Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN ỨNG DỤNG dạy học THEO CHỦ đề PHẦN VI SINH vật và NHỮNG ỨNG DỤNG của VI SINH vật TRONG THỰC TIỄN đời SỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.98 KB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong chương trình Sinh học hiện hành đang còn thể hiện nhiều bất cập và sự
bất cập đó đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ ra. như sau: Các kiến thức trong
sách giáo khoa được trình bày theo định hướng về nội dung, nặng nề về lập luận,
suy luận, diễn giải, hình thành kiến thức; cùng một chủ đề nhưng kiến thức lại được
chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương
pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa nhiều môn học; hình
thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm truyền tải hết những gì được
viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là hình thành kiến thức, ít thực hành vận dụng
kiến thức. Để khắc phục những bất cập đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn
nhiều tài liệu và chương trình tập huấn trong đó có chương trình tập huấn về
“Phương pháp và tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”
nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo
khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học
theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Vì vậy, tôi mạnh dạn đưa
đề tài sang kiến kinh nghiệm là “Ứng dụng dạy học theo chủ đề phần Vi sinh vật
và những ứng dụng của Vi sinh vật trong thực tiễn đời sống nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học” để giảng dạy sinh học cho học sinh lớp 10 . Với mong muốn có
thể giúp các em học sinh lớp 10 có được cái nhìn tổng quát về vi sinh vật (VSV)
và vận dụng được những hiểu biết đó vào trong thực tiễn đời sống hay nó cách
khác là gắn liền lí thuyết với thực hành. Và Tôi cũng rất mong được sự góp ý thêm
để chủ đề của tôi được hoàn chỉnh hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nhằm nâng cao chất lượng tổ chức dạy học theo nhóm và hướng dẫn học sinh
lớp 10 tự học đặc biệt là trong phần VSV. Giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã
học trong phần này vào thực tiễn đời sống.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Các loại VSV và các ứng dụng thực tiễn của VSV trong đời sống.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp thu nhận thông tin.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.

1


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
1. Cơ sở lí thuyết:
- Khái niệm VSV.
- Các loại môi trường cơ bản và các kiểu dinh dưỡng của VSV.
- Quá trình phân giải các chất của VSV: Phân giải prôtêin, phẩn giải pôlisaccarit.
- Khái niệm sinh trưởng của VSV. Sự sinh trưởng của VSV trong môi trường
nuôi cấy không liên tục và liên tục.
- Các hình thức sinh sản của VSV.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Các ứng dụng thực tế trong chế biến thực phẩm: chế biến rượu, làm sữa chua,
làm nem chua, làm tương, làm nước mắm.
- Các ứng dụng thực thế trong xử lí làm ức chế sự sinh trưởng của VSV.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
- Trong Sách giáo khoa Sinh học 10 (chương trình cơ bản và nâng cao) mới đề
cập được đến các vấn đề lý thuyết và nặng về lập luận. Các bài thực hành thì nêu
các tiến hành chung chung. Nên nếu làm theo hướng dẫn trong sách giáo khoa thì
khó tạo ra sản phẩm. Từ đó, sẽ dẫn đến việc học sinh mất đi hứng thú học tập và
mất đi niềm tin đối với những gì mình học.
- Các ứng dụng đơn giản của VSV trong sách giáo khoa chỉ mới dừng lại ở mức
độ kể tên, chưa giúp học sinh vận dụng được vào thực tiễn, còn muốn vận dụng

được vào thực tiễn thì phải học trong dân gian của những người chưa bao giờ học
về VSV nhưng họ lại dễ dàng tạo được các sản phẩm đó như len men rượu, muối
chua rau, củ, quả, làm tương….
III. GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN.
1. Cơ sở xây dựng bài học:
- VSV được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống thực tiễn, như trong việc chế
biến thực phẩm, làm nước chấm, ức chế sự sinh trưởng và phát triển của các VSV
gây bệnh, sản xuất sinh khối, các hợp chất có hoạt tính sinh học như các axit amin,
enzim, các kháng sinh, các hoocmôn..
- Những ứng dụng như sản xuất sinh khối, axit amin, các kháng sinh, enzim, các
hoocmôn… thì đối với chủ đề này học sinh cấp THPT chỉ cần biết để liệt kê mà
thôi. Nhưng đối với những ứng dụng của VSV để chế biến một số loại thực phẩm
như làm sữa chua (một loại thực phẩm bổ dưỡng, mà rất dễ làm), làm nem chua
( đây là một loại thực phẩm đặc sản nổi tiếng của quê hương xứ Thanh), muối chua
rau, củ, quả (một món ăn dân dã), nước mắm, nước tương ( là các loại nước chấm
2


không thể thiếu trong các gia đình. Nhưng ngày nay đang bị làm nhái rất nhiều,
chất lượng rất kém và nó là một trong những nguyên nhân gây nên các vụ ngộ độc
và căn bệnh ung thư ngày càng tăng ở nước ta) thì sau khi học xong chủ đề này học
sinh có thể làm tạo ra các sản phẩm đó để cung cấp cho gia đình mình, ngoài ra có
thể giới thiệu với bạn bè về sản phẩm nổi tiếng của quê hương mình.
- Những ứng dụng của về việc ứng chế và kìm hãm của VSV thì qua chủ đề này
học sinh cũng cần biết rõ để phòng tránh được các bệnh do VSV gây nên.
2. Nội dung chủ đề.
Chủ đề “VSV và những ứng dụng của VSV trong thực tiễn đời sống” được
thiết kế trên cơ sở nội dung các bài học trong chương trình sinh học 10 sau đây:
- Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV (bài 22 – 1 tiết)
- Quá trình phân giải ( bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở VSV)

+ Thực hành: Lên men êtilic và lactic (bài 24) – 1 tiết.
- Sinh trưởng + sinh sản của VSV ( bài 25 + 26 - 1 tiết).
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV (bài 27 – 1 tiết).
- Thực hành: Quan sát một số VSV ( bài 28 – 1 tiết).
Ở chủ đề này, không đưa nội dung mới vào bài mà chủ đề được xây dựng nhằm
mở rộng phần thực hành hơn cho học sinh giúp học sinh không chỉ có những kiến
thức lí thuyết về VSV mà còn biết vận dụng những kiến thức đó vào trong thực tiễn
( về cách hạn chế sự sinh trưởng của VSV gây bệnh, làm sữa chua, làm nem, làm
tương..). Qua đó góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh và các phẩm chất cần
thiết khác.
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học và những năng lực, phẩm
chất có thể hình thành cho học sinh.
3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ:
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình hiện hành và
hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng, môn Sinh học 10 do Bộ GD & ĐT
ban hành, bài học này sẽ được thực hiện trong 5 tiết với những mục tiêu sau:
3.1.1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm VSV và các đặc điểm chung của VSV.
- Trình bày được các kiểu chuyển hóa vật chất và năng lượng của VSV dựa vào
nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà VSV đó sử dụng.
- Nêu được đặc điểm chung của các quá trình phân giải chủ yếu ở VSV và ứng
dụng của các quá trình này trong đời sống và sản xuất.
- Trình bày được đặc điểm chung của sự sinh trưởng ở VSV và giải thích được
sự sinh trưởng của chúng trong điều kiện nuôi cấy liên tục và không liên tục.
- Nêu được các kiểu sinh sản ở VSV.
- Trình bày được những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV và những
ứng dụng của chúng.
3.1.2. Kĩ năng:
3



- Biết làm một số sản phẩm lên men: sữa chua, muối chua rau quả, lên men
rượu.
- Biết được quy trình làm một số sản phẩm như làm tương, làm nem chua.
- Biết nhuộm đơn, quan sát một số loại VSV và quan sát một số tiêu bản bào tử
của VSV.
3.1.3. Thái độ:
- Củng cố được niềm tin và khoa học, xây dựng được hứng thú học tập.
- Có ý thực vận dụng những hiểu biết về VSV trong chế biến một số loại thực
phẩm và trong việc bảo vệ sức khỏe của con người.
3.2. Các năng lực và phẩm chất hướng tới hình thành cho học sinh qua bài
học:
- Năng lực tự học.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp vào hợp tác
- Phẩm chất: Học sinh tự lập, tự chủ, hợp tác và tự tin trong học tập.
4. Các mức độ yêu cầu của câu hỏi, bài tập dung trong dạy học và kiểm tra,
đánh giá.
Trên cơ sở mục tiêu của bài học, có thể mô tả năng lực cần đạt theo 4 mức độ tư
duy như sau:
Mức độ cần đạt
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp Vận dụng cao
1.
Dinh - Nêu được - Phân biệt được - Vận dụng các
dưỡng,
khái niệm và các loại môi kiến thức đã học
chuyển hóa đặc

điểm trường nuôi cấy để xác định các
vật chất và chung VSV.
cơ bản.
loại VSV mà
năng lượng - Kể tên được - Dựa vào căn con
người
ở VSV
các loại môi cứ để phân biệt thường
gặp
trường
nuôi được sự khác ( một số VSV
cấy cơ bản.
nhau giữa các gây bệnh, VSV
- Nêu được kiểu dinh dưỡng được sử dụng
các kiểu dinh của VSV.
trong chế biến
dưỡng ở VSV.
thực phẩm, …)
thuốc giới sinh
vật nào?
- Vận dụng các
kiến thức đã học
để xác định một
số loại môi
trường nuôi cấy
VSV trong thực
4


2.

Thực
hành: Lên
men êtilic

lactic
(lồng ghép
thêm phần
lên men và
phân giải
các chất ở
VSV)

- Biết được
thế nào là lên
men.
- Nêu được
các đặc điểm
chung của quá
trình phân các
chất ở VSV.
- Biết được
quy trình làm
một số sản
phẩm: lên men
rượu, làm sữa
chua, làm nem
chua,
muối
chua rau quả,
làm

nước
mắn,
làm
tương.
3.
Sinh - Nêu được
trưởng và khái niệm sinh
sinh sản ở trưởng
của
VSV
VSV.
- Nêu được
các pha sinh
trưởng
của
VSV trong các
môi
trường
nuôi cấy liên
tục và không

- Giải thích
được yêu cầu,
kĩ thuật cần đạt
khi thực hành.
- Giải thích
được tại sao sản
phẩm thu được
lại khác so với
lúc đầu.


- Giải thích
được tại sao có
sự khác nhau về
sinh trưởng của
VSV trong nuôi
cấy liên tục và
không liên tục.

tế.
- Đề xuất các
biện pháp sử
dụng VSV có
hiệu quả trong
thực tế đời sống
dựa và những
hiểu biết về các
kiểu dinh dưỡng
của chúng.
- Vận dụng các
kiến thức đã học
để tạo được sản
phẩm cho gia
đình sử dụng và
có thể cung cấp
cho xã hội.

- Đề xuất
những
cách

làm mới để
nâng cao được
chất lượng sản
phẩm
như:
tăng hương vị,
thơm ngon, bổ
dưỡng hơn.

- Vận dụng các
kiến thức đã học
để tính toán, xác
định được thời
gian để thu
được sản phẩm
của nuôi cấy
VSV tốt nhất.
- Vận dụng các
kiến thức trong
nuôi cấy liên tục
5


4. Các yếu
tố
ảnh
hưởng đến
sinh trưởng
của VSV.


liên tục.
- Kể tên được
các ứng dụng
của nuôi cấy
VSV.
- Kể tên được
các hình thức
sinh sản của
VSV
- Trình bày
được những
yếu tố ảnh
hưởng
đến
sinh
trưởng
của VSV.

trong thực tiễn
đời sống.

- Giải thích
được tại sao các
yếu tố đó lại có
thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm
sự sinh trưởng
của VSV.

- Vận dụng

được
những
kiến thức đã học
trong việc nuôi
cấy hoặc ức chế
sự sinh trưởng
của VSV.

- Đề xuất
những
phát
hiện mới về
các chất hay
các sản phẩm
từ thiên nhiên
có thể dùng để
ức chế sự sinh
trưởng
của
VSV.

5.
Thực - Biết nhuộm - Giải thích - Vận dụng
hành:
đơn và quan được các câu được các kiến
Quan sát sát được một hỏi trong sách thức đã học
một số VSV. số loại VSV.
giáo khoa.
trong cuộc sống.
5. Câu hỏi, bài tập dùng trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

5.1. Câu hỏi, bài tập ở mức độ nhận biết.
Câu 1: VSV có những đặc điểm chung nào sau đây?
A. Hấp thụ và chuyển hóa chất dinh dưỡng nhanh.
B. Sinh trưởng rất mạnh.
C. Phân bố rộng.
D. Cả A, B, D.
Câu 2: Dựa vào nhu cầu của vi sinh vật đối với nguồn năng lượng và nguồn
cacbon chủ yếu , người ta phân chia làm mấy nhóm VSV ?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 3: Hình thức dinh dưỡng bằng nguồn cac bon chủ yếu là CO2, và năng
lượng của ánh sáng được gọi là:
A. Hóa tự dưỡng
B. Quang tự dưỡng
C. Hóa dị dưỡng
D. Quang dị dưỡng
Câu 4: Kiểu dinh dưỡng dựa vào nguồn năng lượng từ chất vô cơ và nguồn
cacbon CO2, được gọi là :
A. Hóa tự dưỡng
B. Quang tự dưỡng
6


C. Hóa dị dưỡng
D. Quang dị dưỡng
Câu 5: Tự dưỡng là :
A. Tự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ.
B. Tổng hợp chất hữu cơ này từ chất hữu cơ khác.

C. Tổng hợp chất vô cơ này từ chất vô cơ khác.
D. Tự tổng hợp chất vô cơ từ chất hữu cơ.
Câu 6: VSV sau đây có lối sống tự dưỡng là :
A. Tảo đơn bào
B. Vi khuẩn lưu huỳnh
C. Vi khuẩn nitrat hóa
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 7: Sản phẩm nào sau đây được tạo ra từ quá trình lên men lactic?
A. Axit glutamic
B. pôlisaccarit
C. Sữa chua
D. Đisaccarit
Câu 8 : Trong gia đình , có thể ứng dụng hoạt động của vi khuẩn lactic để thực
hiện quá trình nào sau đây ?
A. Làm tương
B. Muối dưa
C. Làm nước mắm
D. Làm giấm
Câu 9 : Thời gian cần thiết để một tế bào vi sinh vật phân chia được gọi là
A. Thời gian thế hệ
B. Thời gian sinh trưởng
C. Thời gian sinh trưởng & phát triển
D. Thời gian tiềm phát
Câu 10: Biểu hiện của vi sinh vật ở pha tiềm phát là
A. VSV sinh trưởng mạnh
B. VSV sinh trưởng yếu
C. VSV bắt đầu sinh trưởng
D. VSV thích nghi dần với môi trường nuôi cấy
Câu 11: Biểu hiện sinh trưởng của VSV ở pha cần bằng là:
A. Số được sinh ra nhiều hơn số chết đi

B. Số chết đi nhiều hơn số được sinh ra
C. Số được sinh ra bằng với số chết đi
D. Chỉ có chết mà không có sinh ra
Câu 12: Pha log là tên gọi khác của giai đoạn nào sau đây ?
A. Pha tiềm phát
B. Pha lũy thừa
C. Pha cân bằng
D. Pha suy vong
Câu 13: Biểu hiện sinh trưởng của vi sinh vât ở pha suy vong là :
A. Số lượng sinh ra bằng với số lượng chết đi
B. Số chết đi ít hơn số được sinh ra
C. Số lượng sinh ra ít hơn số lượng chết đi
D. Số có chết, chỉ có sinh.
Câu 14: Vi khuẩn sinh sản chủ yếu bằng cách :
A. Phân đôi
B. Tiếp hợp
C. Nảy chồi
D. Hữu tính
Câu 15: Hình thức sinh sản có thể tìm thấy ở nấm men là :
7


A. Tiếp hợp & bằng bào tử vô tính
B. Phân đôi và nảy chồi
C. Tiếp hợp & bằng bào tử hữu tính
D. Bằng tiếp hợp và phân đôi
Câu 16: Chất sau đây có nguồn gốc từ hoạt động của VSV và có tác dụng ức
chế hoạt động của vi sinh vật khác là :
A. Chất kháng sinh
B. Alđêhit

C. Các hợp chất cacbohidrat
D. Axit amin
Câu 17: Chất nào sau đây có tác dụng diệt khuẩn có tính chọn lọc ?
A. Phênol
B. Chất kháng sinh
C. Foocmalđêhit
D. Rượu
Câu 18: Khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của các vi sinh vật
thuộc nhóm ưa ấm là :
A. 5-10 độ C
B. 20-40 độ C
C. 10-20 độ C
D. 40-50 độ C
Câu 19: Có một dạng vi sinh vật sinh trưởng rất mạnh ở nhiệt độ môi trường
dưới 10 độ C. Dạng vi sinh vật đó thuộc nhóm nào sau đây ?
A. Nhóm ưa lạnh
B. Nhóm ưa ấm
C. Nhóm ưa nóng
D. Nhóm ưa nhiệt
Câu 20: Dựa trên tác dụng của độ pH lên sự sinh trưởng của vi sinh vật ,
người ta chia vi sinh vật làm các nhóm là :
A. Nhóm ưa kiềm và nhóm axit
B. Nhóm ưa axit và nhóm ưa trung tính
C. Nhóm ưa kiềm, nhóm ưa axit và nhóm ưa trung tính
D. Nhóm ưa kiềm và nhóm ưa trung tính
5.2. Câu hỏi, bài tập ở mức độ hiểu.
Câu 1: Môi trường nào sau đây có chứa ít vi khuẩn ký sinh gây bệnh hơn
các môi trường còn lại ?
A. Trong đất ẩm
B. Trong máu động vật

C. Trong sữa chua
D. Trong không khí
Câu 2:Có một tế bào vi sinh vật có thời gian của một thế hệ là 30 phút . Số tế
bào tạo ra từ tế bào nói trên sau 3 giờ là bao nhiêu ?
A. 16
B. 32
C. 64
D. 128
Câu 3: Trong thời gian 100 phút , từ một tế bào vi khuẩn đã phân bào tạo ra
tất cả 32 tế bào mới . Hãy cho biết thời gian cần thiết cho một thế hệ của tế bào
trên là bao nhiêu ?
A. 2 giờ
B. 60 phút
C. 40 phút
D. 20 phút
Câu 4: Vì sao trong môi trường nuôi cấy liên tục pha luỹ thừa luôn kéo dài?
A. Có sự bổ sung chất dinh dưỡng mới
B. Loại bỏ những chất độc, thải ra khỏi môi trường
C. Cả A và B đúng
D. Tất cả A, B và C đều sai
Câu 5: Cho sơ đồ phản ứng sau đây :
Rượu êtanol + O2
(X) + H2O + năng lượng . (X) là :
8


A. Axit lactic
B. Dưa chua
C. Sữa chua
D. Axit axêtic

Câu 6:Vì sao sữa chua là loại thực phẩm bổ dưỡng?
Câu 7: Trong làm sữa chua, vì sao sữa đang từ trạng thái lỏng trở thành sệt?
Câu 8: Vì sao trẻ nhỏ hay ăn kẹo rất dễ bị sâu răng?
Câu 9: Vì sao, có thể dùng VSV khuyết dưỡng (ví dụ E. coli triptôphan âm) để
kiểm tra thực phẩm có triptôphan hay không?
Câu 10 : Vì sao sau khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím
pha loãng 5 – 10 phút?
Câu 11: Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ lạnh?
Câu 12: Vì sao thức ăn chứa nhiều nước rất dễ bị nhiễm vi khuẩn?
Câu 13: Vì sao trong sữa chua hầu như không có VSV gây bệnh?
Câu 14: Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh?
5.3. Câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng thấp.
Câu 1: Có người cho là không có “tay” muối dưa nên dưa dễ bị khú, ý kiến của
em như thế nào?
Câu 2 Xà phòng có phải là chất diệt khuẩn không?
Câu 3: Để thu được số lượng vi sinh vật tối đa nên dừng ở pha nào?
Câu 4: Hãy kể những chất diệt khuẩn thường dùng trong bệnh biện, trường học,
và gia đình.
Câu 5: Hãy kể tên các sản phẩm lên men lactic được ứng dụng trong gia đình.
Câu 6: hãy kể tên các sản phẩm lên men.
5.4. Câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng cao.
Câu 1: Em có đề xuất gì trong việc lên men êtilic, lên men lactic để tạo được
nhiều sản phẩm khác nhau và chất lượng sản phẩm tốt hơn.
Câu 2: Em có phát hiện gì mới về những chất, những sản phẩm của thiên nhiên có
tác dụng diệt khuẩn.
* Đáp án:
Mức biết: 1D, 2D, 3B, 4A, 5A, 6D, 7C, 8B, 9A, 10D, 11C, 12B, 13C, 14A, 15B,
16A, 17B, 18B, 19A, 20C.
Mức hiểu: 1C, 2C, 3D, 4C, 5D, 6 (pH thấp ức chế sự sinh trưởng của VSV gây
bệnh; có nhiều axit amin, vitamin dễ hấp thu, cung cấp canxi giúp chống loãng

xương; …), 7 (VK lactic biến dịch sữa có nhiều axit lactic  pH thấp  protein
trong sữa kết tủa), 8 (đây là môi trường thuận lợi cho các VSV trong khoang miệng
phát triển phá hủy men răng), 9 (những mẫu thực phẩm có tryptophan thì VK sinh
trưởng được còn nếu không có thì ko nhờ đó mà kiểm tra được), 10 (gây co nguyên
sinh ức chế sự phân chia của VK; tạo ôxi nguyên tử ôxi hóa mạnh tiêu diệt VK),
11(là môi trường thuận lợi để VK phát triển), 12 (pH thấp ức chế sự sinh trưởng
của VSV gây bệnh), 13 (thức ăn dư đã bị nhiễm khuẩn nên đun sôi lại để tiêu diệt
VK).

9


Mức vận dụng: 1 (không đúng, khú là do nén chưa chặt, nồng độ muối chưa đủ,
rau quả chưa ráo nước), 2-không, 3-pha cân bằng, 4 (cồn iôt, nước ôxi già, muối,
vôi bột, thuốc kháng sinh, bạc, tỏi, …), 5 (sữa chua; muối chua rau quả, làm đậu
phụ, làm nem chua, nem nướng), 6 ( ngoài đáp án câu 5 còn có bia, rượu, vang, tỏi
đen, phô mai,
6. Thiết kế chủ đề.
6.1. Mục tiêu của chủ đề:
(Như đã trình bày ở phần 3.1 ở trang 3-4)
6.2. Chuẩn bị:
6.2.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Sách giáo khoa Sinh học 10 và tài liệu tham khảo về VSV.
- Tranh ảnh về các sản phẩm của quá trình phân giải của VSV, các chất diệt
khuẩn, video clip về quy trình kĩ thuật làm sữa chua, làm nem chua, muối chua rau
quả, lên men rượu, làm tương, …
- Phiếu giao việc.
- Thiết kế bài học.
6.2.2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc kĩ các bài có liên quan trong sách giáo khoa Sinh học 10.

- Tìm các thông tin về các ứng dụng của VSV qua thực tế, sách báo, internet…
- Tìm hiểu thực tế việc ứng dụng VSV ở gia đình, địa phương.
- Các dụng cụ và vật liệu cần cho việc thực hành.
6.3. Tiến trình dạy học chủ đề:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
 Xác định tình huống xuất phát – đề xuất vấn đề cần giải quyết:
- Phần VSV là phần mới và khó, tuy nhiên giáo viên (GV) chỉ cần tạo tình
huống bằng cách nêu tên của chủ đề là: VSV và những ứng dụng của VSV trong
thực tiễn.
- GV cho học sinh (HS)suy nghĩ và huy động những kiến thức đã biết để đề xuất
các vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết qua chủ đề này:
+ Tại sao cần phải tìm hiểu về VSV?
+ VSV có những ứng dụng gì trong thực tiễn đời sống?
+ Để có thể ứng dụng được VSV trong thực tiễn đời sống cần phải có những
hiểu biết gì về VSV?
 Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận để đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đã
xác định.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn:

10


- Làm việc cá nhân: Mỗi HS của nhóm làm việc độc lập suy nghĩ viết vào vở
những đề xuất của cá nhân trong việc giải quyết vấn đề dựa trên việc tìm tòi của
bản thân.
- Làm việc nhóm: thư kí của nhóm sẽ tổng hợp các ý kiến của các cá nhân.
Nhóm thảo luận và thống nhất đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề của nhóm.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện của các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm và cả lớp tiếp tục
thảo luận nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
Bước 4: Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề
Từ kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm và kết quả thảo luận, GV giúp học
sinh lựa chọn các giải pháp giải quyết vấn đề là: 1/ trang bị các kiến thức về VSV
(khái niệm, các loại môi trường nuôi cấy cơ bản, các kiểu dinh dưỡng của VSV, quá
trình phân giải các chất ở VSV, sinh trưởng và sinh sản của VSV, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của VSV); 2/ Liệt kê những ứng dụng thực tiễn của VSV;
3/ Cách tiến hành thực hành làm một số loại thực phẩm có sử dụng VSV và thực
hành quan sát vi sinh vật.
 Sản phẩm của HS cần hoàn thành:
- Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết qua bài học.
- Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Thông qua hoạt động này, HS hình thành các kiến thức cần có để có thể sử dụng
VSV vào một số ứng dụng trong thực tiễn đời sống dựa vào các giải pháp giải
quyết vấn đề.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV nêu các nhiệm vụ HS cần thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu nội dung bài 22, 23, 24 (phần phân giải các chất) –
SGK Sinh học 10 và các nguồn thông tin khác (internet, tài liệu tham khảo) để trả
lời các câu hỏi sau: VSV là gì? Đặc điểm chung của VSV? Có những loại môi
trường nuôi cấy cơ bản nào? Nêu căn cứ và phân loại các kiểu dinh dưỡng ở VSV.
Liệt kê các ứng dụng thực tiễn của quá trình phân giải các chất ở VSV. Cách tiến
hành làm một số sản phẩm có sử dụng VSV phân giải các chất (như lên men rượu,
là sữa chua, làm nem chua, muối chua rau quả, làm nước mắn, làm tương).
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu nội dung bài 25, 26 SGK Sinh học 10 và các nguồn
thông tin khác để trả lời các câu hỏi sau: Khái niệm sinh trưởng của VSV, Thời gian
thế hệ là gì? Đặc điểm của các pha trong nuôi cấy liên tục và không liên tục. Phân

biệt sự sai khác giữa nuôi cấy liên tục và không liên tục. Kể tên các hình thức sinh
sản ở VSV nhân sơ và VSV nhân thực. Điểm khác nhau trong sinh sản phân đôi của
VSV nhân sơ và VSV nhân thực. Phân biệt ngoại bào tử và nội vào tử ở vi khuẩn.

11


Kể tên các ứng dụng của VSV trong nuôi cấy liên tục và liên hệ với thực tiễn đời
sống của gia đình và ở địa phương.
Nhiệm vụ 3:Nghiên cứu nội dung bài 27, 28 SGK Sinh học 10 để trả lời các câu
hỏi sau: Nêu đặc điểm của một số chất hóa học ảnh hưởng đến sinh trưởng của
VSV (như: chất kháng sinh, cồn iôt, cloramin). Khái niệm nhân tố sinh trưởng.
Phân biệt VSV nguyên dưỡng và VSV khuyết dưỡng. Liên hệ với những ứng dụng
trong đời sống thực tiễn. Giải thích các yếu tố vật lí ảnh hưởng đến sự sự sinh
trưởng của VSV bằng cách trả lời các lệnh trong sgk. Trình bày cách tiến hành
nhuộm đơn phát hiện vi sinh vật trong khoang miệng và tế bào nấm.
- GV chia lớp thành 6 nhóm HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho các nhóm (2 nhóm
thực hiện nhiệm vụ 1, 2 nhóm thực hiện nhiệm vụ 2, 2 nhóm thực hiện nhiệm vụ 3)
và hoạt động theo kĩ thuật mảnh ghép. Cách thực hiện như sau:
Giai đoạn 1: Hoạt động nhóm “chuyên sâu”. Nhóm 1 và 2 thực hiện nhiệm vụ
1, nhóm 3 và 4 thực hiện nhiệm vụ 2, nhóm 5 và 6 thực hiện nhiệm vụ 3. Các thành
viên trong nhóm làm việc cá nhân trước, sau đó trình bày, thảo luận trong nhóm để
có được kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Cần đảm bảo rằng, tất cả các thành
viên trong nhóm phải hiểu rõ và trình bày được kết quả thực hiện nhiệm vụ của
nhóm một cách đầy đủ, rõ ràng.
Giai đoạn 2: Hoạt động của nhóm “mảnh ghép”. Thành lập nhóm mới gồm 3
thành viên của 3 nhóm chuyên sâu (1thành viên từ nhóm thực hiện nhiệm vụ 1, 1
thành viên từ nhóm thực hiện nhiệm vụ 2, 1 thành viên từ nhóm thực hiện nhiệm vụ
3). Từng thành viên của nhóm chuyên sâu lần lượt trình bày kết quả thực hiện
nhiệm vụ của nhóm trước. Cần đảm bảo rằng, tất cả các thành viên trong nhóm mới

đều trình bày và hiểu được các nội dung của cả 3 nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu các nội dung SGK, tài liệu tham khảo ( hình
ảnh, vi deo) để thực hiện các yêu cầu của nhiệm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm như cách thực hiện theo 2 giai
đoạn ở trên.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Mỗi HS phải ghi chép đầy đủ kết quả thực hiện
cả 3 nhiệm vụ.
Bước 3:Trình bày, báo cáo, thảo luận và thống nhất các kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
- GV cho đại diện 1 mảnh ghép báo cáo các kết quả thực hiện của cả 3 nhiệm
vụ.
- Các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, bổ sung và thống nhất ý kiến.
Bước 4: Kết luận những nội dung chính và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Sau khi HS thống nhất kết quả thực hiện các nhiệm vụ. GV nhận xét chung,
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS. Bổ sung để kết luận những nội dung
chính của các nhiệm vụ.
12


1/ Khái niệm VSV: VSV là tập hợp một số sinh vật thuộc nhiều giới có chung
đặc điểm: Cơ thể đơn bào (một số là tập đoàn đơn bào), nhân sơ hoặc nhân thực,
có kích thước hiển vi, hấp thụ nhiều, chuyển hóa nhanh, sinh trưởng nhanh và có
khả năng thích ứng cao với môi trường sống.
2/ Môi trường nuôi cấy: có 3 loại cơ bản
- Môi trường tự nhiên (gồm các chất tự nhiên)
- Môi trường tổng hợp (bao gồm các chất đã biết thành phần hóa học và số
lượng).
- Môi trường bán tổng hợp (bao gồm các chất tự nhiên và các chất hóa học).
3/ Các kiểu dinh dưỡng: Căn cứ vào nguồn C và nguồn năng lượng, chia ra

thành 4 kiểu dinh dưỡng theo bản sau:
Kiểu dinh dưỡng
Nguồn năng
Nguồn C chủ
Ví dụ
lượng
yếu
Vi khuẩn lam, tảo đơn
Quang tự dưỡng
Ánh sáng
CO2
bào, vi khuẩn lưu
huỳnh màu tía và màu
lục
Vi khuẩn không chứa
Quang dị dưỡng
Ánh sáng
Chất hữu cơ
lưu huỳnh màu lục và
màu tía
Vi khuẩn nitrat hóa, vi
Hóa tự dưỡng
Chất vô cơ
CO2
khuẩn ôxi hóa hidro,
ôxi hóa lưu huỳnh
Nấm, động vật nguyên
Hóa dị dưỡng
Chất hữu cơ
Chất hữu cơ

sinh, phần lớn vi khuẩn
không quang hợp
4/ Một số ứng dụng thực tiễn của quá trình phân giải các chất ở VSV
- Phân giải protein: làm nước mắm, làm tương,...
- Phân giải polisaccarit:
+ Lên men êlilic: sản xuất rượu.
+ Lên men lactic: làm sữa chua, làm nem chua, muối chua rau quả.
+ Phân giải xenlulôzơ: cấy VSV để phân giải xenlulôzơ làm giàu chất dinh
dưỡng cho đất và tránh ô nhiễm môi trường.
5/ Cách tiến hành làm một số sản phẩm
5.1/ Lên men êlilic: Cách tiến hành như hướng dẫn trong SGK Sinh học 10
trang 95.
5.2/ Làm sữa chua: Gồm các bước:
+ Cho 1 hộp sữa đặc vào tô + 1 hộp nước sôi + 1 hộp nước đun sôi để nguội
( hoặc sữa tươi không đường). Sau đó khuấy đều.
+ Cho 1 hộp sữa chua vinamilk và dịch sữa trên rồi khuấy đều.
13


+ Cho vào cốc đựng (hoặc túi nilong buộc lại)
+ Xếp vào dụng cụ ủ (thùng đựng đá, nồi cơm điện)
+ Pha 2 hộp nước sôi với 1 hộp nước nguội. Sau đó, đổ vào thùng ủ sao cho
ngập khoảng 2/3 cốc sữa (túi sữa).
+ Đậy nắp thùng ủ và ủ từ 10-12 giờ đối với mùa đông và 6-8 đối với mùa hè.
+ Sau khi ủ xong thì bảo quản vào ngăn mát của tủ lạnh.
5.3/ Làm nem chua: gồm các bước:
+ Chuẩn bị nguyên liệu: da lợn cạo lông chín được luộc lên sau đó ngâm vào
nước lạnh bỏ hết phần mỡ và thái chỉ.
Thịt nạc mới làm đang còn ấm thái bỏ gân  xay nhỏ như xay giò.
+ Trộn nguyên liệu: 100g bì lợn thái chỉ, 500g thịt nạc xay, 50g bột năng, 100g

thính gạo, nước mắm, bột ngọt,tiêu  trộn đều.
+ Gói:Dùng 1 màng bọc thực phẩm và lá chuối hạt tươi gói lại và buộc bằng
dây vòng nịt. Khi gói cho thêm lá đinh lăng, 1-2 lát ớt tươi, 1-2 lát tỏi tươi và gói
5g/cái.
+ Để ở nhiệt độ phòng từ 2-5 ngày đối với mùa lạnh và từ 1-2 ngày đối với mùa
nóng là sản phẩm có thể dùng được.
5.4/ Làm tương: Gồm các giai đoạn sau:
+ Chuẩn bị mốc: dùng 1kg ngô xay vỡ hoặc gạo nếp nấu thành cơm sau đó dàn
mỏng cho nguội. Dùng nước chè xanh tạo độ ẩm thích hợp. Dàn cơm vào rá hoặc
nia có độ dày 1-2cm. Dùng lá nhãn đã rửa sạch để ráo nước che bên trên để giữ
ấm. Đặt ở nơi thoáng mát từ 3-5 ngày khi thấy mốc lên có màu xanh hoặc màu
vàng là được.
+ Chuẩn bị tương(cùng với thời gian chuẩn bị mốc): 1kg đậu nành đãi sạch, để
dáo  rang giòn  Xay (to, nhỏ tùy sở thích). Ngâm vào nước đun sôi còn ấm từ 3
đến 5 ngày (1kg đậu + 5l nước), ngâm vào bình sành hoặc bình thủy tinh.
+ Pha chế: Trộn đều 1 kg mốc với 1kg muối hạt. Sau đó, cho sấp sấp nước
ngâm đậu vào, đem phơi nắng 1-2 ngày. Rồi cho hỗn hợp vào bình ngâm đậu
khuấy đều.
+ Phơi nắng: hằng ngày cần khuấy đều tương và đem tương ra nắng phơi. Sau
1 tuần là có thể dùng được. (lưu ý: tương càng để lâu thì càng ngon).
5.5/ Muối chua rau quả:
+ Rau quả rửa sạch, để ráo (có thể phơi ở chỗ râm mát cho héo).
+ Cho rau quả vào vại, đổ ngập nước muối NaCl (5-6%), nén chặt, đậy kín, rồi
để nơi ấm 28-300C. Sau 1 -3 ngày là dùng được tùy vào loại rau quả.
6/ Khái niệm:
6.1/ Sinh trưởng của quần thể VSV là sự tăng số lượng tế bào của quần thể.
6.2/ Thời gian thế hệ (g) là thời gian để số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi.
6.3/ Công thức tính số lượng tế bào của quần thể.
Trong đó:
14



(Nt là số lượng thế bào của quần thể sau thời gian t, t là thời gian quần thể tồn
tại, N0 là số lượng tế bào ban đầu của quần thể, n là số thế hệ tế bào của quần thể).
7/ Sự sinh trưởng của quần thể VSV
7.1/ Môi trường nuôi cấy không liên tục
- Khái niệm: Là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng và
không lấy đi các sản phẩm chuyển hóa trong quá trình nuôi cấy.
- Sinh trưởng của quần thể VSV theo 4 pha:
+ Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, không có sự gia
tăng số lượng tế bào, enzim cảm ứng hình thành để phân giải các chất.
+ Pha lũy thừa (pha log): Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, Số lượng tế
bào tăng theo cấp số nhân, tốc độ sinh trưởng cực đại.
+ Pha cân bằng: Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian (số
lượng tế bào sinh ra tương đương với số lượng tế bào chết đi).
+ Pha suy vong: Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần (do chất dinh dưỡng
ngày càng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều).
7.2/ Môi trường nuôi cấy liên tục: Là môi trường nuôi cấy được bổ sung thường
xuyên chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng các chất thải trong quá trình nuôi
cấy.
Trong nuôi cấy liên tục không có pha tiềm phát và pha suy vong vì môi trường
nuôi cấy luôn ổn định, vi khuẩn đã có enzim cảm ứng không cần phải làm quen vời
môi trường.
7.3/ Ứng dụng: Sản xuất sinh khối để thu nhận protein đơn bào, các hợp chất có
hoạt tính sinh học như các axit amin, enzim, các kháng sinh, các hoocmôn….
Trong gia đình: nuôi mẻ, tạo nước chua để làm đậu phụ.
8.1/ Các hình thức sinh sản của VSV nhân sơ: Phân đôi (ở đa số vi khuẩn,
không có hình thành thoi phân bào), nảy chồi (một số vi khuẩn sống trong nước),
bằng bào tử: bào tử đốt (xạ khuẩn), ngoại bào tử (vi khuẩn sinh metan).
8.2/ Các hình thức sinh sản của VSV nhân thực: Phân đôi (nấm men rượu rum),

nảy chôi (nấm men rượu), sinh sản bằng bào tử: vô tính bằng bào tử kín hay bào tử
trần, hữu tính bằng cách tiếp hợp như nấm sợi.
9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của VSV.
9.1. Yếu tố hóa học:
- Các chất dinh dưỡng:
+ Chất dinh dưỡng là những chất giúp cho VSV đồng hóa và tăng sinh khối
hoặc thu năng lượng. bao gồm hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ.
+ Các hợp chất hữu cơ như cacbohiđrat, lipit, protein… là các chất dinh dưỡng
cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của sinh vật. chất vô cơ chứa các nguyên tố
vi lượng như Mn, Zn, Mo,… có vai trò trong quá trình thẩm thấu, hoạt hóa enzim…

15


+ Nhân tố sinh trưởng là chất hữu cơ cần cho sự sinh trưởng của VSV mà
chúng không thể tự tổng hợp được từ chất vô cơ. Tùy thuộc vào nhu cầu các chất
này người ta chia VSV thành 2 nhóm: VSV nguyên dưỡng và VSV khuyết dưỡng.
- Các chất ức chế sinh trưởng: Chất ức chế sinh trưởng là những chất làm VSV
không sinh trưởng được hoặc làm chậm tốc độ sinh trưởng của VSV.
+ Một số chất hóa học được dùng trong y tế, thú y, công nghiệp thực phẩm, xử
lí nước sạch… để ức chế sự sinh trưởng của VSV như: cồn, iôt(làm thay đổi khả
năng cho đi qua của lipit ở màng sinh chất, ôxi hóa các thành phần của tế bào),
cloramin (sinh ôxi nguyên tử có tác dụng ôxi hóa mạnh), các chất kháng sinh (diệt
khuẩn có tính chọn lọc).
9.2. Các yếu tố vật lí: bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, ánh sáng, áp suất thẩm
thấu. Các yếu tố này ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV theo các cơ chế khác
nhau. Thường là ở điều kiện thích hợp, VSV phát triển tốt; ở trên hoặc dưới
ngưỡng thì bị ức chế. Mỗi loại sinh vật có ngưỡng phát triển khác nhau.
- Nhiệt độ: Ảnh hưởng lớn đến tốc độ của các phản ứng sinh hóa trong tế bào 
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của VSV. Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt, người

ta chia VSV làm4 nhóm: ưa lạnh (sinh trưởng tối ưu ở nhiệt độ ≤ 150C), ưa ấm (20400C), ưa nhiệt (55-650C), ưa siêu nhiệt (85-1100C).
- Độ ẩm: hàm lượng nước quyết định độ ẩm mà nước là dung môi của các chất
khoáng, là yếu tố hóa học tham gia vào thủy phân các chất.
- Độ pH: Ảnh hưởng đến tính thấm của màng, hoạt động chuyển hóa vật chất
trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP. Dựa vào độ pH thích hợp, chia
chúng thành 3 nhóm: nhóm ưa trung tính (sinh trưởng tốt ở pH 6-8 và ngừng sinh
trưởng ở pH<4 hoặc pH>9, đa số vi khuẩn và động vật nguyên sinh); Nhóm ưa
axit (pH khoảng 4-6, số ít vi khuẩn và đa số nấm); nhóm ưa kiềm (pH>9, đôi khi ở
pH>11,, nhiều vi khuẩn).
- Ánh sáng: Vi khuẩn quang hợp cần năng lượng ánh sáng để quang hợp. Ánh
sáng thường có tác động đến sự hình thành bào tử sinh sản, tổng hợp sắc tố,
chuyển động ánh sáng,… Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế VSV.
- Áp suất thẩm thấu: Ảnh hưởng đến sự phân chia của vi khuẩn.
- Cách tiến hành nhuộm đơn phát hiện vi sinh vật khoang miệng và tế bào nấm
men thực hiện như trong SGK Sinh học 10 trang 111 và 112.
- Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS đối chiếu kết qủa làm
việc của cá nhân, của nhóm với kết quả thảo luận chung và kết luận của GV để tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Sản phẩm dự kiến của HS:
+ Ghi chép có bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ 1, 2 và 3.
+ Ghi chép những kiến thức mới được hình thành.
+ Kết quả thực hiện các nhiệm vụ qua tự đánh giá và đánh giá của nhóm, GV.

16


HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giao nhiệm vụ chia lớp thành 4 nhóm và mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ
sau:

+ Nhiệm vụ 1: Tiến hành: Lên men etilic, làm sữa chua, muối chua rau quả và
tiến hành nhuộn đơn để phát hiện vi khuẩn và nấm men theo cách tiến hành đã học.
+ Nhiệm vụ 2: GV giao phiếu bài tập cho mỗi nhóm trả lời các câu hỏi, bài tập ở
mức vận dụng thấp và mức vận dụng cao đã xây dựng ở bước 5.
- GV nêu phương thức thực hiện: Nhiệm vụ 1 làm theo nhóm, trưởng nhóm
phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm. Nhiệm vụ 2 làm việc cá nhân
sau đó trao đổi, thảo luận để được kết quả làm bài tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ đã được giao theo phương thức thực hiện mà GV
đã nêu.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV chỉ định đại diện của 1 nhóm trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ 2. HS
nhóm khác lắng nghe, chia sẻ ý kiến và thể hiện sự đồng tình/ không đồng tình với
kết quả của nhóm đại diện.
Bước 4: Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện
- Dựa vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ và đáp án các câu hỏi, bài tập. HS tự
đánh giá kết quả học tập.
- GV dựa vào quá trình thực hiện nhiệm vụ 1 của các nhóm và kết quả thực hiện
nhiệm vụ 2 để đánh giá các nhóm.
* Sản phẩm HS cần hoàn thành:
- Làm được thí nghiệm lên men êtilic, làm được sữa chua, muối chua được rau
quả, nhuộm đơn và quan sát, nhận dạng được vi sinh vật, nấm men.
- Làm được các bài tập vận dụng.
- Tự đánh giá và đánh giá được kết quả thực hiện nhiệm vụ của bản thân và của
nhóm.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Hoạt động này được thực hiện ở gia đình, cộng đồng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Vận dụng thực hành làm một số sản phẩm sau: Lên men rượu (nhóm 1), làm

nem chua (nhóm 2), muối cà (nhóm 3).
+ Tìm hiểu việc sử dụng các chất hóa học và các yếu tố vật lí để ức chế sự sinh
trưởng của các vi sinh vật gây bệnh ở gia đình và địa phương.
- GV hướng dẫn các nhóm thực hành bằng cách cho các nhóm xem 1 vài video
về cách tiến hành các sản phẩm trên để HS tham khảo.
17


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt động theo nhiệm vụ được phân công. GV thường xuyên theo dõi và hỗ
trợ HS khi cần thiết.
Bước 3: Trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ (được thực hiện vào tiết thứ 5
của chủ đề.
Lần lượt mỗi nhóm giới thiệu sản phẩm thực hành và tìm hiểu của nhóm mình.
Các nhóm khác ăn thử, lắng nghe, đặt câu hỏi hoặc bình luận kết quả đạt được của
các nhóm khác.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ vận dụng
HS tự đánh giá và đánh kết quả thực hiện nhiệm vụ dựa vào sản phẩm thực hành
và phần trình bày kết quả nhiệm vụ 2.
Cuối tiết 5, GV tổ chức đánh giá kết quả học thập theo chủ đề của HS dựa vào
các gợi ý sau:
T
Nội dung đánh giá
Hình thức, phương pháp đánh giá
T
1 Đánh giá kiến thức
Kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan
kết hợp với tự luận (sử dụng các câu hỏi kiểm tra đã
thiết kế ở bước 5).
2 Kĩ năng làm việc nhóm Đánh giá quá trình và đánh giá bình đẵng trong

nhóm.
3 Kĩ năng thuyết trình
Quan sát và nghe nhóm trình bày, báo cáo giới thiệu
sản phẩm.
4 Kĩ năng tự học
Đọc thông tin HS thu thập từ SGK, các tài liệu tham
khảo, internet và tìm hiểu thực tế.
5 Kĩ năng giải quyết vấn Dựa vào hiệu quả giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ
đề
đặt ra cho cá nhân, nhóm.
- GV tổng kết chủ đề và nếu còn thời gian thì cho HS xem video về cách làm
tương.
* Sản phẩm HS cần hoàn thành.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của hoạt động vận dụng được ghi chép đầy đủ vào
vở.
- Hoàn thành bài kiểm tra.
- Tự đánh giá và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động vận dụng.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- HS tìm tòi, mở rộng kiến thức ở các sách khoa học VSV, tra cứu trên mạng
internet để tìm hiểu thêm về các ứng dụng của vi sinh vật có thể ứng dụng trong gia
đình, trường học và địa phương mình.
- HS chủ động thực hành các ứng dụng của vi sinh vật tại gia đình và địa
phương.
18


* Sản phẩm dự kiến HS cần hoàn thành:
- Những thông tin về ứng dụng của VSV có thể áp dụng ở gia đình, địa phương.
- Ghi chép và rút ra những kinh nghiệm khi áp dụng các ứng dụng của VSV tại
gia đình, địa phương.

IV. HIỆU QUẢ.
Với sáng kiến của mình tôi đã triển khai việc dạy khảo nghiệm nội dung trên ở 1
lớp 10C4 có số HS là 45. Sau đó tôi đã tiến hành kiểm tra ở lớp khảo nghiệm và 1
lớp đối chứng cũng có số học sinh là 45 và kết quả thu được như sau:
Lớp

Có hứng thú

Không hứng

Điểm từ TB

Điểm yếu,

Khảo nghiệm
Đối chứng

học tập
85%
45%

thú học tập
15%
55%

trở lên
90%
70%

kém

10%
30%

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I .KẾT LUẬN.
Qua kết quả dạy khảo nghiệm, qua kiểm tra khảo nghiệm thì tôi thấy ở các lớp
thực nghiệm các em có hứng thú học tập cao, khả năng tự làm việc và làm việc theo
nhóm tốt hơn so với lớp đối chứng.
Trong quá trình dạy học tôi thường xuyên trao đổi với các đồng nghiệp để tìm ra
các phương pháp, kinh nghiệm để phục vụ cho hoạt động dạy, học được tốt hơn.
Chính vì vậy mà tôi muốn chia sẻ với đồng nghiệp với mong muốn rằng, một vài
kinh nghiệm nhỏ của mình góp phần nào đó nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên
trong vấn đề nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những điều còn hạn chế nên rất mong
các đồng nghiệp góp ý để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
II. KIẾN NGHỊ.
Với những sáng kiến được đánh giá cao sẽ triển khai, để các thầy cô giáo có thể
tham khảo và học hỏi nhằm nâng cao được chất lượng giảng dạy và có thể giúp
được học sinh có hứng thú học tập hơn và có hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

19


1. Sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản – Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Trần
Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty– NXB Giáo dục năm 2007.
2. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học lớp 10 – Ngô Văn
Hưng, Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Diệp, Nguyễn Thị Hồng Liên – NXB Giáo dục
năm 2009.
3. Các hình ảnh và video trên internet.

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
( Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Việt

20



×