Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN xây dựng và soạn giảng dạy học theo chủ đề qua bài tuần hoàn máu trong sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.8 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
------------cóc-----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG VÀ SOẠN GIẢNG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
“TUẦN HOÀN MÁU “ TRONG SINH HỌC 11 – THPT
MÔN: SINH HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Hoàng Yến
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2018

0


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU

Trang

I.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………….…. 2
I.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
I.3. Đối tượng, pham vi và thời gian nghiên cứu của đề tài.............................. 3
I.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài............................................................ 4
I.5. Điểm mới của đề tài.................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG


II.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề trong môn Sinh học.............…. 5
II.2.Thực trạng vấn đề trước khi ứng dụng việc dạy học theo chủ đề ................ 6
II.3. Quy trình xây dựng , soạn giảng chủ đề dạy học đề...............................…. 8
II.3.1. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề dạy học.............................................. 8
II.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác hiệu quả tiết dạy học......... 9
II.4. Thiết kế và soạn giảng chủ đề “tuần hoàn máu” – Sinh học 11 bậc THPT.. 10
II.5. Hiệu quả của SKKN………………............................................................. 21
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận............................................................................................................. 21
2. Kiến nghị ........................……..……............................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................……..........................……............. 23

1


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TN

Thực nghiệm

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

SH

Sinh học

THPT

Trung học phổ thông

ĐC

Đối chứng

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

2


XÂY DỰNG VÀ SOẠN GIẢNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC QUA BÀI TUẦN

HOÀN MÁU TRONG SINH HỌC 11CƠ BẢN
Nguyễn Hoàng Yến - Trường THPT Nguyễn Trãi TP Thanh Hóa.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự
phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Ngày 4 tháng 11 năm 2013, tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo[12]. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì Giáo
dục đào tạo phải đổi mới toàn diện về chương trình, nội dung, phương pháp,
phương tiện và thiết bị dạy học.
Thực tế, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội
dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để
việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là
các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn
được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học
và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mô hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những
lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy. Hiện nay, việc dạy
học đang tiếp cận theo dạy học theo chủ để là hướng đi đáp ứng yêu cầu cho đổi
mới toàn diện mà Đảng và ngành giáo dục đang quan tâm.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn [7]. Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo
nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều
kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.

Tuy nhiên, việc tiếp cận áp dụng, triển khai dạy học theo chủ đề đến từng môn
học, từng giáo viên đang còn gặp nhiều khó khăn, thiếu nhiều kinh nghiệm trong
xây dựng và soạn giảng đặc biệt trong bộ môn Sinh học, đa số giáo viên vẫn còn
quen theo dạy học truyền thống, ngại thay đổi trong dạy học [8].
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, từ giá trị của mô hình dạy học theo chủ
đề, từ thực trạng của bộ môn Sinh học bậc THPT nên tôi đã chọn đề tài:
3


“Xây dựng và soạn giảng dạy học theo chủ đề qua bài tuần hoàn máu
trong Sinh học 11 - THPT”.
I.2. Mục đích nghiên cứu.
Từ năm 2014 đến nay đã triển khai “hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá” một cách thường xuyên. Theo
đó, mỗi tổ chuyên môn (trong đó có môn Sinh học) xây dựng ít nhất một học kỳ
02 chủ đề để giảng dạy thử, dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm… cũng là khởi đầu
quan trọng giúp giáo viên có được vốn hiểu biết nhất định về thế nào là xây dựng
tiết dạy, bài dạy theo chủ đề trước khi có khung chương trình cụ thể.
Các hoạt động trên, chính là tiền đề thuận lợi giúp giáo viên bộ môn có cơ hội
tiếp cận mô hình dạy học này trong giai đoạn sắp tới mà không vấp phải sự bỡ
ngỡ, khó khăn ngay khi chúng ta bước vào giai đoạn thực hiện khung chương trình
đổi mới giáo dục.
Hiện nay, việc giảng dạy của giáo viên bộ môn Sinh học bậc THPT (bao gồm
kiến thức, kĩ năng sử dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học) gặp một số thuận lợi:
Thứ nhất, Sinh học là khoa học thực nghiệm, do đó nội dung kiến thức có
tính thực tiễn, gần gũi, quá trình tích hợp xây dựng chủ đề đơn môn hay liên môn,
bản thân đơn vị kiến thức môn Sinh học trong chủ đề thường là được sử dụng là
các kiến thức có mỗi liên hệ với thực tiễn thông qua quan sát, mô tả, thực nghiệm,
do đó giáo viên cũng dễ dàng tạo hứng thú cho người học[1].
Thứ hai, bộ môn Sinh học cũng là bộ môn có nội dung liên hệ nhiều với các

bộ môn như Toán học, Hóa học, Địa Lý, NGLL… Do đó, khi dạy theo chủ đề, học
sinh dễ dàng tiếp cận hơn, dễ dàng nhận nhiệm vụ học tập nhờ vào sức tự tin về
kiến thức sẵn có khi yêu cầu giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Vì thế, môn học cũng
hứa hẹn thái độ tích cực, hứng thú và chủ động hơn từ phía học sinh.
Thứ ba, khả năng của giáo viên bao gồm: kiến thức, kĩ năng sự dụng kỹ thuật,
phương pháp dạy học về cơ bản đã từng tiếp cận và được tập huấn khá kỹ. Điều
này vô cùng hữu dụng và là tiền đề cho việc sử dụng nó vào việc khai thác các đơn
vị kiến thức trong tiết dạy học theo chủ đề. Về cơ bản, dạy học theo chủ đề rất cần
những phương pháp này để khai thác nội dung bài học, cũng như đây là cách để
học sinh liên hệ thực tiễn.
I.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu.
I.3.1. Đối tượng
HS khối 11 trường THPT Nguyễn Trãi TP Thanh Hóa.
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu

4


- Kiến thức bài 18;19 trong chương I, Mục B - Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở Động vật, thuộc Phần 4 - Sinh học cơ thể, SGK Sinh học 11CB - THPT.
I.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Lập kế hoạch nghiên cứu.
- Chia giai đoạn nghiên cứu.
- Soạn thảo nội dung: Kiểm tra, giám sát những việc đã làm được trên thực
tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
- Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
I.5. Điểm mới của đề tài.
Hiện nay, xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn sinh học hiện
nay rất mới, số lượng các chủ đề còn hạn chế về chất lượng và số lượng.
Mặt khác, thực hiện dạy học chủ đề đáp ứng được một trong những mục tiêu

của đổi mới toàn diện về giáo dục hiện đại mà trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã chỉ ra. Qua đề tài nghiên cứu nhằm giúp
người dạy và người học tiếp cận với xu thế dạy học trong chương trình giáo dục
THPT mới, đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự
phát triển của xã hội.

5


PHẦN II: NỘI DUNG
II.1 Cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề trong môn Sinh học bậc
THPT.
II.1.1 Thế nào là dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa,
tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề
cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau)
làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học
sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn [9].
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức
mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào
giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn [9].
II.1.2. Yêu cầu của việc dạy học theo chủ đề.
a) Cơ sở lý luận:
Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm và đặt chúng ta phải nghĩ đến
một giải pháp làm thế nào để đáp ứng và giải quyết được ba vần đề này, chính là:
Một, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về Giáo dục trong đó chú trọng
đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát huy tính tích

cực của học sinh.
Hai, tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giáo khoa và quá trình
bùng nổ thông tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối
với sự học của người học.
Ba, với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả
năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như: tăng cương tích hợp các vấn
đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức của học
sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng
sống phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay[8].
Thêm vào đó, ngoài việc quá trình dạy học hướng tới định hướng nội dung
học như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay còn có tham vọng tiến xa hơn đó là
định hướng hình thành năng lực cho học sinh.
Do đó, dạy học theo chủ đề với những lợi thế về đặc điểm như đã so sánh ở
trên so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể giải quyết
6


được ba vấn đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới
chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới.
b) Cơ sở thực tiễn dạy học:
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo
đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường
tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và
nhờ vào quá trình đó các năng lực được hình thành [9].
Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả
tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên
quan đến nhiều kiến thức đơn môn hoặc đa môn. Vì vậy, dạy học cần phải tăng
cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải
xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tât nhiên, việc xây dựng các chủ đề

trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào
chương trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo
dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên
và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động
mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà
có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu
vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận
dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn, nhờ vào việc xác định các năng lực cần
phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng
trong chương trình học [7].
Ngoài ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong
chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác nhau
theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên hệ tương đối
gần hoặc trùng lặp.
Ví dụ 1: Ở môn Sinh học bậc THPT, các đơn vị bài: bài 17 – Quang hợp,
(Sinh học 10, tr 28); bài 8 – Quang hợp ở thực vật (Sinh học 11, tr 36), nội dung có
sự liên hệ [2], [3].
Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức học
có tính sâu sắc hơn, có tính liên hệ tổng thể, bao quát và đầy đủ hơn, thì việc xây
dựng các chủ đề tích hợp các nội dung như đã trình bày là cần thiết.
II.2.Thực trạng ứng dụng việc dạy học theo chủ đề trong bộ môn Sinh hoc
hiện nay.
Dạy học theo chủ đề không phải là mô hình dạy học hoàn toàn mới trên thế
giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc quan tâm đến mô hình này mới chỉ dừng lại ở
bước đầu tiếp cận. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền
7


giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mô hình dạy học này sẽ còn tiếp tục được
nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh nghiệm xác đáng trước

khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đối mới căn bản, toàn diện giáo
dục hiện nay.
Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai có thể kể ra một số chủ trương lớn và
các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong “khâu chuẩn bị” trong
lộ trình xây dựng mô hình dạy học theo chủ đề ở nước ta như sau:
+ Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau
gây áp lục và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua.
+ Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển
năng lực học sinh (2014). Thực chất, đây là khâu “đi tắt, đón đầu” trong lộ trình
trang bị kiến thức cần thiết cho giáo viên dần tiếp cận việc dạy học theo chủ đề,
trước khi có sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trên phương diện nội dung,
đó là cơ cấu lại môn học. Đây cũng là bước đệm quan trọng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo
viên có thể áp dụng trước vào khâu kiểm tra đánh giá học sinh khi các em tham gia
vào một tiết học theo chủ đề.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, riêng với môn học Sinh học khi áp
dụng dạy học theo chủ đề cũng gặp một số khó khăn như:
+ Giáo viên chưa chuẩn bị tâm lý, ngại thay đổi, học sinh vẫn coi Sinh học là
môn phụ.
+ Môn Sinh học hiện nay còn nặng về lý thuyết và kiến thức, do đó có thể
gây khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung xây dựng chủ đề hoặc phá vỡ
kết cấu nội dung.
+ Quan trọng hơn hết là chưa có một khung chương trình xây dựng các chủ
đề, từ đơn môn đến liên môn.
Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa
ra những định hướng trong quá trình xây dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy
trình và những nguyên tắc xây dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và
chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp
tham gia thực hiện mô hình này để chuyên đề có tính khả dụng.
Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng, trước khi bắt tay

vào xây dựng chủ đề học (không chỉ đối với môn Sinh học mà còn cả đối với các
môn học khác) theo tôi cần nắm vững những điểm sau:
Một là, chủ đề dạy học được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực nào
đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại cơ
sở có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.
8


Hai là, công cụ của dạy học theo chủ đề là giáo án về chủ đề đó, có liên quan
đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ môn hoặc
hai bộ môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể sử dụng
chính các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai thác chủ đề
(phương pháp dự án, thảo luận…). Đồng thời, chú trọng đến yếu tố Công nghệ
thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.
Ba là, kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải trả
lời cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì?
Bốn là, tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây
dựng chủ đề dạy học có thể là:
+ Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài dạy);
+ Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để
giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống).
+ Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành
một chủ đề. Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương đối.
Đôi khi, một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề
còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác định
cấp độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng với trình độ,
năng lực cụ thể của học sinh).
Năm là, hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy luôn
trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài dạy
tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Không gian tổ chức có

thể tại lớp, sân trường… khuyến khích không gian trải nghiệm (các hoạt động thực
hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan…)
II.3. Các bước xây dựng, soạn giảng chủ đề dạy học trong bộ môn Sinh
học bậc THPT và những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác hiệu quả tiết
dạy học theo chủ đề.
II.3.1. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề dạy học
Theo Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo ngày
08/10/2014. Các bước xây dựng chủ đề được tiến hành gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội
dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn,
nhiều môn.
Yêu cầu: Có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ
liên đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh.
Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành
9


xây dựng chủ đề.
Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội
dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận
thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù
hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh.
Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn
kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng,
kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng.
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến
hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học
của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ đề.
Tiết dạy học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình

thường ngay tại lớp học hoặc ngoài trời, nơi không gian trải nghiệm. Tuy nhiên,
dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các
vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến hành trước tiết dạy nhiều
tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình thực hiện để có cơ sở kiếm tra,
đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 5: Sau khi dạy học theo chủ để giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá
việc học theo chủ đề với những câu hỏi/ bài tập phù hợp.
II.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác hiệu quả tiết dạy học theo
chủ đề
Thứ nhất, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến việc khai thác chủ đề học có chất lượng và đạt được mục tiêu chủ đề học đề ra
hay không. Do đó, việc nắm vững các phương pháp khai thác của giáo viên như
thế nào sẽ góp phần quan trọng vào việc khai thác nội dung chủ đề học tốt hay
không như thế ấy.
Thứ hai, cách thức xây dựng câu hỏi/bài tập và việc giao nhiệm vụ học tập.
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong chủ đề cũng như trình độ
học sinh, một hệ thống câu hỏi định hướng sẽ được xây dựng với sự thỏa thuận
giữa giáo viên và học sinh. Căn cứ vào câu hỏi định hướng này, giáo viên tổ chức
các hoạt động học tập cho học sinh nhằm giải quyết vấn đề, trả lời những câu hỏi
đặt ra. Như vậy, việc học tập của học sinh được định hình với những yêu cầu cụ thể
và tự nó trở nên có tính mục đích cao. Thông qua các hoạt động học tập đó, giáo
viên tạo cơ hội cho học sinh chủ động xây dưng cho mình một hệ thống kiến thức
mang tính chặt chẽ, sâu sắc, bản chất, thiết thực và hệ thống.
Thứ ba, phải chú trọng đến phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông
tin, truyền thông là một yếu tố ảnh hưởng không hề nhỏ đến quá trình dạy học theo
10


chủ đề. Bởi lẽ, trong mỗi chủ đề học tập, với những nhiệm vụ học tập đã được đặt
ra trước đó, học sinh phải tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin từ nhiều ngồn khác

nhau; phải trao đổi, xuất bản thông tin để chia sẻ với người khác… do vậy công
nghệ thông tin và truyền thông sẽ được đưa vào sử dụng như một nhu cầu tư nhiên
trong quá trình học. Do đó, khâu chuẩn bị một tiết dạy theo chủ đề, với những dự
án học tập, cần thiết phải bổ sung vào danh mục đồ dùng, phương tiện dạy học
những trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc trình bày sản phẩm
mà nhiệm vụ học tập đã đề ra đối với học sinh.
II.4. Thiết kế và soạn giảng chủ đề “tuần hoàn máu” – Sinh học 11 bậc THPT.
Các bước xây dựng chủ đề dạy học tuần hoàn máu theo trình tự các bước
được trình bày cụ thế sau:
Bước 1 : XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ (nội dung và mục tiêu của chủ đề dạy học)
I. Nội dung chủ đề.
1.1. Tên chủ đề : “Tuần hoàn máu”
Chủ đề này gồm các bài: Bài 18;19 trong chương I, Mục B - Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở Động vật, thuộc Phần 4 - Sinh học cơ thể, SGK Sinh học 11 THPT.
Bài 18. Tuần hoàn máu.
Bài 19. Tuần hoàn máu (tt)
1.2. Nội dung chi tiết của chủ đề
- ND1: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng của hệ hoàn máu.
- ND 2: Tìm hiểu hoạt động tim và hệ mạch.
- ND 3: Đo và thống kê số liệu về nhịp tim và huyết áp của học sinh.
1.3. Thời lượng
Căn cứ vào lượng kiến thức, phương pháp tổ chức dạy học chủ đề, trình độ
nhận thức của HS ở trường. Chúng tôi thiết kế thời lượng cho chủ đề như sau:
- Thời gian học ở nhà: 1tuần nghiên cứu tài liệu “tuần hoàn máu”
- Số tiết học trên lớp: 2 tiết nghiên cứu các nội dung 1, 2.
II.Mục tiêu chủ đề:
Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Nêu được cấu tạo, chức năng và ý nghĩa của tuần hoàn máu.
11



- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần
hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn.
- Nêu được các quy luật hoạt động của tim: tim có tính tự động, tim hoạt
động nhịp nhàng theo chu kì.
- Trình bày được cấu trúc của hệ mạch và các quy luật vận chuyển máu trong
hệ mạch.
- Biết cách đo và thống kê được số liệu về nhịp tim và huyết áp
2. Kỹ năng:
- Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng khoa học: quan sát; phân loại; định nghĩa.
- Kĩ năng học tập: tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp
3. Thái độ:
- Vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống
- HS có ý thức tuyên truyền và phòng các bệnh về huyết áp, từ đó biết cách
bảo vệ sức khỏe tim mạch của mình
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực nhận biết phát hiện và giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết về cấu
tạo của các dạng tuần hoàn, cấu tạo của tim và huyết áp.
- Thu nhận và xử lí thông tin, làm các bài tập liên quan đến chu kì hoạt động
của tim.
- Nghiên cứu khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán kết quả
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
- Năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh, xác lập mối quan hệ giữa
nhịp tim và khối lượng cơ thể, mối quan hệ giữa huyết áp với tiết diện mach, độ
đàn hồi của mạch và dung tích máu...
- Năng lực ngôn ngữ: diễn đạt trình bày nội dung dưới nhiều hình thức khác
nhau


12


Bước 2: XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHÂN THỨC VÀ
NĂNG LỰC HÌNH THÀNH.
Nội
dung

MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Nêu được cấu
tạo, chức năng
của hệ tuần hoàn,
các dạng hệ tuần
hoàn.

Trình bày đặc
điểm của hệ
tuần hoàn kín và
hệ tuần hoàn hở.

Giải thích tại
sao hệ tuần
hoàn côn trùng
là hệ tuần hoàn

hở

So sánh hệ tuần
hoàn kín và hệ
tuần hoàn hở.

2. Hoạt Nêu được các bộ
động tim phận tham gia hệ
và hệ
dẫn truyền tim.
mạch.
Nêu các thành
phân tham gia
cấu trúc hệ mạch

Trình bày tính
tự động của tim.
Trình bày chu kì
hoạt động của
tim.

Giải thích mối
liên hệ giữa
nhịp tim và
trọng lượng.

Vận tốc máu tại
đâu là lớn nhất? Vì
sao?


3. Đo và Nêu khái niệm
thống kê huyết áp là gì.
số liệu về
nhịp tim
và huyết
áp của
học sinh

Biết được cách
đo nhịp tim và
huyết áp.

1. Tìm
hiểu cấu
tạo và
chức
năng
HTH

Trình bày đặc
điểm của huyết
áp.

Trình bày các
nguy cơ hay gặp
về tim mạch.

Vận dụng cao

So sánh hệ tần

hoàn kín đơn và hệ
tuần hoàn kín kép.

Giải thích được
sự khác nhau
về nhịp tim ở
các nhóm động
vật.
Xác định các
nguyên nhân
gây ra bệnh tim
mạch.

Khảo sát được số
liệu về nhịp tim và
huyết áp của học
sinh
Đề xuất biện pháp
ổn định tim mạch
và huyết áp.
Bản thân em làm
gì để bảo vệ sức
khỏe tim mạch của
mình.

13


Bước 3: BIÊN SOẠN CÂU HỎI/ BÀI TẬP.
Quan sát tranh 18.1 và 18.2, trả lời câu hỏi sau:


Hình 18.1: Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín

Hình 18.2: Hệ tuần hoàn kín đơn và

hệ tuần hoàn kín kép.

Câu 1. Nêu được cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn.
Câu 2. Trình bày đặc điểm của hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở.
Câu 3. Giải thích tại sao hệ tuần hoàn côn trùng là hệ tuần hoàn hở
Câu 4. So sánh hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở.
Câu 5. So sánh hệ tần hoàn kín đơn và hệ tuần hoàn kín kép

14


Quan sát hình 19.3 và trả lời các câu hỏi sau:

Hình 19.3: Hệ dẫn truyền tim

Câu 6. Nêu được các bộ phận tham gia hệ dẫn truyền tim.
Câu 7. Nêu các thành phân tham gia cấu trúc hệ mạch.
Câu 8. Trình bày tính tự động của tim.
Câu 9. Trình bày chu kì hoạt động của tim.
Câu 10. Trình bày đặc điểm của huyết áp.
Câu 11. Giải thích mối liên hệ giữa nhịp tim và trọng lượng.
Câu 12. Giải thích được sự khác nhau về nhịp tim ở các nhóm động vật.
Câu 13. Vận tốc máu tại đâu là lớn nhất? Vì sao?
Câu 14. Trình bày cách đo nhịp tim và huyết áp
Câu 15. Trình bày các nguy cơ hay gặp về tim mạch.

Câu 16. Xác định các nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch.
Câu 17. Đề xuất biện pháp ổn định tim mạch và huyết áp.
Câu 18. Bản thân em làm gì để bảo vệ sức khỏe tim mạch của mình

15


Bước 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung
Hình thức tổ Thời Thời điểm Thiết bị DH, Học
chức dạy học lượng
liệu
Máy chiếu
1. Cấu tạo và chức
Trên lớp
1 tiết Tiết PPCT Phiếu học tập
năng của HTH.
Máy chiếu
2. Hoạt động tim và
Dụng cụ đo nhịp
hệ mạch.
Trên lớp, ở nhà 1 tiết Tiết PPCT
tim
Máy chiếu
3. Đo và thống kê số
Dụng cụ đo huyết
liệu về nhịp tim và
Ở nhà
1 tiết Tiết PPCT
áp Máy chiếu

huyết áp của học sinh

Ghi
chú

Bước 5: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu: Tạo tình huống học tập thông qua phim, ảnh về bệnh lý tim mạch.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Quan sát, nhận xét, trả lời câu hỏi của GV
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
- GV giới thiệu hình ảnh

16


CH: HS quan sát tranh và cho biết các dấu hiệu của bệnh rối loạn nhịp tim và tăng
huyết áp? Hậu quả của các bệnh này? Từ đó đề xuất biện pháp phòng ngừa?
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:
- Biết được cấu tạo, chức năng và các dạng hệ tuần hoàn.
- Trình bày được hoạt động của tim và hệ mạch.
- Biết cách đo và thống kê được số liệu về nhịp tim và huyết áp
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao (hoạt động cá nhân, nhóm, cả
lớp như quan sát, trả lời câu hỏi)
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Tiết1: HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN
HĐ 2.1. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN
CH: Quan sát tranh kết hợp nghiên cứu SGK cho biết cầu tạo chức năng của

hệ tuần hoàn?

HĐ 2.2. CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT
Bước 1: Giao nhiệm vụ, chia lớp thành 4 nhóm :
Nhóm 1-2: hoàn thành PHT 1
Nhóm 1-2: hoàn thành PHT 2

17


CH: Quan sát tranh 18.1 kết hợp nghiên cứu SGK hoàn thành PHT số1

Hình 18.1: Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Các dạng hệ tuần hoàn
Nhóm sinh vật
Đặc điểm
Vận tốc và áp lực

Phiếu học tập số 1
Hệ tuần hoàn hở

Hệ tuần hoàn kín

CH: Quan sát tranh 18.2 kết hợp nghiên cứu SGK hoàn thành PHT số2

Hình 18.2: Hệ tuần hoàn kín đơn và hệ tuần
hoàn kín kép.
Phiếu học tập số 2
Dạng hệ tuần hoàn


Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép

Nhóm sinh vật
Cấu tạo
Vận tốc và áp lực
Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày trước lớp, nhận xét đánh giá giữa các nhóm
Bước 4: GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức
18


Tiết 2: HOẠT ĐỘNG CỦA TIM VÀ HỆ MẠCH
HĐ 2.1: Hoạt động của tim
- GV trình chiếu đoạn phim (sơ đồ động) và nêu hiện tượng của tim và cơ ếch.
Dung dịch sinh lý
Cơ tim co dãn
Dung dịch sinh lý
Cơ đùi không
co dãn

CH: Quan sát tranh và cho biết tính tự động của tim-> HS trả lời

CH: Quan sát tranh kết hợp nghiên cứu SGK hoành thành sơ đồ (làm việc theo
cặp)
?

?


Cơ tâm thất

Tâm nhĩ co

Nút nhĩ thất

?

?

CH: Quan sát hình và cho biết tại sao mỗi phút tim đập khoảng 75 lần

19


HĐ 2.2: Hoạt động của hệ mạch
CH: Quan sát tranh và sơ đồ động nghiên cứu SGK cho biết huyết áp là gì ? Huyết
áp bình thường ở người là bao nhiêu?

Bảng 19.2: biến động huyết áp trong hệ mạch của người
Loại mạch

Động mạch
chủ

Động
mạch lớn

Tiểu
động

mạch

Mao
mạch

Tiểu
tĩnh
mạch

Tĩnh
mạch
chủ

Huyết áp

120 – 140

110 - 125

40 – 60

20 - 40

10 - 15

≈0

(mmHg)

Hình 19.4: Biến động của vận tốc máu trong hệ mạch


CH: Quan sát hình 19.3 và bảng 19.2 mô tả sự biến động củ huyết áp trong hệ
mạch và giải thích tại sao có sự biến động đó?
CH: Quan sát hình 19.4 cho biết :
- Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch
20


- So sách tổng tiết diện các mạch? Mối liên hệ giữa vận tốc máu và tổng tiết diện?
HĐ 2.3: Hướng dẫn học sinh về nhà đo nhịm tim, huyết áp tại nhà.
Hoạt động 3 : Luyện tập
BT1: Hoàn thành phiếu học tập sau
Khái niệm

Nội dung kn

Tính tự động của tim



Huyết áp

….

Vận tốc máu



Hệ dẫn truyền tim gồm




BT2: Thảo luận và trả lời câu hỏi sau
1. Trình bày các nguy cơ hay gặp về tim mạch.
2. Xác định các nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch.
3. Đề xuất biện pháp ổn định tim mạch và huyết áp.
4. Bản thân em làm gì để bảo vệ sức khỏe tim mạch của mình
BT 3: Nghiên cứu bảng 19.1 cho biết: Mối liên quan giữa nhịp tim và khối lượng.
Tại sao có sự khác nhau đó?
Động vật

Nhịp tim/phút

Động vật

Nhịp tim/phút

Voi

25 – 40

Chó

70 – 80

Ngựa

30 – 45

Mèo


110 – 130

Trâu

40 – 50

Thỏ

220 – 270



50 – 70

Chuột

720 – 780

Cừu, dê

70 – 80

Dơi

600 – 900

Lợn

60 – 90


Gà, vịt

240 – 400

Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tự đo được nhịp tim và huyết
áp tại nhà, các em giải thích được các bệnh tật về tim mạch.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: đo được nhịp tim, huyết áp và sưu tầm
thêm bệnh liên quan bài học

21


3. Cách thức tiến hành hoạt động: Học sinh tìm hiểu thêm SGK, các tài liệu
trên internet (tiến hành ở nhà học sinh)
Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng
1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, các em tự đo được nhịp tim
trong thành viên trong gia đình, đưa ra nguyên nhân, chẩn đoán về bệnh tim mạch
và cách phòng ngừa.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: nghiên cứu các bệnh tim mạch, tự đo được
nhịp tim trong thành viên trong gia đình, đưa ra nguyên nhân, chẩn đoán về bệnh
tim mạch và cách phòng ngừa.
3. Cách thức tiến hành hoạt động: tự nghiên cứu tại nhà học sinh.
II.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Chúng tôi đã tiến hành dạy học theo đề tại này cho các lớp 11 tại trường
THPT Nguyễn Trãi và qua kết quả đánh giá HS của các lớp được thể nghiệm trên
đề tài bằng các bài bài kiểm tra 10 phút ( p h ư ơ n g p h á p t h ự c n g h i ệ m ) . Học
sinh ở các lớp TN có khả năng nắm vững kiến thức hơn, linh hoạt và sáng tạo hơn.
Điều đó cho thấy: việc sử dụng hiệu quả của việc dạy học theo chủ đề trong dạy

học sinh học bài tuần hoàn máu đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dạy học theo chủ đề trong quá trình dạy học nói chung và môn Sinh học nói
riêng là quan trọng và cần thiết sau khi xây dựng và soạn giảng chủ đề tuần hoàn
máu, chúng tôi xin có một số kết luật và kiến nghị sau:
1. Kết luận.
1.1. Khi tiến hành dạy học chủ đề dạy học qua bài tuần hoàn máu ở 4 lớp
11cơ bản (2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm) với 03 bài kiểm tra tự luận và
trắc nghiệm khách quan chung tôi đã thu được kết quả hiểu quả tiết dạy cao, tất cả
học sinh đều hứng thú trong giờ học, hầu hết đều tham gia trả lời các câu hỏi., hầu
hết các học sinh đề nắm được kiến thức ngay tại lớp.
1.2. Các nhiệm vụ học tập được giao, học sinh quyết định chiến lược học tập
với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (học sinh là trung tâm). Thông qua
dạy học chủ đề đã hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học,
hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan
sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông
tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.
1.3. Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ
một phần trong chương trình học. Kiến thức thu được là các khái niệm trong một
22


mối liên hệ mạng lưới với nhau và kết thúc một chủ đề học sinh có một tổng thể
kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và gần gũi với thực tế dời sống.
1.4. Học sinh có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông
tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
2. Kiến nghị:
Trên cơ sở kết quả đạt được của đề tài này, kính đề nghị các giáo viên bộ môn
tiếp tục nghiên cứu, mở rộng phạm vi và hoàn chỉnh nội dụng. Thiết kế và soạn

giảng thêm các chủ dạy học các phần còn lại trong chương trình sinh học cấp
THPT.
Với thời gian và giới hạn về đề tài, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ
quý đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2018.

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Hoàng Yến

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), Lí luận dạy học sinh học phần đại
cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn (2007), Sinh học 11, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Thành Đạt, Lê Đình Tuấn (2010), Sinh học 11 sách giáo viên, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập (2006), Sinh học 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Thành Đạt, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Xuân Viết (2005), Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III ( 2004-2007),
Viện nghiên cứu sư phạm. Hà Nội.
6. Ngô Văn Hưng, Trần Văn Kiên (2007), Bài tập sinh học 11, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
7. Phạm Đức Quang (2013), Các nguyên tắc và phương pháp xác định lĩnh vực

học tập, môn học mạch kiến thức, chủ đề dạy học trong chương trình giáo dục phổ
thông, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Thành (2006), Chuyên đề “ Tổ chức hoạt động dạy học sinh học ở
trường THPT, Trường ĐHSP Hà Nội.
9. Đỗ Hương Trà, (2006), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Nxb
ĐHSP, Hà Nội.
10. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao, Phan Đức Duy (2010), Dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
11. Phạm Viết Vượng, Vũ Lệ Hoa, Nguyễn Lăng Bình (2013), Tài liệu bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa
học của giáo viên, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (2014).
13. Bộ giáo dục và đào tạo, Công văn số 5555/BGDĐT – BGDĐT Về việc hướng
dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá,
ngày 18 tháng 10 năm 2014.

24


×