Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN vận dụng tích hợp liên môn trong dạy học sinh học 10 phần virut và bệnh truyền nhiễm bằng phương pháp dạy học nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.93 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC 10 PHẦN “VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM”
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NHÓM

Người thực hiện: Ngô Thị Hảo
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2019

0


1


MỤC LỤC
1. Mở đầu…………………………………………………………………
1.1.Lí do chọn đề tài………………………………………………………
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………
1.3.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………………………………
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………
2.2. Thực trưạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh


nghiệm………..
2.3 Giải pháp sử dụng
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………..
3. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………..
3.1. Kết luận ……………………………………………………………...
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………..

2
2
2
2
3
3
3
3
4
16
17
17
17

1


1. Mở đầu
1. 1. Lí do chọn đề tài
- Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng đào tạo. . Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ làm thay đổi vai
trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và sáng tạo của người

học .
- Với môn sinh học, tính thực tế được ngắn liền với các bài giảng hàng
ngày thì phương pháp dạy học cũng phải có sự khác biệt so với các môn học
khác. Ngoài các phương pháp dạy dọc tích cực được sử dụng thường xuyên
như : thảo luận nhóm, dạy học tình huống, nêu vấn đề … thì việc gắn các kiến
thức, ứng dụng thực tế của môn học vào các bài giảng hàng ngày trong dạy học
sinh học ở trường THPT hiện nay lại ít được chú trọng .
- Ngoài ra theo kinh nghiệm giảng dạy môn sinh học trong nhiều năm ,
tôi nhận thấy để nâng cao hứng thú học bộ môn sinh học từ đó nâng cao chất
lượng giảng dạy môn sinh học ở trường THPT hiện nay, người giáo viên ngoài
sử dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực cần tích hợp các kiến thức của
bài học với thực tế cuộc sống nhằm giúp các em áp dụng được kiến thức lý
thuyết vào phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của chính bản thân mình. Từ
đó phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh, tạo niềm tin và hứng thú
trong học tập .
- Xuất pháp từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “ Vân dụng tích hợp
liên môn trong dạy học sinh học 10 phần virut và bệnh truyền nhiễm ” bằng
phương pháp dạy học nhóm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài được xây dựng trên cơ sở tích hợp liên môn với môn Công Nghệ,
môn GDCD, môn Địa … nhằm tổ chức cho học sinh thông qua hoạt động chủ đề
sẽ chủ động sử dụng các năng lực của mình để tìm hiểu về virut, miễn dịch của
cơ thể, ứng dụng và tác hại của virut . Từ đó hình thành những kiến thức tổng
quan, cơ bản về virut, miễn dịch và bệnh truyền nhiễm.
- Đồng thời giúp các em xác định được ý thức bảo vệ bản thân, người
thân, tuyên truyền và tham gia xây dựng môi trường sống lành mạnh, trách
những nguy cơ mắc dịch do virut gây ra.
- Đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả học tập theo nhóm trong
HS khối lớp 10 ở trường THPT, qua đó phát triển các kỹ năng dạy học theo
nhóm và nhân rộng ở các lớp.

- Giúp đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công tác
dạy học phần ba –sinh 10 .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung trong giới hạn nghiên cứu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Phương pháp dạy học tích hợp với chủ đề Virut và bệnh truyền nhiễm phần ba
chương III - Sinh học 10” ở một số lớp học sinh khối 10 tại trường THPT.
- Phương pháp dạy học theo nhóm .
- Cách thức tổ chức dạy học tích hợp đối với chủ đề “ Virut và bệnh
truyền nhiễm, Sinh học 10”
- HS khối lớp 10 trường THPT Ngọc Lặc

2


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra phỏng vấn - Phương pháp ngiên cứu sản phẩm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp thống kê toán học
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Không có một phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng. Mỗi
một phương pháp dạy học đều có ưu điểm của nó do vậy người thầy nên xây
dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn
đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ
dạy- học sẵn có.
- Tổ chức dạy học nhóm là một trong những hình thức thực hiện tốt việc
dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của HS. Với hình thức này, HS được
hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả
năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV.

- Bên cạch đó dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn sẽ tích hợp những
nội dung từ một số môn học có liên quan với nhau làm cho nội dung học trong
chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để
tìm ra kiến thức vận dụng vào thực tiễn.
Việc vân dụng tích hợp trong dạy học nhóm sẽ giúp cho.
+ Đối với giáo viên: Không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh ở trong và ngoài
lớp học. Do đó giáo viên các bộ môn có liên quan sẽ chủ động phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học. đồng thời có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ
năng sư phạm cho giáo viên.
+ Đối với học sinh : Ưu điểm hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho
từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu
quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. Còn
tích hợp liên môn lại giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, gây quá tải, nhàm chán, đồng thời
giúp các em áp dụng được kiến thức lý thuyết vào phục vụ đời sống sinh hoạt
hàng ngày của chính bản thân mình. Từ đó phát huy được tính tích cực, sáng tạo
của học sinh, tạo niềm tin và hứng thú trong học tập .
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đang được các
nhà trường, sở quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn và học hỏi
với các đồng nghiệp trong đó có phương pháp dạy học nhóm và sử dụng tích
hợp.
- Đồng thời sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của môn
sinh học gắn liền với cuộc sống thường ngày. Vì vậy các vấn đề mang tính thời
sự rất dễ dàng được tích hợp trong dạy học môn sinh học như: các bệnh lây

3



truyền (HIV, viêm gan B, cúm gia cầm, Ebola…), sự ô nhiễm môi trường, vấn
đề y tế và chăm sóc sức khỏe…
- Tôi được nhà trường phân công dạy sinh học 10 THPT những năm qua
nên có thuận lợi hơn khi áp dụng đề tài .
- Tài liệu tham khảo nhiều: qua sách, qua mạng... nên đã hỗ trợ cho giáo
viên và học sinh khi học và dạy .
2.2.2. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN
Hiện nay việc dạy học sinh học nói chung và chủ đề “ Virut và bệnh truyền
nhiễm” nói riêng ở các trường phổ thông còn có một số tồn tại như sau:
- Nội dung kiến thức chưa thống nhất về phân phối chương trình, phân
phối thời gian dạy nhiều chủ đề không thể sử dụng trong 1 tiết chính khóa , rất
khó khăn khi xếp thời khóa biểu và ảnh hưởng đến các môn khác.
- Một số HS do nhút nhát, lười học, thiếu ý thức tự chủ hoặc vì một lí do
nào đó không tham gia vào hoạt động chung của nhóm, nên nếu GV không phân
công hợp lí có thể dẫn đến tình trạng chỉ có một vài HS khá giỏi tham gia còn đa
số HS khác không hoạt động. Việc đánh giá khó có sự công bằng tuyệt đối giữa
các thành viên trong nhóm, vì GV không thể biết hết mức độ đóng góp của từng
HS, mặc dù nhóm đưa ra tỷ trọng điểm mỗi thành viên được hưởng.
- Thời gian bị kéo dài do mất nhiều thời gian thiết kế nhiệm vụ cho nhóm,
tổ chức một cách hợp lí.
- Một số lớp có sĩ số đông, bàn ghế khó di chuyển nên khó tổ chức hoạt
động nhóm.
2.3. Giải pháp sử dụng
2.3.1 Phương pháp dạy học nhóm
Qua việc nghiên cứu về phương pháp dạy học nhóm tôi thấy thực chất của vấn
đề dạy học nhóm là tăng cường cho HS tham gia các hoạt động thực tiễn, thực
hành, hòa nhập vào quá trình nghiên cứu vấn đề. Thông qua 3 bước [6]:
a. Bước 1. Giao nhiệm vụ

Giao nhiệm vụ cho các nhóm HS tự làm các nội dung mà GV yêu cầu.
b. Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ, gồm các hoạt động
- Hoạt động 1. Giáo viên hướng dẫn:
+ Các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên một cách rõ ràng, có
sự hợp tác hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau.
Ngoài các nội dung chính cần phải hoàn thiện thì mỗi nhóm cũng cần phải tìm
hiểu thêm những vấn đề có liên quan để trả lời các câu hỏi của giáo viên và các
nhóm khác.
+ Các nhóm cũng có thể tìm hiểu về các vấn đề không phải của nhóm
mình để hiểu hơn và khi các nhóm trình bày thì có thể đặt câu hỏi chất vấn.
+ Nguồn tài liệu tham khảo là: Sách giáo khoa, sách giáo viên, các giáo
trình vi sinh vật, hoặc tra cứu trên mạng internet...
+ Hình thức trình bày: Có thể in, viết, vẽ ra các bản giấy để gắn lên bảng,
hoặc làm các poster hoặc cũng có thể soạn trên các phần mềm máy tính để trình
chiếu như PowerPoint, ActivInsprice ...
- Hoạt động 2. Các nhóm học sinh phân công nhiệm vụ và tạo các sản
phẩm ở ngoài giờ lên lớp.

4


- Hoạt động 3. Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
HS báo cáo các nội dung của nhóm mình, biết cách phòng chống và
tuyên truyền các bệnh truyền nhiễm do virut gây ra cho bản thân, động vật và
thực vật. Sau khi mỗi nhóm trình bày nội dung thì GV và các nhóm khác có thể
đặt câu hỏi chất vấn nhóm đó để làm rõ hoặc mở rộng thêm vấn đề.
c. Bước 3. Tổ chức đánh giá nhận xét.
Các học sinh đánh giá lẫn nhau và giáo viên tổng kết về hiệu quả hoạt động
nhóm.
2.3.2 Mô tả chuyên đề

Chuyên đề này gồm các bài trong chương 3, phần 3 Sinh học Vi sinh vật –
Sinh học 10 THPT .
Bài 29. Cấu trúc các loại virus
Bài 30. Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ
Bài 31. virus gây bệnh. Ứng dụng của virus trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch [1]
a. Mạch kiến thức của chuyên đề:
- Đặc điểm, cấu trúc, hình thái các loại virus.
- Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ.
- Vai trò và tác hại của virus.
- Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
+ Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp do virus ở người và động
vật: sốt xuất huyết Crimean - Congo (CCHF), Ebola (EHF), HIV/AIDS…
+ Miễn dịch [2]
Như vậy, qua hoạt động chuyên đề học sinh sẽ biết được:
- Đặc điểm chung, cấu trúc các loại virus, sự nhân lên của virus trong tế
bào vật chủ.
- Nêu được một số dạng virus kí sinh ở động vật, thực vật và vi sinh vật.
- Con người đã ứng dụng virus vào thực tiễn như thế nào?
- Đặc điểm bệnh truyền nhiễm và các phương thức lây truyền và phòng
tránh.
- Khái niệm về miễn dịch, các loại miễn dịch và interferon.
- Tìm hiểu hội chứng AIDS, sốt xuất huyết Crimean - Congo (CCHF) và
một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương.
- Ý thức bảo vệ bản thân, người thân khỏi những nguy cơ mắc phải những
đại dịch do virus và các vi sinh vật khác gây ra.
b. Mục tiêu chuyên đề: Sau khi học xong chuyên đề này HS có khả
năng:
* Kiến thức.
- Nêu được đặc điểm, cấu trúc và hình thái các loại virus.

- Phân biệt được virus và vi khuẩn.
- Trình bày được các giai đoạn nhân lên của virus trong tế bào chủ.
Giải thích được tại sao gọi là sự nhân lên mà không gọi là sinh sản.
- Phân tích được vai trò và tác hại của virus trong thực tiễn.
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm. Phân tích được các con được
lây truyền bệnh.

5


- Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích nguyên
nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh.
- Nêu được khái niệm miễn dịch. Phân biệt được các loại miễn dịch.
- Vận dụng kiến thức để giải thích được:
+ Vì sao virus kí sinh bắt buộc.
+ Giải thích được nguyên lí và ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật di truyền
có sử dụng phagơ.
+ Phân tích được những ưu thế của thuốc trừ sâu sinh học so với thuốc trừ
sâu hóa học?
+ Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh.
+ Phân tích được vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây
dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững. [3]
*Kỹ năng: Rèn luyện được các kĩ năng sau
- Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề
- Kĩ năng khoa học: quan sát; phân loại; định nghĩa.
- Kĩ năng học tập: tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp.
* Thái độ
- Biết cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên cho
bản thân, cho một số TV, ĐV.
- Tuyên truyền phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên

cho người thân, cộng đồng (Bệnh HIV/AIDS; Sởi; Cúm…).
2.3.3 Kế hoạch dạy học chuyên đề
Chủ đề được xây dựng 4 tiết, trong đó có 3 tiết lí thuyết và 1 tiết thực
hành.
Tiến trình
Tiết 1: Hoạt động khởi động
a) Tình huống xuất phát
GV nêu vấn đề: Tình hình dịch bệnh Zika, AIDS trên toàn thế giới, tình
hình sốt xuất huyết Crimean - Congo (CCHF) ở Việt Nam. Vậy tại sao dịch bệnh
lại lây lan nhanh và có diễn biến phức tạp như vậy? Virút có cấu trúc, cơ chế gây
bệnh như thế nào?
b) Sử dụng phương pháp dạy học nhóm bằng cách chia nhóm.
Mỗi tổ một nhóm, có nhóm trưởng và thư ký.
Mỗi nhóm thực hiện các nội dung sau:
Nội dung 1: Tìm hiểu về virut, hình thái cấu trúc các loại virut.
Nội dung 2: Tìm hiểu về sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
Nội dung 3: Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Nội dung 4: Ứng dụng của virut trong thực tiễn.
Nội dung 5: Tìm hiểu về tình hình bệnh truyền nhiễm và tiêm vắcxin tại
địa phương.
- Học sinh xây dựng kế hoạch học tập (theo mẫu) giáo viên đưa ra
- Trong đó bản báo cáo thực hiện nhiêm vụ phải nêu rõ:
Người thực hiện Sản phẩm: Nhóm ……………. Thời gian: ……………
Nội dung công việc: …………….
c) Giáo viên gợi ý thực hiện nhiệm vụ học tập

6


- Vận dụng kiến thức sinh học về virut và các bệnh truyền nhiễm (SGK

lớp 10)
- Tham khảo các tài liệu trên sách báo, Internet về virut, các bệnh truyền
nhiễm do virut gây ra.
- Thâm nhập thực tế tìm hiểu về các bệnh truyền nhiễm ở địa phương và
tình hình tiêm văcxin ở địa phương.( Chuẩn bị cho tiết 4)
d) GV giao hệ thống câu hỏi và bài tập để các nhóm HS thảo luận ở
tiết 2 và tiết 3.
- Ghi chép đầy đủ các hướng dẫn của GV
- Chia sẽ những vướng mắc đối với nhiệm vụ được giao.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ thực hiện kế hoạch Xây dựng kế hoạch
học tập
Tiết 2: Hoạt động hình thành kiến thức Kiểm tra các nội dung
1. Bản kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
- Bản báo cáo: Tìm hiểu về virut, hình thái cấu trúc các loại virut. Tìm hiểu về
sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
2. Tổ chức cho nhóm 1 và nhóm 2 báo cáo, thảo luận.
- Đại diện các nhóm báo cáo về nội dung 1(khái niệm, cấu trúc, hình thái
của virut) và nội dung 2 (Tìm hiểu về sự nhân lên của virut trong tế bào chủ).
- Cho các nhóm nhận xét, thảo luận về kết quả báo cáo các nhóm.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, chính xác hóa kiến thức (Đưa phần nội
dung kiến thức)
3. Nhận xét đánh giá chung kết quả hoạt động của các nhóm
4. Dặn dò nhiệm vụ của tiết 3
- Các nhóm trình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và các mẫu vật
- Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện.
+ Báo cáo về virut và cấu trúc các loại virút
- Thảo luận, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của nhóm mình và
các nhóm khác.
- Kiến nghị và đề xuất
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và các mẫu vật

- Bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Khái niệm virut, cấu
trúc, hình thái của các loại virut
Bài báo cáo dạng: Powerpoint, phim, ảnh, …
Câu hỏi thảo luận nhóm và các bài tập tình huống tiết 2
Câu 1: Từ những hiểu biết về vi khuẩn và virut, em hãy đưa ra các biện
pháp phòng tránh bệnh do vi khuẩn và virut gây ra cho thực vật , động vật và
con người?
Câu 2: Vì sao các chủng virus cúm gia cầm thường rất nguy hiểm?
Câu 3: Hãy tìm hiểu về các dịch bệnh như dịch Ebola, dịch SARS, dịch
cúm H1N1, sốt xuất huyêt, trong các thông tin trên sách, báo và Internet về virut
, nghiên cứu các bài học về vi rút hãy trao đổi để trả lời các câu hỏi sau:
a. Hãy cho biết nguồn gốc của các tên gọi dịch Ebola, dịch SARS, dịch
cúm H1N1?
b. Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.

7


Các bệnh này gây ra bởi…
A. vi khuẩn
B. virut
C. vi trùng
D. vi sinh vật
c. Những đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm những bệnh này cao nhất?
d. Khi nào chúng ta phải đến cơ sở y tế? Điều trị những người bị nhiễm
virut như thế nào?
e. Khi chăm sóc người bệnh chúng ta cần phải làm gì?
g. Hiện nay đã có vacxin cho các dịch bệnh này chưa? Hãy nêu các giải
pháp trước mắt và lâu dài để có thể giải quyết các vấn đề trên.
Câu 4: Tìm hiểu thông tin về HIV/ AIDS và trả lời các câu hỏi sau:

a. Hãy cho biết những nhóm người nào có nguy cơ lây nhiễm HIV cao?
b. HIV/AIDS lây truyền qua những con đường nào? HIV tấn công vào
loại tế bào nào trong cơ thể người?
c. Em hãy cho biết, hiện nay đã có vắcxin dự phòng HIV chưa? Nghe nói
người nhiễm HIV có thể được điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV). Vậy em có
biết thuốc kháng HIV (ARV) là thuốc gì và hiệu quả của việc điều trị ARV như
thế nào không?
d. Hãy cho biết khả năng tồn tại của HIV bên ngoài cơ thể người như thế
nào? Làm thế nào để xử lý an toàn đối với những vật dụng có chứa vi rút HIV?
e. Giả sử trong khu phố nơi em sinh sống có một người bị nhiễm HIV. Em
sẽ đối xử với người đó như thế nào?
Câu 5: Tìm hiểu thông tin về VR. Zika để trả lời câu hỏi sau:
a. Đây có phải là một loại virus mới?
b. Chuyện gì xảy ra nếu nhiễm Zika?
c. Phụ nữ có thai phải làm gì với Zika?
e. Zika lây nhiễm qua những đường nào?
g. Đã có thuốc đặc trị VR. Zika hay chưa?
h. Làm thế nào để ngăn chặn đại dịch Zika?
Các bài tập tình huống.
Câu 1: Khi nghiên cứu thí nghiệm của Franken-Conrat. Một bạn học sinh
thắc mắc "Vì sao virut phân lập được không phải là virut chủng B" ?. Em hãy
giúp bạn giải thích sự thắc mắc đó.
Câu 2: Một bạn học sinh thắc mắc "vì sao virut viêm gan B chỉ xâm nhập
vào tế bào gan. Còn HIV chỉ xâm nhập vào tế bào bạch cầu". Em hãy giúp bạn
làm sáng tỏ vấn đề trên.
Câu 3: Có một số loại vi rut gây bệnh ở người, nhưng người không thể
tạo ra được vacxin phòng chống. Khi tranh cãi loại vi rut này có A nucleic loại gì
?
- Bạn A: Cho rằng loại virut này có vật chất di truyền là ADN.
- Bạn B: Cho rằng loại này có vật chất di truyền là ARN.

Theo em bạn nào có ý kiến đúng? Hãy giải thích?
Câu 4: Người ta tiến hành thí nghiệm với hai chủng virut A và B như sau:
Lấy vỏ capsit của virut A trộn với lõi axit nucleic của virut B tạo ra virut lai. Biết
rằng mỗi loại virut chỉ kí sinh trong một loại vật chủ.
a. Virut lai có thể xâm nhập vào vật chủ nào ?

8


b. Sau khi xâm nhập virut lai nhân lên taọ thành các virut mới, các virut
mới này có thể xâm nhập vào vật chủ nào ? [5] ,[7]
Tiết 3:Hoạt động hình thành kiến thức
1. Kiểm tra các nội dung
- Bản kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
- Bản báo cáo
Nội dung 3: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
Nội dung 4: Ứng dụng của virut trong thực tiễn
2. Tổ chức cho nhóm 3 và nhóm 4 báo cáo, thảo luận.
- Đại diện các nhóm báo cáo
- Cho các nhóm nhận xét, thảo luận về kết quả báo cáo các nhóm.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, chính xác hóa kiến thức (Đưa phần nội
dung kiến thức)
3. Nhận xét đánh giá chung kết quả hoạt động của các nhóm
4. Dặn dò nhiệm vụ của tiết 4
- Các nhóm trình kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và các mẫu vật
- Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện.
- Thảo luận, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của nhóm mình và
các nhóm khác.
- Kiến nghị và đề xuất
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ

- Bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Sự nhân lên của virút
trong tế bào chủ
Bài báo cáo dạng Powerpoint, phim, ảnh…
Câu hỏi thảo luận nhóm tiết 3.
Câu 1: Sau khi bị nhiễm virus cúm A (Ví dụ H5N1), cơ thể vật chủ sinh
ra đáp ứng miễn dịch chống lại virus bảo vệ cơ thể, nhưng đáp ứng miễn dịch
này có thể không có tác dụng bảo vệ hoàn toàn cho những lần nhiễm sau, do
virus cúm A luôn có sự biến đổi kháng nguyên của nó trong quá trình lưu hành ở
tự nhiên, và không có đáp ứng miễn dịch chéo giữa các chủng virus cúm A. Do
đó, khi xuất hiện những biến chủng virus cúm A có đặc tính kháng nguyên khác
với các chủng virus trước đó, cơ thể nhiễm sẽ không hoặc ít có đáp ứng miễn
dịch bảo hộ thích ứng với chủng virus cúm mới. Đây là nguyên nhân làm cho
gia cầm và con người thường bị mắc bệnh cúm nhiều lần trong năm, và các đợt
dịch cúm xảy ra về sau thường nặng nề hơn và có thể gây nên đại dịch cúm mới.
Khả năng gây bệnh của biến chủng virus cúm mới giảm hoặc biến mất, khi cơ
thể có được đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với biến chủng đó và chúng trở nên
thích nghi lây nhiễm ở loài vật chủ mới, ví dụ: virus A/H1N1, A/H2N2, A/H3N2
là nguyên nhân của các đại dịch cúm trên người trước đây và đã thích nghi lây
nhiễm ở người. Tuy nhiên, các chủng này vẫn thường gây ra các vụ dịch cúm tản
phát hàng năm ở người, do khả năng biến đổi kháng nguyên của chúng. Đây
cũng chính là nguồn virus trao đổi gen với các chủng virus cúm đang lưu hành ở
gia cầm, để thích ứng lây nhiễm gây bệnh cho nhiều loài khác ngay cả trên
người.[7]
Từ đoạn trích trên, trả lời các câu hỏi sau:

9


a. Khi bị nhiễm virus cúm A, cơ thể vật chủ luôn sinh ra đáp ứng miễn
dịch chống lại virus bảo vệ cơ thể hoàn toàn cho những lần nhiễm sau.

A. Đúng B. Sai
b. Nguyên nhân chính nào làm gia cầm và con người thường xuyên bị
nhiễm virus cúm A nhiều lần trong năm.
c. Vì sao rất khó ngăn chặn các đại dịch cho các chủng virus cúm A gây
nên?
d. Em hãy xây dựng một bài tuyên truyền về tác hại, các con đường lây
nhiễm và các biện pháp ngăn ngừa sự lây lan của các chủng virus cúm gia cầm.
Câu 2: Thuốc trừ sâu sinh học có chứa virus dựa trên cơ sở khoa học nào?
Hãy nêu những ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học so với thuốc trừ sâu hóa
học? [5] ,[7]
Các bài tập tình huống tiết 3.
Câu 1: Trong những năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng
thông báo nhiều bệnh mới lạ ở người và động vật gây nên bởi các loại Virut. Em
hãy giải thích nguyên nhân chính dẫn đến việc xuất hiện các bệnh virut mới lạ
này ?
Câu 2: Có nhận xét rằng : "Virut cúm có tốc độ biến đổi rất cao. Nếu
dùng vacxin của năm trước để tiêm phòng chống dịch cúm của năm sau thì phải
cẩn thận" ? Hãy giải thích cơ sở của nhận định trên.
Câu 3: Nhiều bạn học sinh băn khoăn "Tại sao nói HIV gây hội chứng
suy giảm miễn dịch ở người". Em hãy giải tỏa nỗi băn khoăn của các bạn.
Câu 4: Nhiều người thắc mắc "tại sao khi tiêm vacxin phòng một loại
bệnh nào đó thì người ta sẽ không mắc bệnh đó nữa"? Em hãy giải thích cơ sở
của hiện tượng này ?[5], [7]
Tiết 4: Hoạt động luyện tập và giao nhiệm vụ về nhà
GV nhận xét và đánh giá chuyên đề Tổ chức cho HS báo cáo dự án :
Tìm hiểu tình hình bệnh truyền nhiễm ở địa phương và trên thế giới. Tiêm vắc
xin cho trẻ em ở địa phương trong những năm qua.
GV nhận xét và đánh giá chuyên đề HS lắng nghe, tiếp thu
HS làm bài kiểm tra Báo cáo dự án: Tìm hiểu tình hình bệnh truyền
nhiễm ở địa phương và trên thế giới. Tiêm vắcxin cho trẻ em ở địa phương trong

những năm qua
Bài báo cáo dạng Powerpoint, phim, ảnh…
* Các biện pháp phát triển năng lực và giải quyết vấn đề thông qua
dạy học chuyên đề” Virut và bệnh truyền nhiễm”
- Phương pháp: Nghiên cứu tài liệu ( SGK, mạng internet..). Phương pháp
nghiên cứu thực địa.
- Người thực hiện: Nhóm…...
- Năng lực tự học:
+ Xác định mục tiêu học tập phần virut và bệnh truyền nhiễm
+ Lập kế hoạch học tập.
ND1: Đặc điểm, cấu trúc, hình thái các loại virus ( 1-3 ngày)

10


Nêu được khái niệm VR, cho ví dụ phân biệt được VR với vi khuẩn.
- Nêu được cấu trúc của VR đơn giản và VR phức tạp.
- Nêu được các loại hình thái của VR.
- Nêu được lối sống kí sinh nội bào bắt buộc của VR trong tế bào vật chủ.
- Giải thích được tại sao VR có đời sống kí sinh bắt buộc.
- Phân tích được sự khác nhau giữa VR và vi khuẩn.
- Phân loại được các loại virus dựa vào cấu tạo (acid nucleic và vỏ).
- Chỉ ra được một số bệnh truyền nhiễm do VR gây ra trong thực tiễn
thông qua triệu chứng.
- Giải thích được nguyên tắc sản xuất một số chế phẩm thế hệ mới dùng
trong y học và nông nghiệp.
- Giải thích được cơ chế phòng bệnh của cơ thể dựa vào các hình thức
miễn dịch.
- Xác định được các triệu chứng của người bị bệnh cúm, HIV/AIDS, sởi,
Ebola...

- Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh.
- Đề xuất được một số biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền
nhiễm.
- Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh.
- Đề xuất được một số biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền
nhiễm.
- Giải thích được tại sao những bệnh gây nên do virus rất dễ biến thể.
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc sản xuất vacxin thế hệ mới.
- Giải thích cơ sở khoa học của việc sử dụng các chất ức chế sự nhân lên
của virus.
- Phân tích được vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây
dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa HIV/AIDS, sởi, ebola... và tuyên
truyền cách phòng tránh cho cộng đồng.
- Tìm hiểu các nghiên cứu khoa học liên quan đến ứng dụng của virus
- Phân tích được vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây
dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững. - KN quan sát, so sánh.
- Kĩ năng phân loại, phân nhóm
- Kĩ năng định nghĩa
- NL GQVĐ
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
ND 2: Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ (2-4 ngày)
- Kĩ năng quan sát, so sánh
- NL GQVĐ
- Năng lực mô hình hoá các chu trình nhân lên của virus nhờ CNTT.
- Năng lực hoạt động nhóm và độc lập
- Nêu được các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus.
- Nêu vai trò của từng thành phần trong cấu trúc virus tham gia vào quá
trình nhân lên của virus.


11


- Trình bày được diễn biến của các giai đoạn nhân lên của virus. - Giải
thích được tại sao gọi là sự nhân lên của virus mà không gọi là sinh sản.
- Giải thích được tại sao VR chỉ có thể nhân lên được trong tế bào chủ.
- Giải thích được tại sao mỗi loại VR chỉ có thể xâm nhập vào một số loại
tế bào nhất định.
- Phân biệt được chu trình sinh tan và tiềm tan; Phân biệt virus độc và
virus ôn hoà
ND3: Vai trò và tác hại của VR (1-3 ngày)
- KN so sánh, phân loại
- KN phát hiện một số triệu chứng của một số cơ thể nhiễm bệnh do virus
và cơ thể bình thường.
- NL GQVĐ
- Năng lực tổng hợp phân tích, đánh giá các tác hại và vai trò của virus
trong tự nhiên.
- Nêu được một số tác hại của VR đối với vi sinh vật, thực vật, côn trùng,
động vật và con người.
- Nêu được một số vai trò của VR trong thực tiễn.
- Phân tích được một số bệnh do VR trên thực vật, côn trùng.
- Phân tích cơ sở khoa học của việc ứng dụng VR trong thực tiễn.
- Giải thích được cơ sở khoa học của thuốc trừ sâu sinh học có chứa VR.
ND4: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch (4 ngày)
- Kĩ năng định nghĩa.
- Kĩ năng so sánh.
- NL giải quyết vấn đề.
- NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- NL làm việc nhóm, năng lực giao tiếp và hoạt động độc lập.
- Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm.

- Nêu được các phương thức lây truyền.
- Nêu được các khái niệm về HIV/AIDS, bệnh Sởi, Ebola
- Nêu được các con đường lây truyền HIV, Sởi, Ebola...
- Nêu được khái niệm miễn dịch: miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không
đặc hiệu. Lấy được ví dụ minh họa.
- Phân biệt được các giai đoạn phát triển của bệnh.
- Phân biệt được các hình thức lây truyền bệnh truyền nhiễm.
- Phân biệt được miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
ND5: Thực hành: Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới năm 2017- 2019 và một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương.
- Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới năm 2017-2019: Virus cúm
H1N1, virus Ebola, bệnh dịch tả lợn châu phi ...
- Tìm hiểu về một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương trên đối tượng
người như viêm gan, bệnh dại, đau mắt đỏ, cúm,...
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp vận dụng kiến thức và năng
lực liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
- Phát triển kĩ năng thảo luận nhóm
- Phát triển kĩ năng tra cứu tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin.

12


- Phát triển kĩ năng viết báo cáo và thuyết trình.
- Tìm hiểu lịch sử, tình hình phát triển của các đại dịch AIDS, cúm gia
cầm, SARS và sốt Ebola.
- Cơ chế xâm nhập của virus các loại virus đó vào tế bào vật chủ. Phương
thức lây nhiễm.
- Phân biệt được một số dấu hiệu bệnh lý của cơ thể nhiễm bệnh do virus
và cơ thể bình thường.
* Đánh giá mức độ nhận thức và các năng lực hướng tới của học sinh
trong chuyên đề gồm các mức độ nhận thức

Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Bộ câu hỏi tham khảo dùng thảo luận nhóm mang lại hiệu quả cho
HS.
(Điểm đánh giá ngẫu nhiên 1 số học sinh trong lớp được lấy vào điểm
kiểm tra miệng hoặc 15 phút).
ND1: CẤU TRÚC CÁC LOẠI VIRUT
Câu 1: Virut có được coi là một cơ thể sinh vật không? Vì sao? ( Mức độ
nhận biết).
Câu 2: Vì sao virut chưa có cấu trúc tế bào mà vẫn được coi là một dạng
sống? (Mức độ thông hiểu)
Câu 3: Hãy ghép các nội dung cột A và cột B để có được đáp án đúng.
(Mức độ thông hiểu)
Cột A
Cột B
1.Thành phần cấu tạo cơ bản của VR là… a. gai lipoprotein
2. VR có đời sống kí sinh bắt buộc vì…
b. VR của vi khuẩn
3. VR bám lên tế bào chủ bằng…
c. phức hợp của acid nucleic và vỏ
capsid
4. Phage là…
d. chưa có cấu tạo tế bào
5. Nucleocapsid là…
e. lõi acid nucleic và vỏ protein
Câu 4: So sánh vi khuẩn và vi rut? (Mức độ vận dụng thấp) [4]
ND 2: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
Câu 1: Nêu tóm tắt các giai đoạn nhân lên của virus trong tế bào vật chủ.

Trong các giai đoạn đó, giai đoạn nào quan trọng nhất ? Tại sao gọi là sự nhân
lên của virus mà không gọi là sinh sản?( Mức độ nhận biết).
Câu 2: Ghép các nội dung ở cột A với cột B để được đáp án đúng. (Mức
độ nhận biết)
Cột A
Cột B
1. Virus bám được vào bề mặt của tế a. Tồn tại trong tế bào chủ mà chưa phá
bào chủ do
vỡ tế bào chủ
2. Gọi là sự nhân lên của virus mà b. Protein của virus đặc hiệu với thụ
không gọi là sinh sản do
thể bề mặt của tế bào
3. Vi sinh vật cơ hội là
c. Các VSV lợi dụng lúc cơ thể suy

13


giảm miễn dịch để tấn công
4. Virus tiềm tan là virus
d. Chưa có cấu tạo tế bào
Câu 3: Hãy khoanh tròn đúng hoặc sai vào mỗi nhận định sau: ?(Mức độ
nhận biết).
1. Virus có cấu tạo tế bào Đúng / sai
2. Hệ gen của virus chỉ có thể là AND Đúng / sai
3. Virus có đời sống kí sinh nội bào bắt buộc Đúng/sai
4. Các virus có khả năng biến thể Đúng / sai
5. Virus nhân lên độc lập Đúng / sai
Câu 4: Tại sao mỗi loại virus lại chỉ tấn công vào một loại tế bào nhất
định? (Mức độ thông hiểu)

Câu 5: Hãy giải thích tại sao virus chỉ có thể nhân lên được trong tế bào
chủ? ( Mức độ thông hiểu)
Câu 6: Giải thích tại sao các bệnh do vi rút gây ra thường rất nguy hiểm?(
Mức độ vận dụng cao)
Câu 7: Câu hỏi vận dụng cao
a. Hãy nêu các bệnh do virut phổ biến ở địa phương em.
b. Bằng những hiểu biết của mình, hãy chỉ ra các đặc điểm tự nhiên, xã
hội, kinh tế của địa phương là nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh của các
bệnh đó.
c. Nêu các giải pháp có thể phòng và chữa các bệnh nói trên. [4], [ 5]
ND 3: Khái niệm bệnh truyền nhiễm và ứng dụng.
Câu 1: Thế nào là miễn dịch? Vai trò của miễn dịch? (Mức độ nhận biết)
Câu 2: Bệnh truyền nhiễm phụ thuộc vào những yếu tố nào? Vì sao?
(Mức độ thông hiểu)
Câu 3: Tại sao xung quanh và trên cơ thể chúng ta có rất nhiều vi sinh vật
gây bệnh mà chúng ta không bị mắc bệnh? ( Mức độ vận dụng )
Câu 4: Tại sao người ta nói, hiện nay các bệnh truyền nhiễm khó có thể
lây lan thành dịch lớn, trừ những bệnh do virus gây ra? ( Mức độ vận dụng cao)
[5], [7]
ND 4: Virut gây bệnh và ứng dụng
Câu 1: Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế
nào? Làm thế nào để giảm bớt thiệt hại do VR gây ra trong công nghệ vi sinh?
(Mức độ vận dụng)
Câu 2: Trình bày phương thức xâm nhập của VR thực vật, triệu chứng
của cây bị bệnh và cách phòng ngừa? ( Mức độ nhận biết).
Câu 3: Tại sao VR kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào
tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước? (Mức độ vận
dụng thấp).

14



Câu 4: Có một thời các vùng trồng vải thiều trẻ em hay bị viêm não và
người ta cho rằng do vải thiều? Ý kiến của em về điều này? (Mức độ vận dụng
cao)
Câu 5: Hãy nêu một số ứng dụng của virus trong thực tiễn? (Câu hỏi vận
dụng).
Câu 6: Hãy nêu vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây
dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững? (Câu hỏi vận dụng cao) [5],
[7]
ND 5: Tổng kết
Tên dự án: Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới năm 2017-2019 và
một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Bước 1: Lập kế hoạch (Thực hiện trên lớp)
- Triển khai vào cuối tiết 1.
- Nhận biết chủ đề dự án.
- Xây dựng các tiểu chủ đề/ý tưởng
+ Hoạt động nhóm, chia sẻ các ý tưởng.
+ Cùng GV thống nhất các tiểu chủ đề nhỏ:
Bệnh Ebola; Bệnh do vi rut Zika; Bệnh cúm gia cầm; HIV/AIDS ở địa
phương; Bệnh Sởi ở địa phương; Bệnh Cúm ở địa phương; Viêm gan ở địa
phương.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án.
+ Thảo luận và lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ (Nhiệm vụ; Người thực
hiện; Thời lượng; Phương pháp, phương tiện; Sản phẩm).
+ Thu thập thông tin
+ Điều tra, khảo sát hiện trạng (nếu có thể)
+ Thảo luận nhóm để xử lý thông tin
+ Viết báo cáo

+ Lập kế hoạch tuyên truyền.
Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (2 tuần)
(Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
- Từng nhóm phân tích kết quả thu thập được và trao đổi về cách trình bày
sản phẩm.
- Xây dựng báo cáo sản phẩm của nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả và nêu ý tưởng về chiến lược tuyên truyền
phòng tránh và điều trị các bệnh truyền nhiễm ở địa phương
- Các nhóm báo cáo kết quả
- Trình chiếu Powerpoint.
- Trình chiếu dưới dạng các file video.
- Các nhóm tham gia phản hồi về phần trình bày của nhóm bạn.

15


- Học sinh trả lời câu hỏi dựa vào các kết quả thu thập được từ mỗi nhóm
và ghi kiến thức cần đạt vào vở.
- Các nhóm tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
- GV kết luận và đánh giá
Công cụ đánh giá theo bản sau:
Ví dụ: HS đánh giá lẫn nhau qua phiếu.

16


PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tiêu chí Điểm của nhóm
Tên Nhóm:………
Nội dung

Yêu cầu
Điểm tối đa
Điểm đạt được
Mức độ hợp tác
đoàn kết, phân công
0-3 điểm
nhiệm vụ hợp lí để
cùng thực hiện công
việc
Chất lượng về nội
đầy đủ (theo yêu
0-3 điểm
dung của sản phẩm
cầu), chính xác, rõ
ràng.
Hình thức trình bày,
Rõ ràng, đẹp, thu
0-2 điểm
phong cách báo cáo
hút được người
nghe, người xem,
làm rõ được các nội
dung chính
Khả năng trả lời các
Trả lời đúng câu hỏi
0-2 điểm
câu hỏi phản biện từ
các học sinh và giáo
viên
Tổng điểm

Kết quả đánh giá học sinh là tổng hợp theo dõi tiến độ thực hiện đề án
giữa các nhóm, chất lượng báo cáo, thuyết trình và bài tuyên truyền về ý thức
phòng tránh và điều trị các bệnh truyền nhiễm ở địa phương. (Điểm đánh giá
được lấy vào điểm thực hành).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau đây là bảng thống kê so sánh kết quả điểm bài kiểm tra ở bốn
lớp qua 2 năm học :
- Lớp đối chứng 10A6 và 10A8 năm học 2017 - 2018:
Tr u n g
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
bình
10 A 6
49
0 0%
10 20,4% 3 5 71,4% 4 8,2%
0
10 A 8
50
0 0%
10 20%
3 5 70%
5 10%
0
- Lớp thực nghiệm 10A6 và 10A8 năm học 2018 -2019:
Tr u n g
Lớp

Sĩ số
Giỏi
Kh á
Yếu
Kém
b ì nh
10 A 6
50
2 4%
1 6 32%
3 1 62%
1 2%
0

1
,
96
%

29
,
4

62
,
7
%

5
,

94
%
10 A 8
51
1
15
32
3
0
Kết quả trên đã phản ánh chất lượng các tiết dạy học theo chuyên đề tích
hợp so với dạy học theo phân phối chương trình và sách giáo khoa. Điều đặc
biệt quan trọng hơn, thông qua việc các nhóm thực hiện trực tiếp tra cứu nội
dung, thảo luận để hoàn thành các công cụ đánh giá sau mỗi tiết học, các em HS
nhớ kiến thức lâu hơn và vận dụng linh hoạt hơn các kiến thức lĩnh hội được để
hoàn thành các bài kiểm tra đánh giá, cũng như ứng dụng vào thực tiễn cuộc
sống.

17


3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1. Kết quả đạt được
- HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác
trong nhóm, trong lớp, được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra
lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền
vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên
trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. HS hào hứng khi có
sự đóng góp của mình vào thành công chung của cả nhóm.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên HS, đặc biệt là những em nhút

nhát, trở nên bạo dạn hơn, các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn. Từ đó, giúp HS dễ hòa nhập vào cộng đồng
nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
- Học sinh biết cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên
cho bản thân, cho thực vât, động vật…từ đó có ý thức tuyên truyền phòng chống
các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên cho người thân, cộng đồng.
3.1.2 Hạn chế
- Thời gian bị kéo dài do mất nhiều thời gian thiết kế nhiệm vụ cho nhóm,
tổ chức một cách hợp lí.
- Một số lớp có sĩ số đông, bàn ghế khó di chuyển nên khó tổ chức hoạt
động nhóm.
3.2. Kiến nghị
- Giảm nhẹ nội dung lý thuyết trong mỗi chương, mỗi bài. Tăng cường
ứng dụng thực tiễn, trải nghiệm;
- Các tổ chuyên môn trong mỗi trường học tích cực rà soát chương trình,
xây dựng phân phối chương trình của từng khối trong đó có những nội dung
phải dạy theo chủ đề chia nhóm;
- HS ở mỗi lớp không quá đông để thuận tiện cho việc chia nhóm, và các
thành viên trong nhóm đều trình bày được quan điểm của mình, đồng thời GV
nhận xét chi tiết cụ thể ở từng nội dung.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Ngô Thị Hảo


18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK và sách GV sinh 10 ban cơ bản-Nhà Xuất Bản Giáo dục.
2. SGK và sách GV sinh 10 Nâng cao -Nhà Xuất Bản Giáo dục.
3. Nguyễn Lân Dũng ( 2010 ). Vi sinh vật học
4. Sách bài tập chọn lọc sinh học 10, NXB giáo dục.
5. Tài liệu chủ đề tự chọn sinh học 10 nâng cao, NXB giáo dục.
6. Tài liệu tập huấn PPDH- Sở GD&ĐT Thanh Hóa ( 10/08/2017)
7. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet.
+ › Tài Liệu Phổ Thông.
+ />
19


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
HS
SKKN
THPT
SGK
VR
NL GQVĐ
CNTT
ND

Giáo viên
Học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa
Virut
Năng lực giải quyết vấn đề
Công nghệ thông tin
Nội dung

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Hảo
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Ngọc Lặc-Huyện Ngọc
Lặc- Thanh Hóa

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Cách nhận dạng bài tập tích
hợp các quy luật di truyền –

Cấp đánh giá
xếp loại
Sở giáo dục và
đào tạo Thanh

Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2017

Dạy chương tính quy luật của
hiện tượng di truyền sinh học
12

21



×