủ, mặc dầu vậy cũng đã ghi nhận
được 1 loài chim có vùng phân bố hẹp là Trèo cây mỏ vàng
ổng diện tích khu bảo tồn loài sến là 349 ha.
- Khu bảo tồn thiên nhiên rừng sến Tam quy ,tổng diện tích khu bảo tồn
loài sến là 349 ha , thuộc huyện Hà Trung .
Khu BTTN phần lớn là rừng thông (672,5 ha), hiện nay trong khu bảo tồn
đang có một thực trạng diễn thế giữa lim và sến, đó là cây lim đang chèn ép,
cạnh tranh không gian dinh dưỡng với cây sến. Chiều cao của lim khoảng 13 m,
của sến là 9 m, sến ở tầng thấp và hoàn toàn chịu tán của lim, trong khi đặc tính
sinh thái của cây sến trưởng thành là ưa sáng, không chịu bóng, dẫn đến nguy cơ
rừng sến bị thay thế bởi rừng lim.
2.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Thanh Hóa là đất “địa linh nhân kiệt” (Đất thiêng người tài), nơi phát tích
của “Tam vương nhi chúa”- quê hương của 3 dòng họ nhà tiền Lê, hậu Lê và nhà
Hồ. Hai dòng chúa Trịnh - Nguyễn lừng danh. Cũng nơi đây đã sản sinh cho đấtt
nước nhiều anh hùng dân tộc kiệt xuất, nhiều danh nhân văn hóa như: Triệu
Trinh Vương, Lê Lợi, Lê Hoàn, Lê Văn Hưu, Ngô Sĩ Liên, Đào Duy Từ, Hồ
Tông Huân, Trần Xuân Soạn, Tống Duy Tân, Đinh Công Tráng…
Thanh Hóa vang danh tên tuổi bởi văn hóa Núi Đọ, văn hóa Đông Sơn,
quê hương của Bà Triệu cưỡi voi phá giặc Lam Sơn tụ nghĩa Bình Ngô, một
miền đất chứa nhiều chiên tích các thời Đinh – Lê – Lý - Trần – Lê - Nguyễn…
cho đến sau này trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.
Thanh Hóa là tỉnh có bề dày lịch sử, có truyền thống cách mạng kiên
cường. Trên khắp mọi miền mọi vùng đều còn lưu lại những danh lam thắng
cảnh di tích lịch sử có giá trị, những công trình văn hóa nổi tiếng ghi đậm bao
chiến công của các anh hùng trong các thời kỳ dựng nước và giữ nước cùng với
những lễn hội truyền thống của tỉnh Thanh.
*Các di tích lịch sử văn hóa.

Thanh Hoá, đã ghi lại dấu tích nhũng chiến công hiển hách, các di sản văn
hóa mang đậm nét của triều đại phong kiến trong lịch sử - triều đại Lê sơ và khu
8


di tích lịch sử Lam Kinh. Các di tích điển hình là đền, miếu, lăng tẩm, cung
điện. Có thể kể tên các di tích nổi tiếng: thành điện Lam Kinh, bia Vĩnh Lăng,
đền thờ Lê Lai, lăng của các vị vua triều đại Lê sơ và các công trình khác trong
khu Lam Kinh.
Ngày nay các di tích này có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của
người dân địa phương. Là tiềm năng để phát triển du lịch văn hoá, du lịch
nghiên cứu và du lịch lễ hội.
Theo tài liệu sơ bộ của viện nghiên cứu và phát triển du lịch thì Thanh
Hóa có trên dưới 226 di tích lịch sử văn hóa Trội lên vẫn là khu Lam Kinh nổi
tiếng, một thắng cảnh đẹp thuộc huyện Thọ Xuân. Đây là quê hương của hậu
triều Lê- thế kỷ 15, đỉnh vàng son chói lọi của chế độ phong kiến Việt Nam mà
Lê Lợi, Nguyễn Trãi là hai kiệt xuất tiêu biểu nhất.
- Khu di tích lịch sử Lam Kinh:
Vị trí: Thành Lam kinh thuộc xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 51km về phía tây.
Đặc điểm: Được xây xựng bởi vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi), thành Lam Kinh
còn có tên là Tây Kinh.
Nơi đây có lăng Lê Thái Tổ và bia Vĩnh Lăng mô tả ngắn gọn, cô đọng
toàn bộ sự nghiệp của vua Lê Thái Tổ do Nguyễn Trãi biên soạn; Hựu lăng Lăng vua Lê Thái Tông; Lăng Khôn Nguyên - Lăng Hoàng Thái Hậu Ngô Thị
Ngọc Giao (mẹ Vua Lê Thánh Tông); Chiêu Lăng - Lăng vua Lê Thánh Tông;
Dụ Lăng - Lăng vua Lê Hiến Tông; Kính Lăng - Lăng vua Lê Túc Tông.
Đền thờ Lê Lai thuộc địa phận làng Tép, xã Kiên Thọ, Ngọc Lặc Thanh
Hóa, cách khu di tích Lam Kinh 5 km về phía Tây.
Lê Lai là một tướng giỏi của nghĩa quân Lam Sơn. Trong một lần bị quân
thù vây hãm không còn lối thoát, Lê Lai đóng giả Lê Lợi “Liều mình cứu chúa”

và hy sinh anh dũng để bảo toàn lực lượng cho nghĩa quân. Ghi nhớ công ơn của
ông, Lê Lợi cho lập đền thờ ông ở làng Tép ( Quê hương Lê Lai) và lệnh cho
quân thần sau này làm giỗ Lê Lai trước ngày giỗ của mình một ngày.
Ngày nay, sau nhiều lần trùng tu đền Lê Lai ngày càng trở nên khang
trang đẹp đẽ Ngoài ngày giỗ theo ý Lê Lợi 21/8 âm lịch, chính hội thờ Lê Lai
vào ngày mùng 8 tháng giêng âm lịch. Đây là một ngày hội lớn của nhân dân địa
phương, thu hút hàng ngàn du khách đến dâng hương, tế lễ.
Nơi đây còn có sức hấp dẫn đặc biệt với truyền thống lịch sử đầy chiến
công và bản sắc dân tộc như chiến khu Ngọc Trạo. Bên cạnh đó còn nhiều đền
chùa, nhà thờ miếu mạo, bia đài chứng tích ghi công trạng thờ phụng các anh
hùng dân tộc, các bậc vĩ nhân của nhiều thời đại và phản ánh các dòng, xu
hướng tín ngưỡng lành mạnh trong nhân dân vừa hùng vĩ lại vừa có tính nghệ
thuật độc đáo… như bia Vĩnh Lăng, đền thờ Lê Hoàn, những công trình kinh tế xã hội như hang Lò Cao kháng chiến Hải Vân, đập Bến En, Bến Mỹ (Như
Thanh), đập Bái Thượng, Phố Cát (Thạch Thành)...
* Các lễ hội văn hóa truyền thống.
Là một tỉnh có nền văn hóa lâu đời mang bản sắc dân tộc độc đáo - đó là
tiềm năn hấp dẫn đối với nhu cầu tìm hiểu đời sống, phong tục tín ngưỡng của
đồng bào xứ Thanh. Các lễ hội gắn với các di tích lịch sử, là các lễ hội mang
9


đậm bản sác văn hoá của người Mường, Thái, Mông...Thực sự tràn ngập trong
không gian văn hóa lễ hội.
Các lễ hội văn hóa được hình thành do tín ngưỡng văn hoá của nhân dân
như Đền Sòng - Phố cát (thờ Công chúa Liễu Hạnh). Ghi nhớ công lao dựng
nước của các anh hùng dân tộc tiêu biểu là lễ hội Lam Kinh (kỉ niệm ngày mất
của anh hùng dân tộc Lê Lợi, Lê Lai). Đó còn là các lễ hội mùa xuân của đồng
bào dân tộc Thái, Mường, các dân tộc thiểu số miền biên cương Thanh Hoá.
-Lễ hội Lam Kinh:
Lễ hội diễn ra trong 3 ngày 20, 21 và 22 tháng 8 âm lịch hàng năm tại khu

di tích Lam Kinh – xã Xuân Lam - huyện Thọ Xuân và khu vực đền thờ Trung
Túc Vương Lê Lai (xã Kiên Thọ – Ngọc Lặc – Thanh Hóa).
Phần lễ được tổ chức theo đúng nghi thức cổ truyền, tái hiện nhiều sự kiện
trọng đại thời Lê. Mở đầu là đại lễ, đoàn rước kiệu Lê Lợi, kiệu Bát Cống, kiêu
Lê Lai, quân kiệu, quân cờ… xuất phát từ đền thờ Lê Thái Tổ về trước sân điện
Lam Kinh. Tại đây kiệu được rước lân kỳ đài trong âm vang của màn trống hội,
trống đồng.
Phần hội là các chương trình nghệ thuật tái diễn các sự kiện như: Hội thề
Lũng Nhai, Lê Lai cứu chúa, giải phóng thành Đông Quan, vua Lê thái Tổ đăng
quang, phát huy hào khí Đông Sơn…
Trong các ngày tham gia lễ hội, nhân dân và du khách thập phương còn có
thể tham dự những trò chơi, trò diễn truyền thống của xứ Thanh như trò Xuân
Phả, dân ca Đông Anh, dân ca sông Mã, thi đấu vật, đấu võ dân tộc, hội trại các
làng văn hóa… cùng nhiều hoạt động khác như biểu diễn chèo, chương trình ca
nhạc tân cổ giao duyên…
- Lê hội đền Sòng - Phố Cát.
Diễn ra tại Phố Cát - Thạch Thành. Đây là nơi thờ Liễu Hạnh Công chúa,
một vị thành trong Tứ bất tử. Lễ hội đền Sòng có nét khác biệt so với những lễ
hội khác ở Thanh Hóa cũng như trong cả nước, sau những ngày tế lễ, diễn trò,
mọi người khắp nơi đổ về dự ngày kết của lễ hội, bởi ngày ấy cá thần xuất hiện.
Từ hồ Bích Ngọc cá hiện lên hàng đàn tới cả ngà con bơi theo dòng nước hình
vòng tròn trước đền từ sáng cho tới chiều tối rồi tự nhiên biến mất. Ngoài những
nét đặc sắc trong phần lễ, phần hội thì sự xuất hiện của “cá thần” là một điều đặc
sắc thu hút du khách thập phương.
-Các lễ hội văn hóa của các đồng bào dân tộc thiểu số.
Lễ hội Sắc bùa hay là Xéc bùa của đồng bào dân tộc Mường. Đây là một
hình thức hát chúc mừng năm mới, diễn ra phổ biến trong các bản của người dân
tộc mường ở Thanh Hóa. Vào dịp tết Nguyên Đán, đoàn hát xéc bùa tay xáh
cồng chiêng đến các nhà chúc mừng. Nội dung chủ yếu của hát xác bùa là chúc
mừng gia chủ giầu sang, sung túc, sức khỏe, chúc mừng được mùa, hoa trái tốt

tươi, gia súc đầy đàn… Ngoài ra còn ca ngợi cảnh đẹp, cảnh chợ búa tấp nập, và
những phong tục tốt lành của địa phương và dân tộc.
Hiện nay tục hát Xéc bùa không chỉ dành cho những ngày xuân, ngày tết
mà còn diễn ra trong những ngày hội vui. Đến với lễ hội hát Xéc bùa du
khách,không những được hòa mình trong những điệu nhạc dân tộc lôi cuốn mà
10


qua đó còn được hiểu hơn về những nét văn hóa đặc sắc của người Mường xứ
Thanh.
Lễ hội Pồn Poông hay là Hội chơi hoa:
Hằng năm, vào rằm tháng riêng và rằm tháng bảy âm lịch, bà con dân tộc
Mường ở miền núi Thanh Hóa có tục mở Lễ hội Pồn Poông - Hội Chơi hoa.
Để có 1 cây hoa đẹp cho ngày hội, những nghệ nhân phải chuẩn bị công
phu trước ngày hội hằng tháng. Cây bông (hoa) có thể có từ 9 đến 12 tầng. Nếu
9 tầng thì cần bốn, năm ngàn bông hoa. Nếu 12 tầng thì số hoa cũng tăng lên
tương ứng với nhiều màu sắc rực rỡ.
Chất liệu chọn làm hoa được lấy từ 1 loại cây “choăng pôông” có nơi gọi
là cây “chàng vạng”, mọc hoang trên núi, ven đường. Cây được lột vỏ ngoài,
đem luộc kỹ rồi phơi khô để không mốc. Gỗ cây đó được khắc thành những
bông hoa, con vật tượng trưng rất tỷ mỉ, công phu... Thân cây bông là 1 đoạn tre
dài chừng 3 mét được đục lỗ để phân tầng và làm cành.
Hiện nay, Lễ hội Pồn Poông chủ yếu được tổ chức ở các bản làng văn hóa
người Mường ở Ngọc Lặc, Bá Thước tỉnh Thanh Hóa... Lễ hội Pồn Poông của
bà con Xứ Mường Thanh Hóa là một nét đẹp văn hóa cần được duy trì, nâng cao
và phát triển các lễ hội của người Mường.
Văn hóa dân tộc vùng biên xứ Thanh: Thanh Hóa có 192 km đường biên
giới với nước CHDCND Lào cùng hơi 30 vạn đồng bào các dân tộc Mông, Dao,
Khơ Mú, Thái, Mường… Đến nay các dân tộc vùng biên vẫn còn lưu giữ được
nhiều nét văn hóa truyền thống đặc sắc như múa Cá Sa Xàng khàn, hát dao

duyên trong chợ phiên của người Thái; múa khèn, thổi kèn lá, múa ô của người
Mông; trò săn ba ba, lễ cấp sắc, múa chuông của người Dao; hát Xường, làm vía
của người Mường… Tất cả đã đan xen vào nhau tạo nên những nét đẹp văn hóa
vùng biên Thanh Hóa.
Văn hóa vùng biên xứ Thanh vẫn nhiều bí ẩn cần được khám phá và sẽ
hứa hẹn mang đến những thú vị bất ngời đối với du khách muốn khám phá vẻ
đẹp tiềm ẩn của đồng bào các dân tộc.
2.2.Các điểm du lịch nổi tiếng Thanh Hóa.
2.1.1.Di tích lịch sử.
*Động Từ Thức - Nga Sơn:
Động tiên vốn có tên gọi là “Bích Đào”, nằm trên dãy núi Tam Điệp, thuộc
xã Nga Thiện, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; vì gắn liền với cuộc tình Từ
Thức – Giáng Tiên nên được dân gian gọi là “Động Từ Thức”.

Lối lên động Từ Thức

Bàn thờ tiên với những nhũ đá

*Cảnh đẹp chốn tâm linh - Đền Bà Triệu:

11


Đền Bà Triệu thuộc làng Phú Điền xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh
Hóa, Thành phố Thanh Hóa 18 km về phía nam và cách Hà Nội 137 km về phíac

.
Hình ảnh chú voi gắn liền với bà Triệu
Điện thờ chính
*.Hàm Rồng – Sông Mã:

Cầu Hàm Rồng cũ do Pháp xây dựng năm 1904 là cầu vòm thép không có trụ ở
giữa. Cầu này bị Việt Minh phá hủy năm 1946 trong chiến dịch tiêu thổ kháng
chiến. Năm 1962 cầu Hàm Rồng mới được khởi công bắt đầu xây dựng. Khánh
thành ngày 19 tháng 5 năm 1964, cầu gồm 2 nhịp dầm thép, ở giữa là đường sắt,
hai bên là đường ô tô và đường dành cho người đi bộ.

Cầu Hàm Rồng ngày nay
Cầu Hàm Rồng vào buổi tối
*Thành Nhà Hồ là một trong 21 di sản nổi bật và vĩ đại nhất thế giới do
CNN bình chọn:
Cách Hà Nội 150 m về phía Nam. Thành được xây dựng bởi Hồ Quý Ly năm
1397, rộng 5234 ha với rất nhiều khối kiến trúc chính. Bức tòa thành đá 600 năm
tuổi này đã khiến bất kỳ ai đến thăm cũng suýt xoa công nhận sự kỳ vĩ của nó.

Thành Nhà Hồ - nằm trong top 21 di sản Cổng thành được xây dựng kiêncố
với
những tảng đá xếp chồng lên nhau
văn hóa nổi bật nhất thế giới
*.Khu di tích lịch sử Lam Kinh:
Nằm cách thành phố Thanh Hóa 50km về phía Tây, Lam Kinh – Kinh thành thứ
hai của thời Hậu Lê nằm giữa một vùng cây cối xanh tươi gồm miếu, lăng và
một hành cung của vua chúa.
Khu di tích quốc gia Lam Kinh rộng 200ha ( nằm trên địa phận xã Thọ Xuân,
Thanh Hóa). Lam Kinh là nơi người anh hùng Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa chống
quân Minh xâm lược. Sau khi chiến thắng, năm 1428, Lê Lợi lấy niên hiệu Lê
12


Thái Tổ, chọn nơi đây làm kinh thành thứ 2 có tên gọi Lam Kinh, hay Tây Kinh.
Đây là nơi phát tích của dòng họ đế vương đã có công bình Ngô giữ nước. Ít ở

nơi nào lại có hai vua như Thọ Xuân, Thanh Hóa. Trước là vua Lê Hoàn (thời
Tiền Lê) và sau đó là Lê Lợi (thời Hậu Lê).

Lam Kinh là khu di tích lịch
Vĩnh lăng - công trình độc
sử nổi tiếng của Thanh Hóa
nằm trong khu di tích Lam Kinh
2.2.2. Danh lam thắng cảnh.
*Khám phá Kho Mường kỳ thú:
Tưởng chừng như chỉ là lời nói dối vu vơ của người kể chuyện, nhưng khi tận
mắt đi đến, tôi mới phát hiện rằng: ẩn sâu giữa đại ngàn Pù Luông, miền cao xứ
Thanh có một thung lũng hoang sơ mang tên Kho Mường. Nơi đây hoang sơ,
đầy kỳ bí mà cũng thực thu hút những con người có máu khám phá, thám hiểm
vùng đất mới.

Những nếp nhà sàn nguyên sơ
Bản Pà Khà
của người Thái tại Kho Mường
*Biển xứ Thanh:
Biển sầm Sơn: một trong những bãi biển Sầm Sơn bãi biển tuyệt đẹp dài
10kmmà người Pháp đã biết khai thác từ năm 1906 và Sầm Sơn nhanh chóng trở
thành nơi nghỉ mát nổi tiếng của Ðông Dương.

13


Biển Hải Tiến thuộc huyện Hoằng Hóa
Biển Hải hòa Thuộc huyện Tĩnh Gia
*Triệu Sơn - nơi thờ thần thánh vùng đất địa linh nhân kiệt:
Một vùng đất có mỏ quạng Crom lớn nhất cả nước, một vùng đất địa linh nhân

kiệt với viết bao thế hệ anh hùng, một nơi với nhiều các ngôi chùa, đền nổi tiếng
Linh thiêng đất TriệuSơn,ThanhHóa.

Con đường ngoằn nghèo dẫn lên đền

Quanh khu đền trồng nhiều hoa đào
khách dễ dàng bắt gặp nơi đây

*Đảo cò Tiến Nông:
Nằm cách thị trấn Giắt của huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa gần 5km, xuôi về
làng Nga, xã Tiến Nông là một vườn cò rộng hơn 3ha. Sở dĩ gọi "đảo cò" là bởi,
nó nằm gọn trong một hồ nước lớn, xung quanh là nước bao vây.

Cánh cò bay lượn
Đàn cò trên đảo Cò
*Bến En khu du lịch sinh thái
Nằm cách thành phố Thanh Hóa 45km về phía Tây Nam, vườn Quốc gia Bến
En được du khách biết đến phong cảnh còn mang nhiều nét hoang sơ và người
dân sống chân chất như vốn có miền sơn cước mà chưa bị lối sống hiện đại
“ám” vào.
Với tổng diện tích gần 15.000 ha, trong đó hơn một nửa là rừng nguyên sinh,
vườn quốc gia Bến En trở thành nơi cư trú của nhiều loại động, thực vật quý
hiếm. Bạn sẽ bắt gặp ở đây nhiều loài có trong Sách đỏ Việt Nam như: sói Đỏ,
14


vượn đen, phượng hoàng đất, bò tót, gấu ngựa, báo lửa, khỉ mặt đỏ, vượn bạc
má...

Vượn Bạc Má vườn quốc gia Bến En

Tham quan song Mực
*Nghi Sơn khu du lịch mới:
Nghi Sơn cách thành phố Thanh Hoá khoảng 50 km về phía Nam, thuộc địa bàn
huyện Tĩnh Gia, nơi đây hội đủ các yếu tố phát triển kinh tế du lịch.

Đảo Nghi Sơn
Khu kinh tế Nghi Sơn
*.Hồ Cửa Đạt:
Cách Thành phồ Thanh Hóa 60 km về hướng Tây nhưng khu di tích Cửa Đạt thu
hút khá đông du khách khắp nơi về thăm. Không chỉ nổi tiếng với hai ngôi đền
thiêng thờ phụng người anh hùng Cầm Bá Thước và Bà Chúa Thượng Ngàn, hồ
Cửa Đạt, thuộc xã Xuân Mỹ, huyện Thường Xuân (Thanh Hóa) còn là một vùng
thắng tích hội sơn tụ thủy, cảnh quan đẹp mê hồn.

Hồ nước mênh mông
Thủy điện hồ Cửa Đạt
*Sapa thu nhỏ ở xứ Thanh:
PuLuong Retreat nằm trong Khu bảo tồn Quốc gia Pù Luông, thuộc Bản Đôn, xã
Thanh Lâm, huyện Bá Thước, Thanh Hóa. Khu nghỉ dưỡng theo mô hình sinh

15


thái này đang là địa điểm nóng hổi mà giới trẻ phía Bắc xôn xao thời gian gần
đây.

Toàn cảnh Pù Luông

Những ruộng bậc thang đẵm
Mình trong khu bảo tồn


*Suối cá thần linh thiêng ở xứ Thanh
Thuộc địa bàn xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Suối cá
thần Cẩm Lương còn được người dân địa phương gọi là Mó Ngọc hay suối
Ngọc, nằm bên chân núi Trường Sinh, thuộc bản Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa. Dòng suối trải dài khoảng 2km.

Khúc suối có cá nhìn như một thung lũng Khách du lịch chơi đùa cùng đàn cá
*.Đắm mình giữa chốn bồng lai tiên cảnh Thác Vo.

Thác voi như một bức tranh sơn
thủy hữu tình
2.2.3. Lễ hội :

Lễ hội Lam Kinh:
2.2.4. Ẩm thực, các món ăn.

Du khách hòa mình trong dòng
nước mát ở Thác Voi

Lễ hội Phủ Na
16


Chè Lam Thanh Hóa

Bánh đúc sốt

Bánh Răng bừa


Nem thính

Bánh cuốn

Bánh khoái tép nồi gan

Canh lá đắng :

Nem chua.

17


Rượu Chi Nê Hậu Lộc
3. Hiệu quả đạt được.

Ốc hút chủa Thanh Hà

Năm học 2016 - 2017 tôi đã tham gia dạy các lớp từ 12C4->12C7 trong
bài khảo sát tìm hiểu du lịch Thanh Hóa sau khi "Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
du lịch Thanh Hóa thông qua 2 tiết học địa lí địa phương ở Địa lí 12" sau khi
chấm trả bài cho học sinh thì thông kê lại kết quả thu được:

Điểm
Lớp

Giỏi
SL

Khá

%

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

12C4

40

5

12.5

15

37.5


14

35.0

6

15.0

12C5

48

2

4.1

19

39.6

20

41.7

7

14.6

12C6


40

2

5.0

17

42.5

11

27.5

10

25.00

12C7

38

3

7.9

20

52.6


11

29.0

4

10.5

Tổng

166

12

7.2

71

42.8

56

33.8

27

16.2

Năm học 2017 - 2018 tôi đã tham gia dạy các lớp từ 12A1, 12A2 sau khi đã
áp dụng các kiến thức được trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm ở trên đây

và nỗ lực hướng dẫn của bản thân thì trong bài khảo sát chất lượng được thực
hiện sau khi "Hướng dẫn học sinh tìm hiểu du lịch Thanh Hóa thông qua 2
tiết học địa lí địa phương ở Địa lí 12 " cũng với lượng kiến thức tương đương
như trong đề kiểm tra mà tôi đã cho học sinh khoá trước đã làm thì kết quả
thu được.

18


19


Điểm
Lớp

Giỏi

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

12A1

38

10

26.3

22

57.9

6

15.8

0

0

12A2


35

4

11.4

16

45.7

13

37.2

2

5.7

73

14

19.2

38

52.1

21


26.0

2

2.7

Tổng

BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ HỌC SINH
( Năm học 2016-2017 với năm học 2017-2018 )
( Đơn Vị : % )

III . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Để phát huy hiệu quả đề tài “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu du lịch Thanh
Hóa thông qua địa lí địa phương ở Địa lí 12”, bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi
nghiên cứu để bổ xung kiến thức cho đề tài và vận dụng trong trong các phần
kiến thức khác trong chương trình Địa lí cấp THPT
Phân tích, đánh giá được các tiềm năng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, đặc biệt là các cảnh quan tự nhiên và các di tích lịch sử văn hóa,
tạo điều kiện cho Thanh Hóa phát triển đa dạng các loại hình du lịch như du lịch
tham quan, du lịch sinh thái, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch lễ hội…
2. Kiến nghị:
Để phát huy hiệu quả đề tài “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu du lịch Thanh
Hóa thông qua địa lí địa phương ở Địa lí 12”, bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi
20


nghiên cứu để bổ xung kiến thức cho đề tài và vận dụng trong trong các phần

kiến thức khác trong chương trình Địa lí cấp THPT. Qua đây bản thân tôi xin đề
nghị với BGH chỉ đạo các giáo viên trong nhà trường tiếp tục nghiên cứu, bổ
xung đề tài này trong các môn học khác để học sinh có cái nhìn từ nhiều
phương diện khác nhau về phần kiến thức được trình bày trong các môn khác.
Xin được đề nghị với Sở giáo dục và đào tạo cho đánh giá, bổ xung để có thể áp
dụng đề tài này tới các giáo viên Địa lí ở các trường THPT trong tỉnh nhà.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 5 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPPY.
Người viết

Phạm Văn Chương

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. GS.TS Lê Thông. Địa lý các tỉnh thành phố Việt Nam, tập 3. NXB Giáo dục,
năm 2004.
2. PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu,
Nguyễn Kim Hồng. Địa lý du lịch. NXB TPHCM, 2004.
3.GS.TS Lê Thông, Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Kim Chương, Phạm Xuân Hậu,
Đặng Duy Lợi , Phạm Thị Sen, Phí Công. Việt Địa lí 12 NXB Giáo dục, năm
2010.
4. Tư liệu địa lý địa phương ( nguồn Internet).
5. Các trang web:



DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
21


Họ và tên tác giả:SỞ
Phạm
Văn
Chương
GIÁO
DỤC
VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
Chức vụ : Giáo viên

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I

Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 1

TT

1.

Cấp đánh giá xếp
loại

Tên đề tài SKKN

Kết quả
đánh giá xếp
loại


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
di sản văn hóa Việt Nam
thông qua môn học địa lí 12

Sở DG& ĐT
Thanh Hóa

C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2015

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU DU LỊCH THANH HÓATHÔNG QUA ĐỊA
LÍ ĐỊA PHƯƠNG

Người thực hiện: Phạm Văn Chương
Chức vụ: Giáo Viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí

THANH HOÁ, NĂM 2018

22




×