Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân i trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.47 KB, 131 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HƢỜNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH
SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HƢỜNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH
SÁT NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 8.14.01.14

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN THỊ THANH NGA

Hà Nội, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số
liệu kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực theo thực tế
nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hƣờng


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ban Giám đốc và thầy cô giáo Học viện Khoa học xã hội, Ban Giám hiệu, cán bộ và
giảng viên Trường Cao đẳng CSND I đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp
thông tin và tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị
Thanh Nga đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về kiến thức cũng như phương
pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong
nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và đồng nghiệp để luận
văn thêm hoàn thiện.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm
2019
Tác giả luận văn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN I................................. 8
1.1.Một số vấn đề lý luận về GDĐĐNN cho học viên CSND............................... 8
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viện CSND...........16
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND. .24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC VIÊN

TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN

DÂN I..................................................................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I....................................... 29
2.2. Quá trình tổ chức khảo sát thực trạng.................................................................. 33
2.3. Thực trạng đạo đức nghề nghiệp và GDĐĐNN cho học viên trường
Cao đẳng CSND I................................................................................................................. 35
2.4. Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I. 45
2.5. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học
viên trường Cao đẳng CSND I........................................................................................ 51
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT
NHÂN DÂN I TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................ 56
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp....................................................... 56
3.2. Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I trong giai đoạn hiện nay................................................................................... 57
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 79
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng
viên, cán bộ QLGD trường Cao đẳng CSND I ...............................................
Bảng 2.2. Bảng số lượng và địa điểm đào tạo học viên ...........................................
Bảng 2.3. Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên năm học
2018-2019 ........................................................................................................
Bảng 2.4: Kết quả rèn luyện của học viên 02 năm học 2017-2018, 2018-2019 .....
Bảng 2.5: Nhận thức của cán bộ QLGD, giảng viên về sự cần thiết của
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................
Bảng 2.6: Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mục tiêu GDĐĐNN cho học viên ....................
Bảng 2.7: Mức độ đánh giá về nội dung GDĐĐNN cho học viên ..........................
Bảng 2.8: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐNN .................
Bảng 2.9: Các hình thức GDĐĐNN cho học viên ...................................................
Bảng 2.10: Xây dựng kế hoạch GDĐĐNN cho học viên ........................................
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch GDĐĐNN .................................
Bảng 2.12: Hình thức tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ...................................
Bảng 2.13: Mức độ đánh giá về nội dung chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát mức độ công tác kiểm tra đánh giá kết quả quản lý
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố tới quản lý
GDĐĐNN cho học viên ..................................................................................
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lý GDĐĐNN cho học viên trường
Cao đẳng CSND I ............................................................................................
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của cán bộ QLGD và giảng viên về các nguyên
nhân của những điểm yếu trong công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên ...
Bảng 3.1. Kế hoạch công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề
nghiệp năm học 2019-2020 .............................................................................
Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản

lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I ....................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự

BGH

Ban Giám hiệu

CAND

Công an nhân dân

CBQL

Cán bộ quản lý

CSND

Cảnh sát nhân dân

CSVC


Cơ sở vật chất

BCA

Bộ Công an

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDĐĐNN

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

PCTP

Phòng, chống tội phạm

PTTH

Phổ thông trung học

QLGD

Quản lý giáo dục


TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thực trạng nhận thức của học viên về mức độ cần thiết của công tác
GDĐĐNN............................................................................................................................................. 36
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức......................... 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức nghề nghiệp là hệ thống các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực giá trị
đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc
trưng của nghề nghiệp. Bên cạnh mặt tích cực của quá trình hội nhập thì mặt trái
của nền kinh tế thị trường đang tạo ra hệ lụy làm suy thoái đạo đức nói chung và
đạo đức nghề nghiệp nói riêng. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp
luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình đào tạo. Giáo dục có vai trò
quan trọng trong việc hình thành nhân cách nghề nghiệp, hướng con người đến
những giá trị chân, thiện, mỹ trong hoạt động nghề nghiệp.
Lực lượng Công an nhân dân (CAND) tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ
quốc và nhân dân, vì nhân dân phục vụ, xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “...Công an của ta là CAND, vì dân mà phục vụ và dựa vào

nhân dân mà làm việc”[26, tr.366]. Đồng thời, Người đã chỉ rõ những phẩm chất
đạo đức và tư cách người Công an cách mạng phải có, đó là:“Đối với tự mình, phải
cần, kiệm, liêm, chính. Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ.Đối với Chính phủ,
phải tuyệt đối trung thành. Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép. Đối với công
việc, phải tận tụy. Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”. [26, tr. 406]
Nội dung 6 điều Bác Hồ dạy CAND có ý nghĩa sâu sắc, toàn diện đối với quá
trình công tác, chiến đấu, tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ CAND nói chung
và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân (CSND) nói riêng. Đó là những phẩm chất
không thể thiếu, là nhân tố quyết định để lực lượng CSND hoàn thành xuất sắc yêu
cầu, nhiệm vụ được giao: Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ
quốc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN); có phẩm chất đạo đức trong
sáng; có ý chí cách mạng tiến công, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo vệ Đảng,
bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân. Trước
những vấn đề nêu trên vấn đề giáo dục đạo đức cho cán bộ chiến sĩ Công an càng
trở nên cấp bách.

1


Trường Cao đẳng CSND I có bề dầy lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát
triển, trải qua nhiều thời kỳ với nhiệm vụ đào tạo nhiều hệ học, bậc học khác nhau.
Nhà trường đã đào tạo cho ngành Công an hàng vạn cán bộ, chiến sĩ có mặt ở các
đơn vị, địa phương và lĩnh vực công tác. Học viên của Nhà trường đã phát huy tốt
vai trò lực lượng nòng cốt trong bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
(TTATXH), bảo vệ quyền lợi, tài sản, lợi ích của nhân dân góp phần xây dựng vào
bảo vệ tổ quốc. Trong thời gian qua, Nhà trường luôn xác định giáo dục đạo đức cho
học viên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo cán bộ, chiến sĩ Công an vừa
hồng, vừa chuyên. Giáo dục đạo đức cho học viên là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm mang tính đột phá để xây dựng người Công an cách mệnh, xây dựng nhân

cách người cán bộ, chiến sĩ Công an theo 6 điều Bác Hồ dạy, góp phần xây dựng lực
lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác Công an trong tình hình đổi mới hiện nay.Công tác quản lý
giáo dục đạo đức nghề nghiệp (GDĐĐNN) cho học viên trong nhà trường đã đạt
được những kết quả nhất định, song vẫn có nhiều hạn chế cần phải khắc phục như
sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ, hình thức giáo dục chưa
phong phú…Do vậy, việc nghiên cứu lý luận, chỉ ra thực trạng, đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao
đẳng CSND I là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do ở
trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay” làm đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức luôn là vấn đề đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự
phát triển của xã hội. Chính vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra
các mô hình QLGD đạo đức phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Tiêu biểu là các công trình sau:
Công trình nghiên cứu khoa học mã số 04-04“Chiến lược phát triển toàn
diện con người Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

2


nước”của GS. Phạm Minh Hạc và các cộng sự (2001) [23] đã phần nào cụ thể hóa
được mục tiêu giáo dục, cụ thể hóa chiến lược giáo dục toàn diện cho học viên trong
đào tạo con người phát triển toàn diện để phục vụ cho công cuộc xây dựng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và giúp cho nước ta trở thành một nước phát
triển bền vững.
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh“Giáo

dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong
điều kiện đổi mới giáo dục hiện nay” của nghiên cứu sinh Đỗ Tuyết Bảo (2001) [5]
đã đề cập đến vai trò giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách, tác
động của xã hội với giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở tại thành
phố Hồ Chí Minh. Tác giả đưa ra các biện pháp như: đổi mới về nhận thức và
phương pháp giáo dục đạo đức; đổi mới hình thành tổ chức hoạt động giáo dục đạo
đức… nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đề tài khoa học mã số C2011-29-11, “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay”của tác giả Đỗ
Thị Thanh Thủy (2011) [41]. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ rõ đa số sinh viên có
nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức,tuy nhiên,
vẫn còn một số ít chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục
đạo đức. Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho sinh viên Học viện QLGD trong giai đoạn hiện nay.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Đại học giáo dục, Đại học quốc gia
Hà Nội: “Xây dựng mô hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên các
trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị
Hoàng Anh (2011) [1] đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp
QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm các trường đại học sư phạm gồm: trường đại
học sư phạm Huế, đại học sư phạm - Đại học Đà Nẵng, trường Đại học Đồng Tháp.
Tác giả đề xuất mô hình mới về QLGD đạo đức cho sinh viên sư phạm và các giải
pháp thực hiện mô hình này.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD, Học viện QLGD:“Quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi

3


mới giáo dục”của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thi (2017) [39]. Luận án nghiên cứu
làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp QLGD đạo đức cho học sinh trường

trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
2.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN
Có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý GDĐĐNN, tiêu biểu có các công
trình sau:
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:"Giá trị
đạo đức truyền thống trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Công an nhân dân
Việt Nam hiện nay" của nghiên cứu sinh Phạm Bá Lượng (2009) [31], đã nghiên cứu
sâu về đạo đức, truyền thống cũng như tầm quan trọng của nó trong giáo dục đạo
đức cho sinh viên CAND, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục, Học viện chính trị,
Bộ Quốc phòng:“GDĐĐNN cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự hiện
nay”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Hùng (2010) [28]. Tác giả đã tiếp cận ở các
góc độ khác nhau về giáo dục đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng và
đưa ra các vấn đề, biện pháp có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng để xây dựng
đạo đức nghề nghiệp người cán bộ, giảng viên trong các Nhà trường quân sự trong
giai đoạn cách mạng hiện nay.
Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường Đại học Vinh "GDĐĐNN cho học sinh, sinh
viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt trong giai đoạn hiện nay" của học viên Trần
Xuân Thọ (2012) [40]. Đề tài nghiên cứu các nội dung về đạo đức, GDĐĐNN và
thực trạng GDĐĐNN cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đà Lạt, đề ra
phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong giai đoạn
hiện nay.
Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học giáo dục Việt Nam: “Quản
lý GDĐĐNN cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ” của
nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phú (2014) [33]. Trong luận án, tác giả điều tra
khảo sát về công tác quản lý GDĐĐNN ba trường Cao đẳng sư phạm tại khu vực
miền Tây Nam Bộ và đề xuất giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao kết quả quản lý
GDĐĐNN cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm.

4



Bên cạnh các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn còn có nhiều bài viết
đăng trên các tạp chí khoa học. Tiêu biểu như:bài viết "Giải pháp nâng cao chất
lượng GDĐĐNN cho học viên khối trường Cảnh sát nhân dân trong điều kiện hiện
nay" của tác giả Tạ Thị Nhung, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt (5/2017), [35, tr.7274]; Bài viết "Giáo dục phẩm chất, đạo đức người giáo viên - một yêu cầu bức thiết
đối với sinh viên các trường sư phạm" của tác giả Nguyễn Thị Côi - Trần Hải Hà,
Tạp chí Giáo dục, Số 445 (Kì 1 - 1/2019), [36, tr.10-13].
Qua nghiên cứu của các công trình trên, tôi thấy rằng: Các tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về QLGD đạo đức, khảo sát thực trạng lối sống của
học sinh, sinh viên. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay. Tuy nhiên, quản lý
GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND chưa có công trình nào đi sâu
khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND. Vì vậy, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu“Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I trong giai đoạn hiện nay”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý GDĐĐNN cho
học viên trường Cao đẳng CSND I, đề xuất các biện pháp quản lý GDĐĐNN nhằm
nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp cho người chiến sĩ CSND tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề quản lý GDĐĐNN cho

học viên trường Cao đẳng CSND.
- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao

đẳng CSND I trong giai đoạn hiện nay.

- Đề xuất một số biện pháp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu được giới hạn tập trung chủ yếu trong phạm vi quản

lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng CSND I tại 02 cơ sở: Cơ sở trung

tâm số 207, Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, thành phố Hà Nội; Cơ sở 2: xã Tiên
Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là 100 cán bộ quản lý, giảng

viên và 500 học viên trường Cao đẳng CSND I.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu điều tra, khảo sát được khai thác, sử dụng từ

năm 2017 đến tháng 06 năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo; về giáo
dục phẩm chất, nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, dựa trên các quan điểm, phương pháp luận
hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, từ đó định
hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, để xem xét, luận giải những vấn đề
liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, thu thập
thông tin, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh hệ thống hoá, mô hình hoá, khái
quát hoá một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, của Bộ GD&ĐT, của Bộ Công an (BCA),
các tài liệu chuyên ngành khoa học quản lý, QLGD, các giáo trình, phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
QLGD đạo đức nghề nghiệp... để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: các hoạt động lãnh đạo, lễ tiết tác phong chỉ huy,
quản lý của đội ngũ cán bộ QLGD; hoạt động dạy học của giảng viên; hoạt động
học tập, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức của học viên để rút ra những kết luận
về nội dung nghiên cứu.

6


Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng để thu thập thông tin của
cán bộ QLGD và giảng viên, học viên về thực trạng đạo đức và quản lý GDĐĐNN
cho học viên.
Phương pháp phỏng vấn sâu: thu thập thông tin về đánh giá định tính về thực
trạng, nguyên nhân thực trạng quản lý GDĐĐNN của học viên trường Cao đẳng
CSND I.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý về một số
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp xử lý số liệu thống kê bằng toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
GDĐĐNN cho học viên các trường Cao đẳng CSND.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên
trường Cao đẳng CSNDI. Chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Từ kết quả nghiên
cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐNN
cho học viên trường Cao đẳng CSNDI. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là
tài liệu tham khảo cho cán bộ QLGD, giảng viên trường Cao đẳng CSNDI góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDĐĐNN cho học viên CSND
Chương 2: Thực trạng quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng CSND I

Chương 3: Các biện pháp quản lý GDĐĐNN cho học viên trường Cao đẳng
CSND I trong giai đoạn hiện nay

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
Cảnh sát nhân dân
1.1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phức tạp, có nhiều quan niệm khác nhau về
đạo đức. Ở mỗi góc độ lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, các tác giả đưa ra những
quan điểm, định nghĩa khác nhau về đạo đức. Cụ thể:
Theo tác giả Phạm Khắc Chương “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc
chuẩn mực xã hội”[18, tr.12]. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan điểm về cái thiện và cái ác trong các mối
quan hệ của con người” [42, tr.170-72]. Theo tác giả Nguyễn Văn Tập: "Đạo đức
chính là những phẩm chất, nhân cách phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói
quen và cách ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với
xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình” [37, tr.74].
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu cầu,
chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân với xã hội" [29, tr.42].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, "Đạo đức là
một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với
hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với con người, giữa cá
nhân với xã hội" [20, tr.25].

8


Đạo đức theo nghĩa hẹp là những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong
quan hệ của con người. Trong điều kiện hiện nay khi quan hệ con người được mở
rộng, đạo đức bao gồm những quy định những chuẩn mực ứng xử của con người với

bản thân, với con người, với công việc, với thiên nhiên, với môi trường sống. Theo
nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật,
lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt của nhân
cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh
thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động góp phần giải quyết hợp lý, có hiệu quả
những mâu thuẫn. Ngày nay, khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và
nhận thức mới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn
toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và
nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức
tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần
cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh
thần quốc tế cao cả.
Từ những quan niệm khác nhau ở trên, có thể khái quát đạo đức là một hệ
thống các quy tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng
xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá
nhân và của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi
truyền thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội.
- Nghề nghiệp: Theo từ điển Tiếng Việt “Nghề nghiệp là một công việc mà

người ta thực hiện trong suốt cả cuộc đời”[32, tr.698]. Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo
cuộc sống mà còn tôn vinh con người làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Như vậy,
có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã
hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư

cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những yêu cầu nhất định của xã hội
và cá nhân.
- Đạo đức nghề nghiệp: Ph.Ăng ghen khi bàn về đạo đức và đạo đức nghề

nghiệp đã viết: "Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay mỗi nghề nghiệp đều có đạo


9


đức riêng của mình" [43,tr.425]. Như vậy, đạo đức được coi là phương thức cơ bản
dùng để điều chỉnh thái độ và hành vi của con người trong các mối quan hệ, hoạt
động xã hội. Trong lao động, trong hoạt động nghề nghiệp càng cần phải có những
quy tắc, chuẩn mực đạo đức cùng với pháp luật, kỷ luật điều chỉnh hoạt động các
thành viên để tránh những vi phạm quy ước hoạt động chung đó. Trong quá trình
CNH và HĐH đất nước, mỗi thành viên của xã hội phải lấy: Yêu công việc, yêu
nghề nghiệp, làm việc có tâm huyết, trách nhiệm, kỷ cương, hết lòng phục vụ nhân
dân, phục vụ cách mạng, không ngừng cống hiến cho Tổ quốc...làm nội dung chủ
yếu của đạo đức nghề nghiệp. Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất
cả các ngành nghề đều phải tuân theo.
Như vậy, đạo đức nghề nghiệp là những quy tắc, chuẩn mực phản ánh mối quan
hệ giữa con người với công việc, con người với con người, giữa cá nhân với cộng đồng
nhằm điều chỉnh thái độ, hành vi của những người hoạt động trong một lĩnh vực nghề
nghiệp đáp ứng với đòi hỏi đặc thù do tính chất, đặc điểm nghề nghiệp đặt ra.

1.1.1.2. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Giáo dục là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng con
người một cách toàn diện trên tất cả các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Giáo dục đạo đức là
yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung của giáo
dục. GDĐĐNN là quá trình tác động có hệ thống đến người học nhằm hình thành,
phát triển những chuẩn mực đạo đức riêng có, đặc thù của mỗi nghề nghiệp. Mục
đích của GDĐĐNN là trang bị cho người học những tri thức, chuẩn mực về đạo
đức. Hình thành thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản
thân, với mọi người, với nghề nghiệp. Nội dung của GDĐĐNN rất đa dạng, phong
phú và mang tính đặc thù riêng của mỗi nghề nghiệp. Chủ thể của tiến hành
GDĐĐNN là cán bộ QLGD, giảng viên, các tổ chức Đảng, lãnh đạo, chỉ huy các

cấp, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Trong đó cán bộ QLGD, giảng viên giữ
vai trò trực tiếp và quan trọng nhất.
Như vậy, GDĐĐNN là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp nhằm giáo
dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho người học để khi hành nghề, mỗi
cá nhân biết kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.

10


1.1.2. Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng, Nhà
nước và nhân dân, nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; xây dựng, bảo vệ Hiến
pháp và pháp luật, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Là
một lực lượng trong CAND, CSND có nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về TTATXH.
Đạo đức nghề nghiệp của chiến sĩ CSND bao gồm một hệ thống các chuẩn
mực mà nội dung cốt lõi là đạo lý yêu nước, giàu lòng nhân ái, xây dựng phong
cách làm việc văn minh, lối sống và ứng xử văn hóa, vì nhân dân phục vụ, đồng thời
hướng tới và giữ gìn nét đẹp: chân, thiện, mỹ truyền thống của con người Việt Nam.
Cụ thể các phẩm chất đạo đức đó là: Luôn nêu cao tinh thần yêu nước và hành động
yêu nước; tận trung với nước, tận hiếu với dân; thực hiện tốt 6 điều Chủ tịch Hồ Chí
Minh dạy CAND; Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng,
đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng; có ý thức đấu tranh chống
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; kiên quyết chống các hành vi vi
phạm đạo đức nghề nghiệp, sách nhiễu nhân dân,… Có phong cách tư duy độc lập,
tự chủ, sáng tạo; có ý thức tự học hỏi vươn lên, học tập và rèn luyện phẩm chất đạo
đức, chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao trình độ mọi mặt trong mọi lĩnh vực, đặc biệt
là lĩnh vực công tác được giao; Có tinh thần tiên phong, xung kích tình nguyện đi

đầu đảm nhận các việc khó, việc khổ nơi vùng sâu, vùng xa, nơi biên giới, hải
đảo…; thực hiện tốt khẩu hiệu hành động “CAND vì nước quên thân, vì dân phục
vụ”. Có ý thức xây dựng đoàn kết nội bộ trong tập thể đơn vị; tinh thần tương thân,
tương ái, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp. Có lòng yêu ngành, yêu nghề, tâm huyết
với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
1.1.3. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân dân
1.1.3.1. Khái niệm
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên CSND là một hệ thống các hoạt
động, các giải pháp nhằm giáo dục những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của

11


người chiến sĩ CSND. Đó là quá trình làm chuyển hóa các giá trị, chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp trở thành nhu cầu thiết yếu bên trong của học viên CSND, giúp họ
kết hợp hài hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
Điều quan trọng nhất đối với quá trình GDĐĐNN cho học viên CSND là
phải tăng cường năng lực sáng tạo, tích cực hóa khả năng tự điều chỉnh, điều khiển
hành vi của bản thân mỗi học viên theo những giá trị đạo đức truyền thống và các
giá trị đạo đức mới, tiến bộ cho phù hợp với hoạt động của người chiến sĩ CSND.
1.1.3.2. Mục tiêu của giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
nhân dân
Mục tiêu GDĐĐNN trong nhà trường CSND là nhằm trang bị cho học viên
những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hóa xã hội, tri thức về cuộc sống,
giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Thông qua đó để hình thành ở
học viên thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân,
với đồng chí, đồng đội và quần chúng nhân dân, hình thành thói quen tự giác thực
hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực
học tập rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào đảm bảo an ninh quốc gia,
giữ gìn TTATXH. Cụ thể, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học viên các nhà trường

CSND bao gồm:
Về kiến thức: Giúp học viên CSND biết về một số chuẩn mực hành vi mang
tính pháp luật, phù hợp với mối quan hệ của học viên với bản thân, với mọi người,
với công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và hiểu được ý
nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
Về thái độ tình cảm: Giúp cho học viên CSND có thái độ tự trọng, tự tin vào
khả năng của bản thân; có trách nhiệm với hành động trong công việc; yêu thương,
tôn trọng con người, kể cả đó là người phạm tội; mong muốn đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho mọi người; bảo vệ cái thiện, cái đúng, cái tốt, đấu tranh với cái ác,
cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách bản thân; tôn trọng những giá trị đạo
đức truyền thống và giá trị nhân cách phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định
của nhà trường, của ngành Công an và pháp luật.

12


Về hành vi: Giúp cho học viên CSND tham gia tích cực các hoạt động phát
huy truyền thống tôn sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
của bản thân và phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan
điểm, những yêu cầu đạo đức và pháp luật.
Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ năng lựa chọn
và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và
các tình huống trong thực tế của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm sau này.
Nói tóm lại, mục tiêu của hoạt động giáo dục đạo đức cho học viên CSND là
làm sao cho quá trình giáo dục đạo đức tác động trực tiếp đến người học để hình
thành ý thức tình cảm và niềm tin đạo đức, tạo lập được những thói quen hành vi
đạo đức cho họ.
1.3.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân
dân

Nội dung GDĐĐNN cho học viên CSND là hệ thống các giá trị, chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp mà người giáo viên cần phải giáo dục cho học viên. Nội dung
GDĐĐNN cho học viên CSND quy định của trong Quyết định số 50/2007/QĐBGDĐT ngày 29/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về quy định Công tác giáo dục
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học viên, sinh viên trong các học viện,
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp [15] và Thông tư 50/2009/TTBCA(X11), ngày 01/9/2009 của BCA quy định về công tác quản lý, giáo dục học
viên các học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp CAND [12]. Từ các quy
định của Bộ GD&DDT và BCA có thể khái quát các nội dung GDĐĐNN cho học
viên CSND bao gồm:
Giáo dục phẩm chất chính trị: Giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản,
niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị. Ý thức chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, điều
lệnh CAND. Có thái độ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,đánh giá
các sự kiện chính trị, xã hội, nhận ra và phê phán những âm mưu, thủ đoạn chính trị
của các thế lực thù địch.

13


Giáo dục đạo đức: Giáo dục lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, biết trân trọng
các giá trị đạo đức của dân tộc, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, tư
cách, tác phong của người chiến sĩ CAND.Nắm vững các chuẩn mực đạo đức trong
các quan hệ xã hội, phê phán, đấu tranh những hành vi không phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức.Có hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong nhanh
nhẹn, bản lĩnh, nhân văn trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Giáo dục lối sống: Giáo dục nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn
minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc Việt Nam. Có trách nhiệm của cá nhân
trước tập thể đơn vị và cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của
lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, đấu tranh phê phán những
biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
1.3.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát

nhân dân
Phương pháp giáo dục đạo đức cho học viên là cách thức tác động của các
nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho đối tượng giáo dục những
chuẩn mực đạo đức cần thiết phù hợp với đạo đức xã hội hiện đại. Phương pháp
giáo dục đạo đức cho học viên CSND rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các
phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại, được thể hiện ở các
phương pháp sau:
Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giảng viên và
học viên về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước.

Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của cá nhân, tập thể tiên
tiến để giáo dục, kích thích học viên học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó.
Phương pháp nêu gương có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận thức và tình cảm
đạo đức cho học viên, đặc biệt giúp học viên nhận thức rõ ràng hơn về bản chất và
nội dung đạo đức mới.
Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho học viên nhập vai vào nhân vật trong
những tình huống đạo đức trong thực tiễn công tác, chiến đấu của lực lượng CAND
để học viên bộc lộ nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử.

14


Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học viên thực hiện những thao tác hành
động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức của người chiến sĩ CAND
thông qua những trò chơi cụ thể.
Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học viên thực hiện
nhiệm vụ học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa giáo dục
nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học viên. Thực hành nhiệm vụ
này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch hành động đến việc thực hiện dự án với nhóm bạn bè, tự kiểm tra, đánh giá

quá trình và kết quả thực hiện.
1.3.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát nhân
dân
Hình thức giáo dục đạo đức cho học viên CSND rất phong phú và đa dạng,
không chỉ trong các giờ giảng trên lớp mà còn thông qua các hoạt động thực tiễn
của cá nhân và tập thể học viên ở ngoài giờ trên lớp và ở ngoài xã hội như: sinh hoạt
dã ngoại, lao động thực tế xã hội, thể thao, văn nghệ, tham quan,…Hiện nay có
nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học viên CSND được sử dụng, tuy nhiên chủ
yếu thông qua ba hình thức sau:
Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua các môn học: Việc giáo dục đạo
đức cho học viên thông qua các môn học như: các môn học lý luận chính trị, khoa
học xã hội và nhân văn, các môn học pháp luật, nghiệp vụ cơ bản, nghiệp vụ chuyên
ngành nhằm giúp học viên có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức,quyền
và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội...
Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Các
hoạt động ngoài giờ lên lớp rất phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như các
hoạt động tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục thể thao, thăm
quan, kiến tập, hoạt động về nguồn... Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học viên
trải nghiệm và hình thành các quan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù
hợp với các chuẩn mực xã hội.Thông qua hoạt động này, học viên có điều kiện rèn
luyện ý chí, nghị lực, tinh thần trách nhiệm, có cơ hội mở rộng và hài hòa các mối
quan hệ khác nhau trong xã hội.

15


Giáo dục đạo đức cho học viên thông qua sự giáo dục của gia đình và xã hội: Sự
phối hợp này thể hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục đạo đức và có tầm quan
trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà giáo dục là phải thường xuyên
phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra biện pháp tốt nhất trong việc giáo dục đạo

đức cho học viên, tạo mối đồng thuận cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học viên Cảnh sát nhân dân
1.2.1. Lý luận về quản lý và chức năng của hoạt động quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch
sử hình thành và phát triển của xã hội loài người. Trong quá trình hình thành và phát
triển của lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều
khái niệm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu là:
Frederick W.Taylor là một trong những đại biểu xuất sắc của trường phái
quản lý theo khoa học. Ông cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [dẫn theo 21, tr.89].
Theo Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là
hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [44, tr.138].

Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra” [17, tr.8].
Theo tác giả Trần Kiểm, “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân

16



lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [30, tr.4].
Theo tác giả Thái Văn Thành:"Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra".
[38, tr.5]
Các khái niệm tuy khác nhau nhưng chúng có các dấu hiệu chủ yếu sau: hoạt
động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động
quản lý là những tác động có hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Qua đó có thể đưa ra khái niệm chung nhất: Quản lý là một hình thức tác
động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được những mục
tiêu đề ra.
1.2.1.2. Chức năng hoạt động quản lý
Chức năng lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng quan trọng
nhất trong các chức năng quản lý, bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn chương trình
hành động trong tương lai của tổ chức. Xây dựng kế hoạch là một quá trình, được
thực hiện theo các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch (kế hoạch
hóa) thực hiện mục tiêu.
Dự báo: Là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm
ra hướng hoạt động và phát triển của tổ chức trên cơ sở nắm vững đường lối phát
triển kinh tế - xã hội- văn hóa, đường lối bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, công tác xây dựng lực lượng CAND... đây là những căn cứ
quan trọng của lập kế hoạch. Chỉ khi có đủ cơ sở phân tích nhu cầu và khả năng,
người quản lý mới có thể xác định được đúng phương hướng hoạt động và phát
triển của tổ chức.
Xác định mục tiêu: thiết lập mục tiêu cụ thể cho từng bộ phận trên cơ sở mục
tiêu chung của tổ chức. Các mục tiêu được xác định cụ thể trên các phương diện về
số lượng, các điều kiện cụ thể, các dữ kiện có thể đo lường được và được thể hiện

bằng văn bản mang tính bắt buộc. Khi thiết lập mục tiêu, cần phải lưu ý các điểm

17


×