Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN vận dụng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh trong cấu trúc rẽ nhánh và lặp tin học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.61 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CẤU TRÚC RẼ NHÁNH
VÀ LẶP TIN HỌC 11

Người thực hiện: Phạm Thị Huê
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Tin

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu:.....................................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................................5
1.4 Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................5
II.NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.....................................................5
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................5
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...................6
2.3 Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề........................................................6
A. Mục đích của đề kiểm tra.........................................................................6
B. Hình thức kiểm tra....................................................................................7
C. Ma trận đề:................................................................................................7
D. Câu hỏi:....................................................................................................9


E. Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm...............................................13
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.............................................................14
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Đề xuất.........................................................................................................17

1


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HS:
GV:
GDĐT:
THPT:
KTĐG:
KTKN:
PPDH:
TBDH:
ND:
NB:
TH:
VDT:
VDC:
TNKQ:
TL:

Học sinh
Giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Trung học phổ thông

Kiểm tra, đánh giá
Kiến thức, kỹ năng.
Phương pháp dạy học
Thiết bị dạy học
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Trắc nghiệm khách quan
Tự luận.

2


I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài

Công cuộc xây dựng và đổi mới căn bản, toàn diện ở tất cả mọi phương
diện của đất nước, ngành Giáo dục cũng ra sức đổi mới một cách căn bản, toàn
diện nền giáo dục, phổ thông nước ta đang chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được gì qua việc học. Vấn đề
đặt ra với nhà trường là làm thế nào để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực,
chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống. Đó thực sự là thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường
và GV nói riêng. GV không chỉ là người mang kiến thức đến cho HS mà cần dạy
cho HS cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt
đời. Đổi mới giáo dục toàn diện là một lộ trình đã và đang được thực hiện, một
trong những bước đi đầu tiên quan trọng của quá trình đổi mới ấy là đổi mới

phương pháp KTĐG.
Trong đó, đánh giá là một công cụ quan trọng, chủ yếu điều chỉnh quá
trình dạy và học, là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng cao
chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Đánh giá không chỉ ở thời
điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đánh giá ở
những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn
giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá
trình giáo dục. Có thể nói đổi mới KTĐG là một phần của đổi mới phương pháp
dạy học. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục
và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao
hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.[1]1
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS về tác động và nguyên nhân của
tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV và nhà
trường, cho bản thân học sinh để HS học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện
và hình thức quan trọng của đánh giá là kiểm tra. Đổi mới PPDH được chú trọng
để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc KTĐG phải chuyển biến
mạnh theo hướng phát triển trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận
dụng linh hoạt các kiến thức kiến thức kỹ năng đã học vào những tình huống
thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của HS trước những vấn đề nóng hổi
của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng, khắc phục tình trạng học thụ động
theo kiểu chép lại bài giảng, học thuộc lòng kiến thức mà không biết vận dụng
Trong trang này, đoạn “trong đó, đánh giá…quá trình giáo dục” và “Đánh giá kết quả học
tập…dạy và học tích cực” được tham khảo từ TLTK số 1.
1

3


kiến thức, đồng thời thay đổi cách thức học bài trên lớp và học bài ở nhà của học

sinh, loại bỏ dần lối học tủ, học lệch. Đổi mới KTĐG cũng đề ra yêu cầu học
sinh phải chủ động nắm bắt kiến thức một cách toàn diện tạo điều kiện cho học
sinh rèn luyện tính tự chủ trong suy nghĩ và giải quyết vấn đề, hạn chế được việc
sử dụng tài liệu trong khi làm bài thi, kiểm tra. KTĐG là một trong những khâu
quan trọng có tác động giúp phát triển dạy và học tích cực. [1]
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn tin học, tôi nhận thấy do chương trình
Tin 11 là một nội dung khó, đòi hỏi các em phải tư duy suy luận, hơn thế nữa lại
là môn không được chọn trong kỳ thi tốt nghiệp, đại học nên phần lớn các em ít
quan tâm, ít đầu tư thời gian. Vì thế, những sai sót HS hay mắc phải thường
thấy rõ nhất trong bài kiểm tra, khi nhận ra những sai sót này thường HS nhớ
lâu, sửa chữa được ngay và ít khi gặp lỗi đã mắc phải. Việc nhận ra sai sót có
thể do GV hướng dẫn, hoặc trao đổi với bạn bè hoặc do tự bản thân HS nhận ra
sau khi làm bài kiểm tra. Kinh nghiệm này cho phép ta có thể dùng KTĐG như
một phương pháp hữu hiệu trong việc điều chỉnh những lệch lạc, tránh những
sai sót của học sinh trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. [2]
Trước thực trạng nêu trên xảy ra trong môn tin học, tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Vận dụng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học
sinh trong cấu trúc rẽ nhánh và lặp tin học 11” nhằm giúp HS hiểu, biết vận
dụng tất cả những KTKN để làm bài đạt kết quả tốt nhất. HS phải biết tái
hiện, tổng hợp, vận dụng KTKN đã học để giờ KTĐG không chỉ thực hiện để
lấy điểm vào sổ điểm cho HS, mà quan trọng hơn nữa là cung cấp thông tin
phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học giúp nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học. [1]
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Sáng kiến kinh nghiệm của tôi nhằm mục đích:
- Tự giám sát việc thực hiện mục tiêu dạy học, kết quả sử dụng PPDH, hình
thức và TBDH.
- Điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp với đối tượng HS.
- Giúp HS thấy rõ năng lực học tập của bản thân để phấn đấu và kịp thời rút

kinh nghiệm cho việc học tập của mình.
- Được động viên khuyến khích HS phấn khởi, tích cực trong học tập [1]2
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người GV.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Học sinh khối 11 năm học 2017 - 2018 tại trường THPT Yên Định 1
2Đoạn

“ khi nhận ra những sai sót… lĩnh hội kiến thức” được tham khảo ở TLTK số 2. Đoạn
“HS phải…dạy học” và “Tự giám sát…học tập”từ TLTK số 1

4


- Chương trình Tin học 11;
1.4 Phương pháp nghiên cứu:

- Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Yên Định 1
- Tham khảo các tài liệu, sách giáo khoa, sách GV tin học, tài liệu những
vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn Tin Học, các tài
liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học, tài liệu đánh giá kết quả hoạt động của học sinh
theo định hướng năng lực; kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì môn tin
học 11, câu hỏi và bài tập trắc nghiệm tin học 11.
- Tham khảo các ý kiến của đồng nghiệp;
- Lấy các ý kiến từ phía học sinh;
- Kết hợp vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trên lớp;
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm


- Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin
học và đã đưa môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn khoa học
khác bắt đầu từ năm học 2006-2007.
- Nghị quyết số 29/NQ - TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng KTKN của người học; khắc phục lối truyền đạt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. “Đổi mới căn bản hình
thức, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung thực khách
quan. Việc thi, KTĐG kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí
tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp và sử dụng KTĐG trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường và
đánh giá của gia đình và xã hội”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng
cường đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), trong
những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã tập trung chỉ đạo đổi mới

5


các hoạt động này nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học. [2]3
- Nâng cao chất lượng kiểm tra thông qua việc thiết lập ma trận đề, bám
sát chuẩn KTKN. Đề kiểm tra phải có 4 cấp độ: Biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao. Từ đó triển khai dạy học bám sát đối tượng, khuyến khích tư duy độc
lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn học sinh tự biết đánh giá năng lực bản

thân và đánh giá lẫn nhau.
- Giáo viên phải xác định được năng lực đầu ra cần đạt được của mỗi
tiết học hay chủ đề, khối lớp sau khi giảng dạy nhằm tiến hành KTĐG đúng
thực chất.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Qua thực tế giảng dạy bộ môn tin học ở trường THPT các năm qua, tôi
thấy chương trình học ở 3 khối 10,11,12 thì phần lớn HS nhận xét nội dung tin
học lớp 11 là tương đối khó, tiếp thu bài học một cách rất thụ động theo kiểu
chép lại bài giảng, học thuộc lòng, kiến thức không gợi nhớ gần gũi với cuộc
sống, không vận dụng kiến thức dẫn đến các em học tủ, học lệch; dẫn đến kết
quả bài kiểm tra không cao.
2.3 Giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề

Tôi xin đưa ra đề xuất là một đề kiểm tra, áp dụng cho chương trình Tin
học 11 nhằm giúp HS chủ động nắm kiến thức phần chương III cấu trúc rẽ
nhánh và lặp, bắt đầu làm quen với lập trình pascal về câu lệnh cấu trúc rẽ nhánh
và cấu trúc lặp tạo điều kiện cho HS rèn luyện tính tự chủ trong giải quyết vấn
đề hạn chế được việc sử dụng tài liệu trong khi làm bài kiểm tra góp phần năng
cao chất lượng học tập của học sinh.
ĐỀ KIỂM TRA LÍ THUYẾT (1 TIẾT)
A. Mục đích của đề kiểm tra
1. Kiến thức:
- Hiểu được nhu cầu của cấu trúc rẽ nhánh trong biểu diễn thuật toán.
- Hiểu cấu trúc rẽ nhánh (dạng thiếu và đủ).
- Hiểu câu lệnh ghép.
- Hiểu nhu cầu của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán.
- Hiểu cấu trúc lặp kiểm tra điều kiện trước, cấu trúc lặp với số lần
định trước.
- Biết cách vận dụng đúng đắn từng loại cấu trúc lặp vào tình huống

cụ thể.
2. Kĩ năng:
3 Đoạn “Nghị quyết số 29/NQ…trường trung học” tham khảo TLTK số 2

6


- Sử dụng cấu trúc rẽ nhánh trong mô tả thuật toán của một số bài toán
đơn giản.
- Viết được các lệnh rẽ nhánh dạng khuyết, dạng đủ và áp dụng để thể
hiện thuật toán của một số bài toán đơn giản.
- Mô tả được thuật toán của một số bài toán đơn giản có sử dụng lệnh lặp.
- Viết đúng các lệnh lặp kiểm tra điều kiện trước, lệnh lặp với số lần
định trước.
- Viết được thuật toán của một số bài toán đơn giản
B. Hình thức kiểm tra
- Lí thuyết
C. Ma trận đề:
Cấp độ
Nhận biết
Tên
chủ đề
(nộidung,
TNKQ
chương…)
Nội dung1: Biết cấu trúc
Rẽ nhánh IF...then dạng
dạng thiếu
thiếu
Số câu:

3câu(câu 1,2,3)
Số điểm:
0.75 điểm
Tỉ lệ: %
Nội dung 2:

Thông
hiểu
TNKQ

Vận dụng
Cấp độ
thấp
TNKQ

Số câu:
Số điểm:

Cấp độ cao
TNKQ

Số câu:
Số điểm:

Cộng

TL

3 câu
0.75

điểm
7.5 %

Cho kết quả
với các biến
nhận có giá trị
cụ thể sau khi
thực hiện đoạn
lệnh if ...
then ...else

Rẽ nhánh dạng
đủ

Biết cấu trúc Xác định
IF...then dạng lệnh sai
đủ
cú pháp.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %

2 câu (Câu 4,5) 2câu (Câu 2câu(câu
0.5 điểm
6,7)
8,9 )
0.5 điểm
0.5 điểm


6 câu
1.5
điểm
15 %

7


Nội dung 3:
Lặp với số lấn
biết trước

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ: %

Biết biến đếm, giá trị
đầu trong cấu trúc for
... do ... cụ thể,nhận
biết câu lệnh for ... do
viết đúng hay sai

7câu(câu
10,11,12,13,14,
16,17
1.75 điểm
Nội dung 4: xác định biểu
Lặp với số thức điều kiện,
lần không loại câu lệnh
biết trước

trong While ...
do ..., nhận biết
được câu lệnh
while…do
đúng hay sai
Số câu:
4(Câu
Số điểm:
21,22,24,25)
Tỉ lệ: %
1 điểm
Tổng số
16 câu
câu:
4.0 điểm
Tổng số
40%
điểm:

Hiểu
được
điều kiện đúng
để thực hiện
câu lệnh sau
do trong cấu
trúc for ...
do ...

Kết quả sau khi
thực hiện đoạn

CT for ... do ...,

2(Câu
15,18)
0.5 điểm

2câu(Câu
19,20)
0.5 điểm

Hiểu được
điều kiện đúng
để thực hiện
câu lệnh sau
do để thoát
khỏi vòng lặp
While ... do ...

Kết quả sau khi
thực hiện đoạn
CT while ... do..

3câu(Câu
23,26,27)
0.75 điểm
7 câu
1.75 điểm
17.5%

1câu(Câu2

8)
0.25 điểm
3 câu
0.75 điểm
7.5%

2 câu
0.5 điểm
5%

Vận
dụng
kiến thức
để giải
quyết
vấn đề
trong
tình
huống
mới: Sau
câu lệnh
lặp cần
đến câu
lệnh rẽ
nhánh
1
câu 12câu
(Câu 29) 5.75
3 điểm
điểm

57.5 %

1 câu
3 điểm
30%

8 câu
2 điểm
20 %
29 câu
10 điểm
100%

D. Câu hỏi:
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM : ( 7 điểm)
(Chọn phương án đúng và điền kết quả vào ô lựa chọn ở bảng điền kết quả)
Câu 1: (0.25 điểm) ND1.NB.TNKQ
8


Cú pháp câu lệnh If – then dạng thiếu:
A. If <điều kiện> then <câu lệnh>;
B. If (điều kiện) then (câu lệnh);
C. If [điều kiện] then [câu lệnh];
D. If [<điều kiện>] then <câu lệnh>;
Câu 2: (0.25 điểm) ND1.NB.TNKQ
Hoạt động của câu lệnh If – then dạng thiếu:
A.Nếu điều kiện đúng câu lệnh được thực hiện
B. Nếu điều kiện đúng câu lệnh được thực hiện, điều kiện sai câu lệnh được bỏ
qua

C. Nếu điều kiện đúng câu lệnh 1 được thực hiện, điều kiện sai câu lệnh 2 được
thực hiện
D. Nếu điều kiện sai câu lệnh được thực hiện, điều kiện sai câu lệnh được bỏ
qua
Câu 3: (0.25 điểm) ND1.NB.TNKQ
Kết quả trả về của điều kiện trong câu lệnh If – then cho giá trị:
A. Nguyên
B. Thực
C. Kí tự
D. Logic
Câu 4: (0.25 điểm) ND2.NB.TNKQ
Cú pháp câu lệnh If – then dạng đủ:
A. If <điều kiện> then <câu lệnh1> else <câu lệnh 2>;
B. If (điều kiện) then (câu lệnh1) else <câu lệnh 2>;
C. If [điều kiện] then [câu lệnh1] else <câu lệnh 2>;
D. If [<điều kiện>] then <câu lệnh1> else câu lệnh 2;[3]4
Câu 5: (0.25 điểm) ND2.NB.TNKQ
Trong Turbo Pascal, câu lệnh nào sau đây là đúng:
A. If aB. If aC. If aCâu 6: (0.25 điểm) ND2.TH.TNKQ
Nếu a chia hết cho 2 thì thông báo a là số chẵn – thể hiện trong pascal bằng câu
lệnh:
A. If a mod 2 = 0 then write(a, ‘la so chan’);
B. If a mod 2 = 0 then write(a, ‘la so chan’) else write(a, ‘ a la so le’);
C. If a mod 2 = 0 else write(a, ‘la so chan’);
D. If (a mod 2 = 0) them write(a, ‘la so chan’);
4 Trong trang này, câu 1 đến câu 4 được tham khảo từ TLTK số 3.


9


Trong Turbo Pascal, cho đoạn chương trình
(CT) sau: Readln(a);
{Dòng 1}
If (a<>0) then x:=9 div a;
{Dòng 2}
Else x:= -2015;
{Dòng 3}
Write(‘ x= ‘, x + 1);
{Dòng 4}
Câu 7: (0.25 điểm) ND2.TH.TNKQ.1
Xác định dòng lệnh sai cú pháp với đoạn CT trên
A. {Dòng 1}
B. {Dòng 2}
C. {Dòng 3}
D. {Dòng 4}
Câu 8: (0.25 điểm) ND2. VDT.TNKQ
Giả sử nhập a = 2, và đoạn CT trên đã sửa đúng cú pháp. Sau khi thực hiện xong
đoạn CT trên thì giá trị x là bao nhiêu?
A. x = 4;
B. x = 5;
C. x = -2005;
D. x = 4.5
Câu 9: (0.25 điểm) ND2. VDT. TNKQ
Giả sử nhập a = 0, và đoạn CT trên đã sửa đúng cú pháp. Sau khi thực hiện
xong đoạn CT trên, kết quả đưa ra màn hình là:
A. Đoạn CT trên sai ngữ nghĩa vì 9 div a, mà a = 0;
B. x = -2005;

C. x = -2004;
D. x = 0; [4]5
Câu 10: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Cú pháp lệnh lặp For – do dạng lùi:
A. for < biến đếm> = < Giá trị cuối >downto < Giá trị đầu > do < câu lệnh >;
B. for < biến đếm> := < Giá trị cuối >downto < Giá trị đầu > do < câu lệnh >;
C. for < biến đếm> = < Giá trị cuối >down < Giá trị đầu > do < câu lệnh >;
D. for < biến đếm> := < Giá trị đầu >downto < Giá trị cuối > do < câu lệnh>;
Câu 11: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Cú pháp lệnh lặp For – do dạng tiến:
A. for < biến đếm> = < Giá trị cuối >downto < Giá trị đầu > do < câu lệnh >;
B. for < biến đếm> := < Giá trị cuối >downto < Giá trị đầu > do < câu lệnh >;
C. for < biến đếm> = < Giá trị cuối >down < Giá trị đầu > do < câu lệnh >;
D. for < biến đếm> := < Giá trị đầu > to < Giá trị cuối > do < câu lệnh>;[5]
Câu 12: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Có mấy dạng cấu trúc lặp?
a. 1 dạng
b. 2 dạng
c. 3 dạng
d. 4 dạng
Câu 13: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?
A. Trong cấu trúc lặp For biến đếm là biến có kiểu nguyên.
B. Để cấu trúc lặp For dạng tiến có ý nghĩa thì giá trị đầu phải nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị cuối.
5 Trong trang này, câu 7 đến câu 9 được tham khảo TLTK số 4, câu 10 đến câu 11 tham khảo số 5

10



C.Trong quá trình thực hiện vòng lặp for tiến thì biến đếm tự động tăng lên một
đơn vị sau mỗi vòng lặp for.
D. Cần phải thay đổi giá trị của biến đếm trong vòng lặp for.
Câu 14: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Câu lệnh nào dưới đây viết đúng
A. For i=1 to 10 do writeln(i*i);
B. For i:=1,2,…,10 do writeln(i*i);
C. For i:=1 to 10 do writeln(i*i);
D. For i:=1 downto 10 do writeln(i*i);[6]6
Câu 15: (0.25 điểm) ND3.TH.TNKQ
Đoạn chương trình sau giải bài toán nào?
T:=0;
For I:=1 to M do
If (I mod 3 = 0) or (I mod 5 = 0) then
T := T + I;
A. Tổng các số chia hết cho 3 hoặc 5 trong phạm vi từ 1 đến M
B. Tổng các số chia hết cho 3 và 5 trong phạm vi từ 1 đến M
C. Tổng các số chia hết cho 3 trong phạm vi từ 1 đến M
D. Tổng các số chia hết cho 5 trong phạm vi từ 1 đến M
Trong Turbo Pascal, cho đoạn chương trình(CT) sau
T:= 0;
for i:=20 downto 1 do
if (i mod 3 = 0) then T:= T+1;
writeln(‘T= ‘, T);
Câu 16: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Với đoạn CT trên biến đếm là:
A. i
B. T
C. if
D. for

Câu 17: (0.25 điểm) ND3.NB.TNKQ
Với đoạn CT trên giá trị đầu là:
A. i
B. 20
C. 1
D. 3
Câu 18: (0.25 điểm) ND3.TH.TNKQ
Với đoạn CT trên Điêù kiện để thực hiện câu lệnh sau do là:
A. i <= 20
B. i >= 1
C. i mod 3 = 0
D. T = T + 1
Câu 19: (0.25 điểm) ND3.VDC.TNKQ
Sau khi thực hiện đoạn CT trên giá trị T là:
A. 6
B. 5
C. 100
D. 50 [4]
Câu 20: (0.25 điểm) ND3.VDC.TNKQ
6 Trong trang này, câu 14 tham khảo TLTK số 6, câu 16 đến câu 19 tham khảo từ TLTK số 4

11


Đoạn CT trên thực hiện công việc gì?
A. Đếm có bao nhiêu số lẻ từ 1 đến 20
B. Đếm từ 1 đến 20 có bao nhiêu
số chia hết cho 3
C. Tính tổng các số lẻ từ 1 đến 20
D. Tính tổng các số các số chia

hết cho 3 từ 1 đến 20.
Câu 21: (0.25 điểm) ND4.NB.TNKQ
Câu lệnh nào dưới đây viết đúng
A. while a mod 10:=10 do a:=a-1;
B. while a<>b then if a>b then a:=a-b else b:=b-a;
C. while a>b do a:=a-1;
D. while a mod b >0 do if a>b then a:=a-b else b:=b-a;[6]7
Câu 22: (0.25 điểm) ND4.NB.TNKQ
Cấu trúc lặp với số lần chưa biết trước:
A. while <điều kiện> do <câu lệnh>;
B. for <điều kiện> do <câu lệnh>;
C. while <câu lệnh> do <điều kiện>;
D. while not <điều kiện> do <câu lệnh>
Câu 23: (0.25 điểm) ND4.TH.TNKQ
Trong ngôn ngữ lập trình pascal, hãy cho biết đoạn chương trình sau làm công việc gì:
I:=0; t:=0;
While i<10000 do
Begin
T:=t+I;
I:=i+2;
End;
A. Tính tổng các số tự nhiên nhỏ hơn hoặc bằng 100000
B. Tính tổng các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10000
C. Tính tổng các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn hoặc bằng 10000
D. Tính tổng các số tự nhiên nhỏ hơn 100000
Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, cho biết đoạn
chương trình sau:
T := 0 ;
{Dòng 1}
I := 0;

{Dòng 2}
While I < 50 do
{Dòng 3}
Begin
{Dòng 4}
T := T + I ;
{Dòng 5}
I := I + 2
{Dòng 6}
End ;
{Dòng 7}
7 Trong trang này, câu 21 tham khảo TLTK số 6, câu 22,23 tham khảo từ TLTK số 3

12


Câu 24: (0.25 điểm) ND4.NB.TNKQ
Với đoạn CT trên, biểu thức điều kiện của cấu trúc While ... do ... là:
A. I < 50
B. I = I + 2
C. I = 0
D. I > 50
Câu 25: (0.25 điểm) ND4.NB.TNKQ
Với giá trị I bằng bao nhiêu thì thoát khỏi vòng lặp While ... do … trên?
A. I = 49
B. I = 50
C. I = 51
D. I = 52
Câu 26: (0.25 điểm) ND4.TH.TNKQ
Với cấu trúc While ... do... của đoạn CT trên, câu lệnh sau do là câu lệnh:

A. Ghép
B. Đơn
C. rỗng
D. Đơn và ghép
Câu 27: (0.25 điểm) ND4.TH.TNKQ
Giả sử {Dòng 2} sửa lại I := 60, kết quả sau khi thực hiện đoạn CT trên là:
A. Đoạn lệnh không đưa ra kết quả gì vì sai cú pháp(sau end là dấu ;)
B. Đoạn lệnh không đưa ra kết quả gì vì vòng lặp vô tận
C. Đoạn lệnh không đưa ra kết quả gì vì sai cú pháp(I := I + 2 thiếu;)
D. Tính giá trị T = 600
Câu 28 : (0.25 điểm) ND4.VDC.TNKQ
Giá trị T sau khi thực hiện đoạn CT trên là:
A. 312
B. 408
C. 600
D. 1225 [4]8
II. PHẦN TỰ LUẬN: (3 điểm) ND3.VDC.TL
Câu 1: Hãy viết đoạn chương trình để đếm xem có bao nhiêu số chia hết
cho 9 trong đoạn [a,b], với các số nguyên a và b nhập từ bàn phím. [6]
E. Hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
I.Trắc nghiệm:( 7 điểm) Mỗi ý đúng được 0.25 điểm.
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án
Câu
Đáp án


1
A
8
A
15
D
22
C

2
B
9
C
16
A
23
B

3
D
10
B
17
C
24
A

4
A
11

B
18
B
25
D

5
D
12
D
19
A
26
A

6
A
13
D
20
B
27
B

7
B
14
c
21
A

28
C

II. Tự luận: (3 điểm).. (Đây chỉ là một cách giải nếu học sinh làm cách
khác mà đúng vẫn cho điểm tối đa).
Câu

Đáp án

Thang điểm

8 Trong trang này, câu 24 đến câu 28 tham khảo từ TLTK số 4, câu 1 phần tự luận tham khảo TLTK số 6

13


1

Program cau1;
Uses crt;
Var i,a,b,d: integer;
Begin
Clrscr;
Writeln(‘nhap 2 so nguyen:’);
Readln(a,b);
D:=0;
For i:=a to b do
If I mod 9 =0 then d:=d+1;
Writeln(‘co ‘,d,’ so chia het cho 9);
Readln

End.

0.5 điểm

0.5 điểm

2 điểm

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Đề tài “Vận dụng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh
trong cấu trúc rẽ nhánh và lặp tin học 11” giúp các em thấy tự tin hơn trong
giờ kiểm tra, không còn lúng túng trong khi làm bài, đạt kết quả tốt trong bài
kiểm tra.
Sau khi vận dụng đề tài này tôi thấy đa số HS nắm vững kiến thức hơn.
Thấy việc làm bài kiểm tra không đơn thuần chỉ học thuộc lòng nội dung bài học
mà phải biết vận dụng nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống. Từ đó thúc đẩy
HS tham gia hoạt động tích cực như thảo luận nhóm, chia sẻ, hợp tác với bạn bè
và tự giác học tập.
Việc thực nghiệm được tiến hành vào năm học 2017 – 2018 tại trường
THPT Yên Định 1, chọn các lớp 11A7 tiến hành thực nghiệm ra đề kiểm tra theo
định hướng năng lực, lớp đối chứng 11A8 ra đề kiểm tra theo phương pháp
truyền thống.
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số


Tên lớp

Sĩ số

11A7

42

11A8

38

Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi đánh giá tính tích cực, chủ động
tiếp thu kiến thức của học sinh. Kết thúc thực nghiệm tôi tiến hành phân tích, xử
lý kết quả từ các mẫu báo cáo bằng phương pháp toán học.
a. Kết quả điểm bài kiểm tra

Lớp

Sĩ số

Thực nghiệm

42

Kết quả điểm bài kiểm tra
Trung bình
Khá
Giỏi

SL
%
SL
%
SL
%
6
14.3
21
50
15
35.7
14


Đối chứng

38

52.6

20

52.6

15

39,5

3


7,9

50
39.5

35.7

T hực nghiệm
Đối chứng

14.3

7.9

Trung bình

Khá

Giỏi

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm cao
hơn hẳn so với lớp đối chứng.
b. Hứng thú học tập của học sinh
Mức độ hứng thú (%)
Lớp


số


Rất hứng
thú

Hứng thú

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

35.
7
5.2

22

52.
4

31,
6

5

11.9

0

0

18

47,
4

6

15,8

Thực nghiệm

42

15

Đối chứng

38


2

12

Bình thường

Không
hứng thú

60
50
40

T hực nghiệm

30

Đối chứng

20
10
0
Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú


Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh
Từ bảng và biểu đồ trên cho ta thấy:
- Hứng thú học tập của HS giữa hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng
không giống nhau. Tỷ lệ HS biểu hiện trong các mức độ hứng thú học tập ở hai
lớp có sự chênh lệch đáng kể.
Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
15


- Kết quả học tập của HS ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
Trong đó tỷ lệ HS đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm bắt, vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện HS ở lớp thực nghiệm hiểu bài
hơn, khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề tốt hơn lớp đối chứng.
- Trong giờ kiểm tra thực nghiệm HS có hứng thú học tập hơn, nguyên
nhân chủ yếu là do đề kiểm tra không chỉ học thuộc lòng nội dung bài học mà
đòi hỏi HS liên hệ nội dung bài học vào thực tiễn cuộc sống, phải biết tổng hợp
kiến thức, vận dụng KTKN để giải quyết vấn đề, tình huống trong cuộc sống
thực tế . Từ đó kích thích tính sáng tạo, chủ động tìm tòi của học sinh.
- Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng kiểm tra theo hướng phát
triển năng lực giúp học sinh tăng cường mức độ hoạt động trong giờ học, học
sinh tích cực tham gia vào tiến trình bài học một cách tự giác. Nâng cao khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh, tự học của học sinh trong các giờ học, giờ
đánh giá kiểm tra.

16


III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận


Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm kiểm tra theo định hướng phát triển
năng lực, tôi nhận thấy:
Kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực đã đánh giá chính
xác, công bằng, khách quan, kịp thời khích lệ các em HS, có tác dụng giáo dục
và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót kịp. HS không còn thụ động học
theo những dạng bài có sẵn nữa với GV khác nhau các em vẫn đạt kết quả cao.
Kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực các em đã phát huy tốt khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức. Biết tổng hợp
kiến thức, vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn của đời sống.
Đối với GV: đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. KTĐG theo phát triển năng lực là một sự lựa chọn mà hiện
nay nhiều GV đang áp dụng để học sinh cảm thấy tự tin hơn trong các kì thi.
3.2. Đề xuất

- Sở GD&ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới và đưa vào thực tế
dạy học ở các trường THPT.
- Các tổ, nhóm chuyên môn tạo ngân hàng đề kiểm tra trắc nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Phạm Thị Huê

17



18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông môn Tin
Học – Nhà xuất bản Giáo dục năm 2007.
2. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực – Bộ giáo dục
và đào tạo, 2014.
3. Phương pháp giải các dạng bài tập Tin học 11- Ths Đậu Mạnh Hoàn,
Trần Dũng- Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2007
4. Thư viện trực tuyến violet
5. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì môn Tin học lớp 11 –
Quách Tất Kiên (chủ biên), Đỗ Đức Đông – Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
6.Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Tin học- Bộ giáo dục và đào tạo,2017
7. Sách giáo khoa Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Hồ Cẩm Hà, Trần
Đỗ Hùng, Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Thanh Tùng, Ngô Ánh Tuyết - Nhà xuất
bản giáo dục, 2007.
8. Sách giáo viên Tin học 11 – Hồ Sĩ Đàm (chủ biên), Hồ Cẩm Hà, Trần
Đỗ Hùng, Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Thanh Tùng, Ngô Ánh Tuyết - Nhà xuất
bản giáo dục, 2007.

19




×