Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN tổ CHỨC dạy học THEO CHUYÊN đề TRONG GIẢNG dạy SINH học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.64 KB, 22 trang )

‘’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’
’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’’SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THIỆU HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TRONG
GIẢNG DẠY SINH HỌC 11

Người thực hiện: HOÀNG THỊ HÀ
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

MỤC LỤC
THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
V. Những điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm
NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm


III. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
IV. Hiệu quả của đề tài
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
3
3
4
4
4
4
5
5
5
6
19
21
22

2


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu hướng đổi mới toàn diện giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, giáo viên trung học phổ thông đã được tiếp cận với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, hiện nay việc dạy học chủ
yếu được thực hiện trên lớp theo từng tiết và bài trong sách giáo khoa. Phạm vi
một tiết học không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt động học của học sinh theo

tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến hiệu quả khai
thác các phương pháp này kém. Bên cạnh đó, việc dạy học theo từng bài khiến
nội dung kiến thức trở nên rời rạc, học sinh khó nhận thấy được mối liên quan
giữa các phần kiến thức. Do vậy, cần xác định những nội dung kiến thức có
nhiều điểm tương đồng thành những chuyên đề dạy học, giúp học sinh liên hệ,
kết nối được các phần kiến thức với nhau.
Từ năm 2014, Sở GD&ĐT Thanh hóa đã có chỉ đạo triển khai việc tổ
chức dạy học theo chuyên đề, tổ chức các buổi tập huấn và sinh hoạt chuyên
môn cụm xoay quanh chủ đề này. Từ năm học 2015 – 2016, tổ Sinh – Công
nghệ tại trường THPT Thiệu hóa cũng đã xây dựng kế hoạch thực hiện dạy học
ít nhất một chuyên đề trong mỗi học kì. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trên, từ những kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi xây dựng đề tài:
“TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY
SINH HỌC 11”

3


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất về kinh nghiệm tổ chức dạy học chuyên đề trong giảng dạy sinh
học 11 ở 1 chuyên đề cụ thể.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 11 Trường THPT Thiệu hóa – Huyện Thiệu hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận liên quan đến phương pháp giảng dạy.
- Nghiên cứu đối tượng học sinh.
- Nghiên cứu thực trạng đổi mới PPDH.
- Ngiên cứu nội dung, chương trình sinh học 11.
V. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Từ trước đến nay đã có nhiều đổi mới về phương pháp dạy học nhằm phát

triển năng lực học sinh, tuy nhiên việc dạy học vẫn chủ yếu được thực hiện theo
nội dung từng bài trong sách giáo khoa, dẫn đến hạn chế trong việc áp dụng
những phương pháp dạy học mới. Bên cạnh đó, dạy học theo từng bài, tiết khiến
nội dung kiến thức trở nên rời rạc, học sinh khó khăn trong việc hệ thống, liên
hệ những phần kiến thức liên quan. Một số phần kiến thức bị trùng lặp, việc dạy
lại những phần kiến thức này dễ gây nhàm chán cho học sinh. Để khắc phục hạn
chế trên, cần xây dựng một hệ thống các chuyên đề dạy học để liên kết các phần
nội dung kiến thức có liên quan, kết hợp với các phương dạy học và kĩ thuật dạy
học tích cực, phù hợp để việc dạy và học các chuyên đề được hiệu quả.

4


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”; “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,
đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ – TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"
Những quan điểm và định hướng trên đã làm tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học cấp
THPT nói chung và tại đơn vị nói riêng.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Mặc dù đã có nhiều đổi mới về phương pháp dạy học nhằm phát triển
năng lực học sinh, nhưng hiện nay, việc dạy học vẫn chủ yếu được thực hiện
theo nội dung từng bài trong sách giáo khoa, dẫn đến hạn chế trong việc áp dụng
những phương pháp dạy học mới. Bên cạnh đó, dạy học theo từng bài, tiết khiến
nội dung kiến thức trở nên rời rạc, học sinh khó khăn trong việc hệ thống, liên
hệ những phần kiến thức liên quan. Một số phần kiến thức bị trùng lặp, việc dạy
lại những phần kiến thức này dễ gây nhàm chán cho học sinh. Để khắc phục hạn
chế trên, cần xây dựng một hệ thống các chuyên đề dạy học để liên kết các phần
nội dung kiến thức có liên quan, kết hợp với các phương dạy học và kĩ thuật dạy
học tích cực, phù hợp để việc dạy và học các chuyên đề được hiệu quả.
Trong các khối lớp, sinh học 11 là phần kiến thức có nhiều nội dung gắn
liền với thực tiễn hằng ngày, tuy nhiên, nội dung sinh học 11 lại không được
nhiều sự quan tâm của học sinh. Do đó, để tăng cường sự hứng thú của học sinh
đối với sinh học 11, phát triển được năng lực của học sinh, trong năm học 2017
– 2018, tôi đã tiến hành xây dựng một số chuyên đề, kết hợp với các phương
5


pháp dạy học tích cực thay thế cho việc dạy học theo bài, chương sách giáo
khoa.
III. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Qui trình xây dựng chuyên đề dạy học
a) Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề sẽ xây dựng
Căn cứ vào nội dung chương trình và sách giáo khoa của môn học,
tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được
thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để
tạo thành một chuyên đề dạy học.
Tùy nội dung kiến thức, điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường,
năng lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh
thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh
giá kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết
vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên
khi cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học
sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp
và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết
thúc.
Thông qua các cuộc họp nhóm, thảo luận giữa các giáo viên tổ Sinh –
Công nghệ, tôi đã xác định được một số nội dung có thể xây dựng thành chuyên
đề như sau:
- Dinh dưỡng khoáng ở thực vật: bài 4, 5, 6, 7.
- Quang hợp: bài 8, 9, 10, 11, 13.
- Hô hấp thực vật : bài 12, 14.
- Tuần hoàn máu : bài 18, 19, 21.
- Tập tính ở động vật: bài 31, 32, 33.

- Sinh trưởng và phát triển ở động vật: bài 37, 38, 39, 40.
- Sinh sản ở động vật: bài 44, 45, 46, 47.
Dựa trên điều kiện thực tế, đối tượng học sinh, tôi quyết định lựa chọn
xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề là “Dinh dưỡng khoáng ở thực vật”

6


Do đa số học sinh các lớp tôi dạy thuộc đối tượng học sinh trung bình nên
tôi xác định việc thực hiện chuyên đề chủ yếu ở mức 1, 2 và 3.
b) Xây dựng nội dung chuyên đề
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây
dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt
động học của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành
chuyên đề. Lựa chọn các nội dung của chuyên đề từ các bài/tiết trong sách giáo
khoa của một môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên
đề dạy học.
c) Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp
dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành
cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
d) Xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học; biên soạn các câu hỏi/bài tập
cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các
hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
e) Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có
thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và

kĩ thuật dạy học được sử dụng.
Trên cơ sở qui trình các bước như trên, trong năm 2017 – 2018, tôi tiến
hành xây dựng các chuyên đề đã xác định theo trình tự, kết hợp các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, áp dụng vào trong giảng dạy sinh học 11, đem
lại hiệu quả dạy và học cao.
2. Xây dựng minh họa 1 chuyên đề trong giảng dạy sinh học 11
CHUYÊN ĐỀ : DINH DƯỠNG KHOÁNG Ở THỰC VẬT
I. Nội dung chuyên đề:
1. Mô tả chuyên đề:
Chuyên đề này gồm các bài Chương I. A – Sinh học 11 THPT, ban cơ bản.
+ Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
+ Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
+ Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tt)
+ Bài 7: Thực hành: thí nghiệm về vai trò của phân bón.
2. Nội dung của chuyên đề
2.1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây.
+ Khái niệm nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu
+ Phân loại các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu.
+ Vai trò của các nguyên tố khoáng thiết yếu.
7


+ Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ.
2.2. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng.
+ Nguồn cung cấp các nguyên tố khoáng.
+ Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây.
2.3. Quá trình chuyển hóa nitơ trong tự nhiên
2.4. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường
+ Cơ chế trao đổi khoáng ở thực vật
+ Con đường hấp thụ nguyên tố khoáng

+ Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quá trình trao đổi khoáng.
+ Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng
+ Các phương pháp bón phân.
+ Phân bón và môi trường
3. Thời lượng:
- Số tiết học trên lớp: 3 tiết.
- Thời gian học ở nhà 2 tuần.
II. Tổ chức dạy học chuyên đề
1. Mục tiêu chuyên đề
Sau khi học xong chuyên đề này học sinh có khả năng:
1.1. Kiến thức
- Trình bày được khái niệm nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu.
- Phân biệt được các nguyên tố khoáng đại lượng và vi lượng.
- Trình bày được vai trò của các nguyên tố khoáng ở thực vật.
- Trình bày được nguồn cung cấp các nguyên tố khoáng.
- Trình bày được các quá trình chuyển hóa nitơ trong tự nhiên.
- Giải thích ảnh hưởng của việc bón phân hợp lí đến năng suất cây trồng và
môi trường.
- Liệt kê được hai phương pháp bón phân quá lá và qua rễ.
1.2. Kỹ năng
Rèn luyện được các kĩ năng:
- Kĩ năng tư duy tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng khoa học: quan sát, phân tích, phân loại, định nghĩa.
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin qua đọc sách, báo, internet, …
- Quan sát phát hiện kiến thức qua SGK, tài liệu liên quan.
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp.
- Kĩ năng bố trí thí nghiệm về phân bón.
1.3. Thái độ
- Say mê nghiên cứu khoa học.
- Hứng thú và quan tâm đến thực trạng bón phân cho cây trồng ở điạ

phương, hình thành ý thức bảo vệ môi trường .
1.4. Năng lực
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu các tài liệu và thông tin.
- Năng lực giải quyết vấn đề thể hiện thông qua việc phát hiện vấn đề và
giải quyết các vấn đề ở địa phương.
8


- Năng lực sử dụng ngôn ngữ thể hiện qua việc học sinh thuyết trình và trao
đổi kiến thức với nhau và với giáo viên.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thu thập thông
tin cho chuyên đề : SGK, internet,…
- Năng lực hợp tác trong thảo luận nhóm và phân công công việc cho các
thành viên trong nhóm.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bảng hoạt động nhóm.
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Bố trí và thực hiện thí nghiệm về vai trò của phân bón theo hướng dẫn chi
tiết trong bài 7, SGK.
- Các hình ảnh minh họa về dấu hiệu cây trồng khi thiếu các nguyên tố
khoáng, các phương pháp bón phân cho cây trồng, hậu quả của việc bón
phân không hợp lí.
- Sơ đồ các nguồn cung cấp DDK cho cây.
- Tìm hiểu những vấn đề mà giáo viên đặt ra trước khi đến lớp.
3. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập
3.1. Phương pháp và đối tượng
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, hỏi đáp.
- Đối tượng: HS trung bình.
3.2. Tổ chức hoạt động học tập

Thời
Năng lực, kĩ
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
gian
năng hướng tới
Tiết 1 Hoạt động 1: Giới thiệu, phân công nhiệm vụ
- GV chia lớp thành 5 - Chia nhóm theo yêu
nhóm, mỗi nhóm 6 – 8 HS. cầu của GV, ghi lại danh
sách nhóm.
Nhiệm vụ 1: Bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón
- Hướng dẫn các nhóm bố - Lắng nghe hướng dẫn, - Rèn luyện kĩ
trí thí nghiệm theo hướng phân công nhiệm vụ cụ năng bố trí và
dẫn trong bài 7, trang 34, thể cho các thành viên thực hiện thí
SGK.
trong nhóm.
nghiệm.
- Hướng dẫn HS làm thêm
- Kĩ năng làm
một chậu cây chứa lượng
việc nhóm.
phân bón 20 g/l.
- Năng lực phát
- Yêu cầu các nhóm ghi lại - Ghi lại kết quả, thảo hiện và giải
kết quả thí nghiệm, nhận xét luận  nhận xét và giải quyết vấn đề.
vào bảng kết quả (phụ lục 1) thích kết quả.
và giải thích kết quả.
- Muốn các chậu cây sinh - Chuẩn bị trình bày
trưởng như nhau thì cần làm trong tiết tiếp theo.
gì?
- Các chậu cây thí nghiệm

và nhận xét của các nhóm sẽ
9


được trình bày trong tiết học
tiếp theo.
- Theo dõi quá trình học tập
ngoài lớp học của học sinh,
hướng dẫn HS giải quyết
khó khăn có thể gặp phải.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu vai trò của các nguyên tố
khoáng
- Yêu cầu mỗi nhóm tìm - Lắng nghe hướng dẫn. - Kĩ năng làm
hình ảnh về dấu hiệu thiếu - Thực hiện yêu cầu việc nhóm.
một loại nguyên tố dinh ngoài giờ lên lớp.
- Năng lực thu
dưỡng khoáng thiết yếu, ghi
nhận và xử lí
chép các mô tả về dấu hiệu
thông tin từ các
thiếu nguyên tố khoáng đó,
phương
tiện
giải thích nguyên nhân vì
sách,
báo,
sao khi thiếu nguyên tố đó,
internet.
cây có dấu hiệu như vậy.
- Kĩ năng quan

- Phân công công việc:
sát, so sánh,
+ Nhóm 1: nguyên tố Nitơ.
tổng hợp.
+ Nhóm 2: nguyên tố
Magiê
+ Nhóm 3: nguyên tố Lưu
huỳnh
+ Nhóm 4: nguyên tố Sắt.
+ Nhóm 5: nguyên tố Kẽm
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu các nguồn cung cấp DDK cho cây và ảnh hưởng
của việc bón phân với năng suất cây trồng và môi trường
- GV yêu cầu các nhóm - Nhận mẫu, lắng nghe - Kĩ năng làm
hoàn thiện sơ đồ “Nguồn hướng dẫn.
việc nhóm.
cung cấp DDK cho cây” - Chuẩn bị sơ đồ tại nhà - Năng lực thu
theo mẫu (phụ lục 3), viết trước tiết sau.
nhận và xử lí
sơ đồ trên khổ A0.
thông tin từ các
phương
tiện
sách,
báo,
internet.
Nhiệm vụ 4: Tìm một số ứng dụng kiến thức về quá trình cố định nitơ
trong thực tiễn trồng trọt.
- Yêu cầu cá nhân học sinh - Tìm hiểu tại nhà, ghi - Năng lực thu
tìm hiểu trên các phương chép lại để thảo luận nhận và xử lí
tiện thông tin ứng dụng quá trong tiết sau.

thông tin từ các
trình cố định nitơ trong tự
phương
tiện
nhiên vào thực tiễn trồng
sách,
báo,
trọt.
internet.
- Tìm cơ sở khoa học để
10


giải thích câu ca dao:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ
mà lên"
Tiết 2 Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết
yếu (10 phút)
- GV: yêu cầu các nhóm - Đại diện nhóm trình - Rèn luyện kĩ
trình bày kết quả thí bày.
năng
thuyết
nghiệm. Đại diện 1 nhóm - Yêu cầu:
trình, sử dụng
bất kì nhận xét, 1 nhóm + Kết quả TN thành ngôn ngữ nói, kĩ
khác giải thích kết quả. Các công: Chậu đối chứng và năng đánh giá.
nhóm khác lắng nghe và bổ chậu 2 sinh trưởng
sung.
chậm, chậu 1 sinh

trưởng tốt.
+ Giải thích được: chậu
1 sinh trưởng tốt là nhờ
môi trường có bổ sung
các chất dinh dưỡng cần
thiết, chậu đối chứng chỉ
có nước  cây thiếu các
chất dinh dưỡng cần cho
sự sinh trưởng nên còi
cọc, chậm phát triển.
+ Để các chậu cây sinh
trưởng bình thường như
nhau thì: chậu đối chứng
cần bổ sung thêm NPK,
chậu 2 cần giảm lượng
NPK trong môi trường.
- Từ kết quả TN của chậu 1 + Từ các nhận xét trên,
và chậu đối chứng, rút ra các nhóm thảo luận và
được khái niệm nguyên tố rút ra khái niệm nguyên
dinh dưỡng khoáng thiết tố dinh dưỡng khoáng
yếu.
thiết yếu.
- GV yêu cầu HS dựa vào - HS hoạt động cá nhân, - Kĩ năng thu
kiến thức sinh học 10, kết trả lời được: Có 2 nhóm thập thông tin từ
hợp với sách giáo khoa và NTDDK TY:
sách giáo khoa.
cho biết có những nhóm + Nguyên tố đại lượng:
nguyên tố dinh dưỡng < 0.01% khối lượng khô
khoáng nào trong cơ thể cơ thể TV.
thực vật? Phân biệt những + Nguyên tố vi lượng:

nhóm đó như thế nào?
≥ 0.01% khối lượng khô
cơ thể TV.
Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của các NTDDKTY (18 phút)
11


- Yêu cầu đại diện 5 nhóm
gắn hình ảnh về dấu hiệu
thiếu 1 nguyên tố khoáng
lên bảng, trình bày phần
chuẩn bị của nhóm theo yêu
cầu GV đã hướng dẫn ở tiết
trước.
- GV yêu cầu các nhóm
dựa vào bảng 4, thảo luận
và trả lời câu hỏi cuối trang
21, SGK.
- Thông qua việc phân tích
dấu hiệu thiếu 1 số nguyên
tố khoáng ở các loài cây, em
có kết luận gì?

- Đại diện nhóm trình
bày. Yêu cầu mô tả được
dấu hiệu thiếu, vai trò
của nguyên tố đó, giải
thích vì sao khi thiếu,
cây có dấu hiệu như vậy.
- Các nhóm khác lắng

nghe, đặt câu hỏi thảo
luận, góp ý, bổ sung.

- Rèn luyện kĩ
năng
thuyết
trình, sử dụng
ngôn ngữ nói.
- Kĩ năng hoạt
động nhóm.

- Làm theo yêu cầu.
- Cá nhân HS suy nghĩ,
rút ra được hiện tượng
thiếu
các
NTDDK
thường được biểu hiện
thành những màu sắc
đặc trưng trên lá.
- Kết luận này có lợi ích gì - Có thể dựa vào màu
trong thực tiễn trồng trọt?
sắc lá để xác định cây
trồng có thiếu NTDDK
nào không, từ đó có chế
độ chăm sóc dinh dưỡng
hợp lí.
Hoạt động 4: Tìm hiểu nguồn cung cấp NTDDK cho cây và ảnh hưởng
của việc bón phân hợp lí đến năng suất cây trồng và môi trường.
(12 phút)

- GV yêu các nhóm trình - Trình bày sơ đồ.
- Kĩ năng làm
bày sơ đồ đã chuẩn bị ở nhà - Quan sát phần trình việc nhóm.
về nguồn cung cấp NTDDK bày của các nhóm khác, - Năng lực thu
cho cây.
thảo luận, góp ý, bổ nhận và xử lí
sung.
thông tin.
- So sánh kết quả thí - HS so sánh và nhận - Kĩ năng quan
nghiệm ở trên, em có nhận xét được: Bón phân quá sát, so sánh,
xét gì về ảnh hưởng của ít hay quá nhiều đều làm tổng hợp.
phân bón với năng suất cây cây sinh trưởng chậm 
trồng?
giảm năng suất cây
- Bón phân quá mức còn trồng.
gây ảnh hưởng đến yếu tố - Dựa SGK và kiến thức
nào khác ngoài năng suất thực tế và trả lời.
cây trồng?
- Từ đó, rút ra kết luận về
việc bón phân để cây
ST&PT bình thường.
 Cần bón phân hợp lí.
- Yêu cầu HS cho ví dụ về
một số biện pháp bón phân
12


hợp lí.
- Cho ví dụ
Tiết 3 Hoạt động 5: Tìm hiểu về nguồn cung cấp Nitơ cho thực vật

Mở đầu: Trong tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu vai trò của các
NTDDKTY, trong đó có vai trò của nguyên tố nitơ. Hôm nay, chúng ta sẽ
tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về quá trình chuyển hóa nitơ trong tự nhiên và
ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn trồng trọt.
- GV yêu cầu HS nhắc lại - Tái hiện kiến thức thu
vai trò của nguyên tố nitơ nhận từ tiết trước, trả
đối với cây.
lời.
- Hoạt động nhóm (4 phút): - Hoạt động nhóm, thảo
Cây có thể thu nhận nitơ từ luận, viết sơ đồ các
những nguồn nào trong tự nguồn cung cấp N tự
nhiên? Nguồn cung cấp N nhiên cho cây vào bảng
nào là chủ yếu cho cây?
hoạt động nhóm (5
phút).
- Các nhóm lên trình
bày nội dung của nhóm
mình. Các nhóm khác
- GV hoàn chỉnh kiến thức góp ý, bổ sung.
(mẫu gợi ý: phụ lục 4)
- Trả lời.
Hoạt động 6: Tìm hiểu các quá trình chuyển hóa nitơ trong đất
(15 phút)
- Nghiên cứu hình 6.1, sgk, - Hoạt động nhóm, thảo
thảo luận các vấn đề sau:
luận trong 7 phút. Ghi
+ Vấn đề 1: Trong đất có chép ý kiến vào bảng
những quá trình chuyển hóa hoạt động nhóm 
nitơ nào? Gọi tên và vẽ sơ Bảng.
đồ các quá trình chuyển - Đại diện các nhóm lên

hóa.
trình bày ý kiến của
+ Vấn đề 2: Quá trình nhóm mình, các nhóm
chuyển hóa nitơ nào không khác theo dõi, góp ý, bổ
tốt cho dinh dưỡng của cây? sung:
tốt cho dinh dưỡng của cây? + Nhóm 1: trình bày
Vì sao?
VĐ1.
+ Vấn đề 3: Ứng dụng + Nhóm 2, 3: VĐ 2.
trong thực tiễn trồng trọt: để + Nhóm 4, 5: VĐ 3.
cây ST&PT tốt, cần làm gì?
Hoạt động 7: Tìm hiểu quá trình cố định nitơ trong tự nhiên (15 phút)
- Như đã biết, N2 trong
không khí chiếm tỉ lệ rất lớn
nhưng lại là dạng cây không
hấp thụ được. Tuy nhiên,
nhờ có quá trình cố định N
mà N2 có thể chuyển thành
13


dạng khoáng cây có thể hấp
thụ. Chúng ta cùng tìm hiểu
quá trình cố định N.
- Yêu cầu HS giải thích câu
ca dao:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ
mà lên"
- Như vậy, trong tự nhiên,

N2 có thể được chuyển
thành NO3− trong điều kiện
như thế nào?
- Lượng NO3− tạo ra theo
cách này nhiều hay ít?
- Vậy còn con đường cố
định N nào khác giúp tạo ra
lượng đạm nhiều hơn cho
cây không?
- Hoạt động nhóm theo bàn
(3 HS), thảo luận các vấn đề
sau:
+ Thế nào là con đường
sinh học cố định N?
+ Sơ đồ chuyển hóa N theo
con đường sinh học.
+ Các nhóm VSV tham gia
vào quá trình cố định N.
+ Vì sao các VSV này có
thể cố định N trong điều
kiện rất bình thường của tự
nhiên?
+ Con đường sinh học cố
định N mang lại lợi ích gì
cho dinh dưỡng thưc vật?
- Lắng nghe ý kiến của các
nhóm, hoàn chỉnh kiến thức.
- Yêu cầu lớp thảo luận
chung: 1 số ứng dụng trong
thực tiễn trồng trọt.

Có thể đặt ra 1 số vấn đề:
+ Vì sao cây học đậu
thường được dùng để cải tạo
đất bạc màu?
+ Vì sao khi trồng trọt, nên

- HS giải thích.
- Trong điều kiện có
sấm sét, nhiệt độ cao (>
3000 oC), áp suất cao
(>200atm).
- Rất ít  không đủ
dùng cho cây.
- Con đường cố định N
sinh học.
- Hoạt động nhóm, thảo
luận các vấn đề bên (5
phút).
- Đại diện các nhóm lần
lượt đưa ra ý kiến của
nhóm, các nhóm khác
góp ý, bổ sung.

Thảo luận, trình bày ý
kiến cá nhân.
Trả lời dựa vào kiến
thức vừa thu nhận.

14



trồng xen canh các laoì cậy
họ đậu?
+ Vì sao khi trồng cây học
Đậu, người ta thường ít khi
bón thêm phân đạm?
III. Kiểm tra, đánh giá
1. Ma trận mục tiêu
Nội dung

Biết

- Trình bày
được
khái
niệm nguyên
tố dinh dưỡng
khoáng thiết
yếu.
Vai trò của
- Kể tên được
các nguyên tố
các nguyên tố
khoáng
dinh
dưỡng
khoáng thiết
yếu
thuộc
nhóm

đa
lượng và vi
lượng.

Dinh dưỡng
nitơ thực vật

- Nêu được
các dạng nitơ
mà cây trồng
hấp thụ được
- Trình bày
được
các
nguồn cung
cấp nitơ trong
tự nhiên.

Mức độ
Vận dụng
Thông hiểu
thấp
- Hiểu được - Nhận biết
vai trò của các dấu hiệu thiếu
nguyên
tố một
số
dinh
dưỡng nguyên
tố

khoáng thiết dinh
dưỡng
yếu đa lượng khoáng ở cây
và vi lượng.
trồng, từ đó
có biện pháp
cải thiện.

- Hiểu được
vai trò sinh lý
của nguyên tố
nitơ đối với
cây.
- Mô tả được
các quá trình
chuyển
hóa
nitơ trong đất
và cố định
nitơ.

- Giải thích
được một số
hiện
tượng
trong
tự
nhiên.
- Giải thích
được hậu quả

của việc bón
phân bất hợp
lí đới với
năng suất cây
tròng, sinh vật

môi
trường.

Vận dụng cao
- Đánh giá
được
tầm
quan
trọng
của các nguồn
cung cấp dinh
dưỡng khoáng
cho cây, từ đó
có những biện
pháp cải tạo
hợp lí.

- Lựa chọn
những
biện
pháp
chăm
sóc, cải tạo
đất và bón

phân hợp lý

2. Ma trận đề kiểm tra
Nội dung

Biết

Vai trò của
- Trình bày
các nguyên tố được
khái

Mức độ
Vận dụng
Thông hiểu
Vận dụng cao
thấp
- Nhận biết - Đánh giá
dấu hiệu thiếu được
tầm
15


khoáng

Số câu: 5
% tổng điểm
= 50 điểm

Dinh dưỡng

nitơ thực vật

niệm nguyên
tố dinh dưỡng
khoáng thiết
yếu.
- Kể tên được
các nguyên tố
dinh
dưỡng
khoáng thiết
yếu
thuộc
nhóm
đa
lượng và vi
lượng.
- Liệt kê được
các phương
pháp
bón
phân.
60% hàng =
30 điểm
Số câu 3
- Nêu được
các dạng nitơ
mà cây trồng
hấp thụ được
- Trình bày

được
các
nguồn cung
cấp nitơ trong
tự nhiên.

một
số
nguyên
tố
dinh
dưỡng
khoáng ở cây
trồng, từ đó
có biện pháp
cải thiện.

quan
trọng
của các nguồn
cung cấp dinh
dưỡng khoáng
cho cây, từ đó
có những biện
pháp cải tạo
hợp lí.

22% hàng = 22% hàng =
10 điểm
10 điểm

Số câu 1
Số câu 1
- Hiểu được
vai trò sinh lý
của nguyên tố
nitơ đối với
cây.
- Mô tả được
các quá trình
chuyển
hóa
nitơ trong đất
và cố định
nitơ.
40% hàng =
20 điểm
Số câu 2
20% tổng
điểm = 60
điểm
Tổng số câu:
6

- Giải thích
được một số
hiện
tượng
trong
tự
nhiên.


- Lựa chọn
những
biện
pháp
chăm
sóc, cải tạo
đất và bón
phân hợp lý

Số câu: 5
20% hàng =
20% hàng = 20% hàng =
% tổng điểm 10 điểm
10 điểm
10 điểm
= 50 điểm
Số câu 1
Số câu 1
Số câu 1
Tổng số câu: 66.7% tổng
13.3% tổng
30
điểm = 200
điểm = 40
Tổng số điểm điểm
điểm
300
Tổng số câu:
Tổng số câu:

Tỉ lệ 100% 20
4
3. Câu hỏi kiểm tra, đánh giá
Câu 1: Khi lá cây bị vàng do thiếu chất diệp lục, có thể chọn nhóm các nguyên
tố khoáng thích hợp nào để bón cho cây?
A. N, Mg, Fe. B. P, K, Fe.
C. N, K, Mn.
D. S, P, K.
Câu 2: Chọn câu SAI
A. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu có thể được thay thể bởi 1 số nguyên
tố khoáng khác.
16


B. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là những nguyên tố không thể thiếu
đối với chu trình sống của cây.
C. Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu phải trực tiếp tham gia vào quá
trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể cây.
D. Chỉ có khoảng 17 nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu đối với sự sinh
trưởng của mọi loài thực vật.
Câu 3: Những nguyên tố nào sau đây thuộc nhóm nguyên tố dinh dưỡng khoáng
thiết yếu vi lượng?
A. C, H, O, S, P, Mg.
B. N, C, Ni, O, S, Bo.
C. Fe, Ni, Mn, Cu, Bo.
D. C, H, O, Mg, Cu, Fe.
Câu 4: Các kĩ thuật nào sau đây giúp hạn chế sự mất các chất dinh dưỡng trên
đất trồng trọt?
a. Dọn sạch tất cả các phần thực vật không cần thu hoạch trong mùa vụ trước.
b. Đốt cỏ và lá khô.

c. Chỉ trồng một loại thực vật liên tiếp nhiều mùa vụ.
d. Bón phân, chôn xác bã thực vật, luân canh.
Câu 5: Nồng độ Ca2+ trong tế bào lông hút là 0.3%, trong đất là 0.3%. Cây sẽ
nhận Ca2+ từ đất vào tế bào rễ bằng cách nào?
A. Hấp thụ chủ động.
B. Hấp thụ thụ động.
C. Khuếch tán.
D. Thẩm thấu.
Câu 6: Quan sát sơ đồ sau:
Quá trình (1) và (2) lần lượt là:
a. Quá trình amôn hóa và quá trình nitrat hóa.
b. Quá trình amôn hóa và quá trình phản nitrat hóa.
c. Quá trình nitrat hóa và quá trình phản nitrat hóa.
Câu 7: Điều kiện nào sau đây không cần cho quá trình cố định Nitơ khí quyển?
a. Có sự tham gia của enzim nitrôgenaza.
b. Có các lực khử mạnh.
c. Được cung cấp năng lượng ATP.
d. Thực hiện trong điều kiện hiếu khí.
d. Quá trình nitrat hóa và quá trình cố định Nitơ khí quyển.
Câu 8: Một trong các biện pháp hữu hiệu để hạn chế quá trình phản nitrat hóa là:
A. Bón phân vi lượng thích hợp.
B. Khử chua cho đất.
C. Làm đất thật kĩ, giữ đất tơi xốp và thoáng.
D. Giữ độ ẩm vừa phải
và thường xuyên cho đất.
Câu 9: Thông thường, để nhận biết thời điểm cần bón phân và loại phân cần
bón, có thể căn cứ vào:
a. dấu hiệu bên ngoài của quả mới ra.
b. dấu hiệu bên ngoài của thân cây.
c. dấu hiệu bên ngoài của hoa.

d. dấu hiệu bên ngoài của lá cây.
Câu 10: Quan sát sơ đồ sau:
17


Để quá trình xảy ra hoàn chỉnh thì (A) là:
a. Vi khuẩn amôn hóa.
b. Vi khuẩn phản nitrat hóa.
c. Vi khuẩn nitrogenaza.
d. Vi khuẩn E coli
IV. Phụ lục
1. Bảng kết quả thí nghiệm vai trò của phân bón
Chiều cao
Tên cây Công thức thí nghiệm
Nhận xét
cây (cm/cây)
Chậu đối chứng (chứa
nước)
Chậu TN 1 (chứa dung
dịch NPK 1 g/l)
Chậu TN 1 (chứa dung
dịch NPK 20 g/l)
2. Bảng dấu hiệu thiếu một số nguyên tố khoáng ở thực vật (nguồn SGK Sinh
học 11 nâng cao)
Nguyên tố
Dấu hiệu thiếu dinh dưỡng
Nitơ
Sinh trưởng còi cọc, lá trưởng thánh có màu vàng.
Magiê
Lá có màu vàng.

Lưu huỳnh Lá non có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.
Sắt
Gân lá có màu vàng, sau đó, cả lá có màu vàng.
Kẽm
Bìa lá xoăn vặn, xuật hiện vết hoại mô.
3. Sơ đồ “Nguồn cung cấp NTDDK cho cây”

4. Sơ đồ “Các nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây”

18


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Việc xây dựng các chủ đề trong dạy học cũng không tham vọng
sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào chương trình, thậm chí mô
hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo dục hoàn toàn
mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên và
học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự
thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến
thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng
không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới
định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết
thực tiễn) nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song
với những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương
trình học.
Năm học 2018 - 2019, tôi được phân công giảng dạy 4 lớp 11 có
trình độ trung bình nhưng hầu hết các em đều có ý thức học tập tốt, từ
đó khi áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
thông qua những chủ đề gắn liền với thực tiễn tôi đã nhận được kết
quả thật khả quan: các em tích cực tìm hiểu, trao đổi, tranh luận nhau

trong dạy học dự án, giải quyết vấn đề, từ đó các em đoàn kết hơn
trong học tập thông qua những bài thuyết trình, những tranh tự vẽ,
tranh sưu tầm, đặc biệt những lần được “đóng vai” trong các tình
huống, hơn nữa, kể cả những học sinh thường rất thụ động trong học
tập cũng bị lôi cuốn vào các hoạt động trong chủ đề. Mặt khác, ban
đầu tôi nghĩ có thể do cần điểm thưởng khi học chủ đề mà các em hoạt
động học tập tốt nhưng từ từ tôi nhận thấy các em đã bị cuốn hút vào
những hoạt động thực tiễn hữu ích mà không phải học vì điểm học
sinh tham gia các hoạt động rất tích cực và hiệu quả, điều đó đã tăng
thêm động lực cho tôi khi biên soạn và thực hiện dạy học theo chủ đề,
góp phần lớn trong việc nâng cao hiệu quả của giảng dạy chuyên môn,
đặc biệt là hiệu quả lâu dài trong việc hình thành cho học sinh năng
19


lực quan trọng nhất là năng lực tự học và sáng tạo, song song đó tôi
còn góp phần rèn cho học sinh tham gia tự đánh giá năng lực của mình
và các bạn qua đó giáo dục đức tính trung thực và công bằng trong
cuộc sống.

20


KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Giáo dục trung học phổ thông đang chuyển mình đổi mới đồng
bộ để phát triển năng lực người học, hòa nhập với sự tiến bộ của các
lĩnh vực khác trong xã hội và chuẩn bị cho việc thay sách giáo khoa,
dạy học tích hợp liên môn…do đó mọi giáo viên đều phải chuyển
hướng việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mình thông qua việc đổi
mới phương pháp, hình thức dạy học. Vì vậy dạy học theo chủ đề với

các phương pháp tích cực như dạy học dự án, giải quyết vấn đề, dạy
học khám phá…cần được phát huy hơn nữa trong từng tổ bộ môn,
từng cụm sinh hoạt chuyên môn để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
khắc phục những giải pháp để việc thực hiện ngày càng hiệu quả.
Vì đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu cần thực hiện
ngay trong chương trình giáo dục, tôi xin đề nghị với Ban giám hiệu
trường THPT Thiệu hóa cho phép tổ bộ môn chúng tôi mở rộng đề tài
này với tất cả các khối lớp trong việc giảng dạy Sinh học trong những
năm học sắp tới.
Đối với khối 11, tôi đã biên soạn nội dung chương trình thành
10 chủ đề nên có thể đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ
hàng tháng, từ đó nhân rộng ra các khối lớp còn lại và sau khi góp ý,
rút kinh nghiệm ở tổ sẽ chia sẻ cho các thành viên cùng thực hiện.
Do đây chỉ là giải pháp của cá nhân tôi nên chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, vậy mong quí đồng nghiệp sẵn lòng góp ý
hoặc trao đổi thêm những vấn đề liên quan đến đề tài để những lần áp
dụng sau có hiệu quả hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp! Rất mong được
góp ý và chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy!
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm do tôi viết không
coppy, tôi chịu trách nhiệm về cam kết trên.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Lê Đăng Điển

Người viết sáng kiến

Hoàng Thị Hà

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông –
Những vấn đề chung – NXB Giáo dục.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2014) Tài liệu tập huấn – Dạy học và kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học
sinh môn Sinh – NXB Giáo dục.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2014) Tài liệu tập huấn – Xây dựng các
chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Sinh – NXB Hà Nội.
4. Vụ giáo dục trung học (2015) – Dự án mô hình trường học mới Việt
nam – NXB Giáo dục.
5. Vụ giáo dục trung học (2015) – Dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực
khoa học tự nhiên – NXB Giáo dục.
6. Đỗ Hương Trà (2015) – Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh – NXB ĐH Sư Phạm.
7. Nguyễn Công khanh (2013) Đổi mới kiểm tra – đánh giá học sinh
theo cách tiếp cận năng lực – NXB Giáo dục.
8. Nguyễn Công khanh – chủ biên (2014) Tài liệu Kiểm tra – đánh giá
trong giáo dục – NXB ĐH Sư phạm.
9. Trần Bá Hoành; Trịnh Nguyên Giao (2008) Giáo trình đại cương,
phương pháp dạy học Sinh học – NXB Giáo dục.
10. Ngô Văn Hưng (chủ biên) (2009) Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong chương trìnhgiáo dục phổ thông môn Sinh học 11
– NXB Giáo dục.
11. Sách giáo khoa Sinh học 11 cơ bản (2006) – NXB Giáo dục.

22




×