Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

sơ đồ nhằm phát triển năng lực học sinh môn Sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 44 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Xây dựng hệ thống sơ đồ nhằm phát triển năng lực
học sinh trong dạy học chương Sinh sản - Sinh học 11 Ban cơ bản
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Sinh học trong các trường
trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Nga

Nam (nữ):Nữ

Ngày tháng năm sinh: ngày 1 tháng 2 năm 1980
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ sinh học
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Gia Lộc
Điện thoại : 0988919356
4. Đồng tác giả (nếu có): không
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tên đơn vị, địa chỉ, điện thoại
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trường THPT Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Điện thoại:
03203716462
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Các phòng bộ môn được trang bị máy tính, máy chiếu
Giáo viên cần tích cực trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học (phấn màu,
giấy, nam châm, bút dạ) .
8. Thời gián áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2014- 2015.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Thùy Nga


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1


1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước;
có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống
sót và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng
xã hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục
được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc…Hướng tới
mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo
dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lí
giáo dục.
1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của sơ đồ trong dạy học sinh học
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đối tượng quan sát trong dạy học
sinh học là các sơ đồ, hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm…Giáo viên
(GV) có thể sử dụng sơ đồ hóa để hướng dẫn học sinh (HS) quan sát phương
tiện trực quan để kích thích quan sát chú ý..., khơi dậy ở học sinh tính tò mò
khoa học, phát hiện những băn khoăn, thắc mắc của học sinh, tạo tình huống có
vấn đề.
Đặc trưng sinh học là có nhiều khái niệm, mối quan hệ đa dạng, các quy
luật. Vì vậy việc dạy của GV phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức phức
tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ GV dễ dàng điều khiển quá trình
lĩnh hội tri thức ở HS một cách thuận lợi. Đối với HS các em chỉ thật sự nắm

vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ dạy học trực
quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh càng chính xác nội dung và kiến thức
trong bài càng giúp cho HS học tập có kết quả. Nhờ vào sơ đồ hợp lí các em sẽ

2


có tư duy hệ thống hợp lí, lôgic; đồng thời HS cũng dễ dàng nhớ bản chất, biết
vận dụng kiến thức bài học.
Phương pháp sơ đồ hoá không thể là duy nhất trong một nội dung, một
bài,... Vì vậy, áp dụng phương pháp sơ đồ hoá bao giờ cũng cần có sự phối hợp
đồng bộ với các phương pháp dạy học khác, tuỳ theo mức độ từng bài cụ thể
mà khả năng phối hợp có khác nhau. Sự chuẩn bị tốt các phương pháp hỗ trợ,
phối hợp với phương pháp giảng giải, phát vấn, trao đổi nêu vấn đề ... Chắc
chắn sẽ làm cho hiệu quả của phương pháp sơ đồ được nâng lên.
Như vậy, có thể dùng sơ đồ hóa để tổ chức dạy học giúp HS tự chiếm lĩnh tri
thức mới, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực thu nhận
và xử lí thông tin, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tư duy, năng lực tự
học, năng lực hoạt động nhóm,… Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Xây
dựng hệ thống sơ đồ nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học
chương Sinh sản - Sinh học 11 Ban cơ bản”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1. Điều kiện áp dụng sáng kiến
Các phòng bộ môn được trang bị máy tính, máy chiếu
Giáo viên cần tích cực trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học (phấn màu,
giấy, nam châm, bút dạ), tích cực sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến: năm học 2014 - 2015; 2015 - 2016.
2.3. Đối tượng áp dụng: Sáng kiến được áp dụng trong việc giảng dạy sinh
học 11 ở các trường trung học phổ thông.
3. Nội dung sáng kiến

3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
- Đưa ra được cách thức áp dụng sơ đồ trong các khâu của quá trình dạy học.
- Đưa ra được các dạng bài tập nhận thức có sử dụng sơ đồ cho từng khâu
kiểm tra, đánh giá.
- Xây dựng được các sơ đồ minh họa cho từng dạng bài tập nhận thức của quá
trình dạy học chương Sinh sản.
- Đánh giá được hiệu quả của phương án đề xuất.
3


3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Có thể áp dụng rộng rãi các sơ đồ mà tác giả đưa ra trong sáng kiến vào
từng khâu trong tiến trình dạy học.
Cách thức áp dụng sáng kiến: Giáo viên sử dụng trực tiếp các sơ đồ vào
bài giảng điện tử hoặc vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ to ( tùy theo mục đích sử dụng
để kiểm tra, củng cố kiến thức hay hình thành kiến thức mới ).
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Giúp GV thiết kế tiến trình dạy học một cách khoa học, logic.
Sản phẩm của quá trình sử dụng không chỉ là kiến thức mà còn phát triển
năng lực học sinh. Thông qua việc làm các dạng bài tập nhận thức theo sơ đồ
HS hình thành năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ( phân
tích, so sánh, khái quát,..), năng lực tự học, năng lực hoạt động nhóm…
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
- Sử dụng sơ đồ trong dạy học, HS được làm nhiều hơn, được suy nghĩ và
tư duy nhiều hơn, chủ động, tích cực hơn trong quá trình tham gia vào xây
dựng bài. HS chăm chú nghe giảng, có hứng thú học tập, có tính chủ động rõ
nét hơn thể hiện ở việc tự suy nghĩ, tìm hiểu và ghi nhớ thông tin.
- Thông qua phương pháp sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ
giữa thông tin mới với những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn
của GV, HS có thể tự lực khám phá những cái mình chưa biết chứ không phải

thụ động tiếp thu những tri thức đã sắp đặt sẵn.
- Về mặt thái độ, HS được bộc lộ những khả năng, sáng tạo, linh hoạt
ứng dụng vào các tình huống mới, biết tự phát hiện và giải quyết những vấn
đề đặt ra và từ đó tạo lòng ham mê học tập, có quan điểm học tập đúng đắn
hơn.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện hoặc mở rộng sáng kiến
- Về nhận thức: GV cần có quan điểm sử dụng sơ đồ như một phương
tiện, một phương thức, một phương pháp dạy học không thể thiếu. Đồng thời
việc phải có nhận thức rằng không có một phương tiện hay công cụ nào có tính

4


tối ưu tuyệt đối. Phải biết sử dụng phối hợp với các phương pháp và phương
tiện khác.
- Cần có kỹ năng thiết kế sơ đồ, có tính linh hoạt trong việc đưa nội dung
bài học dưới dạng sơ đồ hoá. Khi soạn bài cần phải sắp xếp nội dung một cách
hợp lí khoa học, lôgíc từ đó lập ra một sơ đồ phù hợp nhất, trong đó thể hiện
được mối liên hệ giữa các kiến thức bài giảng.
- Cần có trình độ sử dụng CNTT cơ bản để quá trình thiết kế và giảng dạy
hiệu quả nhất.
- Sở Giáo dục và đào tạo cần đưa sáng kiến đã được công nhận lên
websile của Sở để các GV tham khảo và ứng dụng sáng kiến.

5


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo d ục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định

cho sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Thế kỉ XXI được xem là
thế kỉ của công ngh ệ thông tin và truyền thông , sự phát triển như vũ bão của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm cho kh ố i lượng tri thức của
nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng. Để không bị tụt hậu trong chặng
đường thế kỉ này, giáo dục cần phải có sự đổi mới để đào tạo ra những con
người năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
Luật Giáo dục 2005 được Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
khóa X, kì họp thứ 10 nêu rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện
theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước;
có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống
sót và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp,
dạy tốt, học tốt, quản lí tốt; có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn với xây dựng
xã hội học tập; đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục
được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc…Hướng tới
mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo
dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lí
giáo dục.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đối tượng quan sát trong dạy
học sinh học là các sơ đồ, hình vẽ, mẫu vật tự nhiên, các thí nghiệm…GV
có thể sử dụng sơ đồ hóa để hướng dẫn HS quan sát phương tiện trực quan
6



để kích thích quan sát chú ý..., khơi dậy ở học sinh tính tò mò khoa học,
phát hiện những băn khoăn, thắc mắc của học sinh, tạo tình huống có vấn
đề.
Đặc trưng sinh học là có nhiều khái niệm, mối quan hệ đa dạng, các
qui luật. Vì vậy việc dạy của GV phải làm cho quá trình tiếp nhận kiến thức
phức tạp đó trở nên đơn giản hoá. Dạy theo sơ đồ GV dễ dàng điều khiển
quá trình lĩnh hội tri thức ở HS một cách thuận lợi. Đối với HS các em chỉ
thật sự nắm vững bài học một cách hệ thống, khái quát thông qua các sơ đồ
dạy học trực quan. Sơ đồ càng gọn, rõ, phản ánh càng chính xác nội dung
và kiến thức trong bài càng giúp cho HS học tập có kết quả. Nhờ vào sơ đồ
hợp lí các em sẽ có tư duy hệ thống hợp lí, lôgic; đồng thời HS cũng dễ
dàng nhớ bản chất, biết vận dụng kiến thức bài học.
Phương pháp sơ đồ hoá không thể là duy nhất trong một nội dung, một
bài,... Vì vậy, áp dụng phương pháp sơ đồ hoá bao giờ cũng cần có sự phối
hợp đồng bộ với các phương pháp dạy học khác, tuỳ theo mức độ từng bài
cụ thể mà khả năng phối hợp có khác nhau. Sự chuẩn bị tốt các phương
pháp hỗ trợ, phối hợp với phương pháp giảng giải, pháp vấn, trao đổi nêu
vấn đề ... Chắc chắn sẽ làm cho hiệu quả của phương pháp sơ đồ được nâng
lên.
Như vậy, có thể dùng sơ đồ hóa để tổ chức dạy học giúp HS tự chiếm
lĩnh tri thức mới, rèn luyện các thao tác tư duy tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng
phương pháp tự học, phát triển năng lực HS. Vì những lí do trên, tôi chọn
đề tài: “Xây dựng hệ thống sơ đồ nhằm phát triển năng lực học sinh trong
dạy học chương Sinh sản - sinh học 11 Ban cơ bản”.

7


PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1. Sơ đồ hóa là gì?
Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ
đồ. Ngôn ngữ sơ đồ phản ánh các thành phần và các mối quan hệ giữa các
thành phần trong kết cấu, tổ chức có tính logic được thể hiện bằng các ký hiệu
khác nhau dưới dạng sơ đồ mũi tên, hình vẽ, lược đồ, đồ thị, bảng biểu,…Như
vậy, sơ đồ có tính khái quát hoá, hệ thống, logic, có tính trực quan cao.
Về phân loại, dựa theo chức năng sơ đồ có thể chia ra một cách tương đối:
Sơ đồ tổ chức, hệ thống; sơ đồ mối quan hệ; sơ đồ không gian. Dựa theo tính
phức tạp của sơ đồ có thể chia ra: sơ đồ đơn chiều, sơ đồ đa chiều-phức hợp,...
1.2. Sơ đồ trong dạy học
Trong dạy học, sơ đồ hoá kiến thức bài dạy thực chất là sự hệ thống hoá,
sắp xếp nội dung kiến thức cơ bản trong SGK, đặc biệt là kiến thức trọng tâm.
Sự sắp xếp này có qui luật nhất định, có sự phân loại về kiến thức : kiến thức
chủ đạo, kiến thức suy luận, kiến thức phát triển…, hay các khái niệm, các mối
quan hệ, qui luật sinh học,...
Như vậy, sơ đồ trong quá trình dạy học được coi là một công cụ, phương
tiện, và cũng là cách thức, phương pháp dạy học. Nó có thể được sử dụng cho
người dạy và cả người học ở tất cả các khâu của quá tình dạy học. Đó chính là
quan điểm dạy học mới mà người học đóng vai trò trung tâm. Đối với sinh học
thì sơ đồ hóa là 1 trong các phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả
cao.
1.3. Dạy học bằng sơ đồ trong sinh học
1.3.1. Về phía học sinh
HS tập xây dựng sơ đồ dưới sự hướng dẫn của GV, từ đó vận dụng sơ đồ
vào bài học. Điều quan trọng HS phải làm quen dần với cách khái quát kiến
thức cơ bản của bài học, kĩ năng khai thác kiến thức SGK, để từ đó tổng quát
lại nội dung bằng sơ đồ.

8



Khi HS hình thành sơ đồ có nghĩa là HS đã nắm được nội dung của bài học.
Nhờ sơ đồ, HS sẽ trình bày lại kiến thức của bài hoặc vận dụng các thao tác tư
duy, so sánh, tìm mối liên hệ với các khái niệm cơ bản của bài.
1.3.2. Về phía giáo viên
Quá trình thực hiện chính là sự thể hiện vai trò điều khiển của GV. Dựa vào
mục đích, nội dung GV lựa chọn sơ đồ và cho HS tìm hiểu kiến thức bài học. Từ
đó quá trình học dần dần trở thành quá trình tự học, tự rèn luyện một cách tự
giác, qua đó phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của HS.
Trong quá trình dạy và học cần phải điều chỉnh các sơ đồ nội dung bài
giảng cho thật hợp lí, linh hoạt theo quan điểm toàn diện - phân hoá, vừa mang
tính chất khoa học, vừa phản ánh lôgic nội dung bài học phù hợp với từng đối
tượng HS và tiện cho việc sử dụng trên lớp của GV.
Về mặt phương tiện, GV cần có sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học hiện đại
như máy chiếu Overhead, máy chiếu tinh thể lỏng (LCD-Projector), CNTT,...
thì việc thiết kế các sơ đồ và giảng dạy sẽ hiệu quả hơn so với việc sử dụng
nhiều bảng - giấy, tốn công sức, mất thời gian treo đồ dùng. Vì vậy người GV
phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và làm chủ các thiết bị hiện đại trong quá
trình dạy học.
2. Khả năng sử dụng sơ đồ hóa trong các khâu của quá trình dạy học
2.1. Sử dụng sơ đồ hình thành kiến thức mới
Trong một sơ đồ bao giờ cũng chứa đựng các kiến thức sinh học khác
nhau. Tuỳ từng nội dung, giáo viên có thể thiết lập sơ đồ toàn bài hoặc từng
phần. Việc thiết lập và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy kiến thức mới cần chú ý
một số điểm sau:
- Biên tập và chuẩn bị trước đảm bảo kiến thức trọng tâm, cơ bản.
- Việc sử dụng sơ đồ phải được quan niệm như công cụ, phương tiện. Tuỳ
theo điều kiện thực tế có thể lựa chọn các hình thức và qui trình khai thác khác
nhau. Có một số lựa chọn: Hoàn thành sơ đồ khuyết, trình bày theo sơ đồ sẵn
có, tự thiết lập sơ đồ,...


9


- Sản phẩm của quá trình sử dụng không chỉ là kiến thức mà còn là kỹ
năng thu được từ học tập theo sơ đồ. Đó là kỹ năng lí luận: tổng hợp, khái quát
hoá, kỹ năng phân tích... và các kỹ năng hành động như thành lập sơ đồ.
2.2. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết
Về mặt lí luận, khâu tổng kết, củng cố chiếm thời gian ngắn vào thời điểm
cuối mỗi nội dung lớn của tiết, của bài,...nhưng lại có ý nghĩa quan trọng nhằm
hệ thống, nhấn mạnh được trọng tâm kiến thức. Vì vậy việc sử dụng sơ đồ
trong khâu này có nhiều ưu thế cả về mặt thời gian và tính hệ thống nội dung,
trực quan,... Vì mục tiêu là khái quát hoá, tổng hợp nên khi sử dụng sơ đồ trong
khâu này, GV cần lưu ý một số điểm sau:
+ Sơ đồ được thiết kế có tính khái quát hoá cao.
+ Thời gian trình bày ngắn nên GV phải tập trung làm rõ trọng tâm, đi
thẳng vào vấn đề, tránh lan man sẽ không phát huy tác dụng.
+ Việc tham gia của HS trong khâu này không chỉ đơn thuần là quan sát,
lắng nghe mà còn phải chủ động tổng hợp theo sơ đồ, thiết lập sơ đồ, hoàn
thiện sơ đồ, động não để ghi nhớ, phát hiện các mối liên hệ trong sơ đồ. GV
phải làm cho HS bị lôi cuốn, động não để khắc sâu nội dung.
+ Kết thúc khâu này thường là bước chuyển tiếp nội dung. Vì vậy, GV
cũng lưu ý thiết kế sơ đồ theo hướng mở, lời dẫn dắt chuyển tiếp có sự gắn kết
kiến thức một cách logic.
2.3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá
2.3.1. Định hướng chung
Theo quan điểm đổi mới đánh giá, mục tiêu đánh giá là tạo ra động lực để
cả người học và người dạy điều chỉnh quá trình dạy và học. Việc đánh giá HS
cần phải đảm bảo tính chính xác, toàn diện, liên tục – thường xuyên. Bên cạnh
đó về mặt hình thức và phương thức đánh giá cũng có nhiều thay đổi. Phương

thức đánh giá rất đa dạng: trong giờ, ngoài giờ; chính thức, không chính thức;
đánh giá qua quan sát, trao đổi – thảo luận; qua tự học; qua chuẩn bị tự tìm
kiếm; kết hợp đánh giá với tự đánh giá. Việc tổ chức đánh giá cũng linh hoạt ở
tất cả các khâu: đầu giờ, trong giảng bài mới và trong thời gian cuối tiết...
10


Với quan điểm đó, việc sử dụng sơ đồ trong đánh giá cũng phải đảm bảo
đáp ứng được những yêu cầu chung đó. Sơ đồ đã được coi là phương tiện, công
cụ dạy học thì cũng được coi là phương tiện kiểm tra. Nó còn có thể là sản
phẩm của quá trình kiểm tra - đánh giá. Thông qua nó, GV vừa có khả năng
đánh giá được kiến thức, vừa có thể kiểm tra được kỹ năng của HS (thiết lập sơ
đồ, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá,...). Đánh giá diễn ra ở tất cả các khâu
của quá trình dạy học.
Khác với kiểm tra bằng các hình thức khác, thông qua sơ đồ người dạy có
thể tổ chức kiểm tra - đánh giá đa dạng, lồng ghép được cả hình thức trắc
nghiệm khách quan và cả tự luận, có thể đánh giá cá nhân hay khả năng tổ
chức và hợp tác nhóm. Đồng thời cũng kiểm tra được các mức độ từ nhận biết,
thông hiểu đến khả năng tự xác lập giá trị, tự đánh giá của HS, đặc biệt đánh
giá được cả kỹ năng hành động, tư duy logic và óc suy luận, nhìn nhận được cả
thái độ tình cảm của HS khi tham gia đánh giá,...
2.3.2. Một số dạng bài tập nhận thức phục vụ đánh giá
2.3.2.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết
Dạng bài này yêu cầu điền nội dung vào các ô trống trên cơ sở sơ đồ
khuyết có sẵn một số nội dung. Về bản chất nó chính là hình thức trắc
nghiệm khách quan, thể loại điền khuyết. Ở dạng này, đề không yêu cầu xác
lập quan hệ. Vì vậy thường dùng ở một số nội dung với mức độ nhận biết,
thông hiểu.
2.3.2.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ
Dạng này yêu cầu cao hơn, với mức độ thông hiểu, nhận biết cao hơn.

HS phải huy động kiến thức để phân tích, lựa chọn,...để ghép nối các nội
dung sao cho tương thích. Về bản chất, đây là hình thức trắc nghiệm khách
quan ghép đôi.
2.3.2.3. Dạng 3: Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ
Dạng này có độ phức tạp cao hơn hai dạng trên với yêu cầu cả nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và phân tích để thấy các mối quan hệ trong sơ đồ một

11


cách khoa học, logic. Đây chính là tiền đề để HS có cơ sở tự lập được sơ đồ khi
đã có kiến thức vững vàng
2.3.2.4. Dạng 4: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ
Thực chất của dạng bài này là dựa trên sơ đồ hoàn chỉnh, nhiệm vụ cụ
thể của GV giao, HS trình bày nội dung kết hợp chỉ trên sơ đồ để đánh giá
mức độ thu nhận thông tin và kỹ năng trình bày các kiến thức qua sơ đồ.
2.3.2.5. Dạng 5: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu, điều kiện
Đây là dạng có yêu cầu cao, dạng này đòi hỏi khả năng vận dụng kiến
thức và kỹ năng toàn diện, huy động sự động não kiến thức cũ và mới, vừa
để biên tập nội dung, vừa biên tập cho hình thức thể hiện và trình bày mà
sản phẩm là sơ đồ. Ở trên lớp, GV có thể cho thực hiện một sơ đồ với phạm
vi nội dung hẹp, đơn giản. Các dạng bài phức tạp nên giao về nhà có hướng
dẫn để HS có thời gian để tổng hợp, hệ thống hóa và ôn kiến thức một cách
khoa học.
3. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng tư duy tổng hợp, khái
quát hoá,...của HS trong môn sinh học nói chung còn yếu. Nhiều HS có quan
niệm rằng: Học môn Sinh học nhàm chán vì kiến thức lý thuyết phải học thuộc
lòng, khô khan và khó nhớ. Việc thiết lập sơ đồ, dạy theo sơ đồ và coi sơ đồ là
công cụ hỗ trợ dạy học, là phương tiện để thực hiện phương pháp dạy học sẽ là

giải pháp có hiệu quả cao.
Trong chương IV sinh sản thuộc chương trình SGK Sinh học 11 nâng cao
hiện hành, tôi nhận thấy có nhiều nội dung có khả năng vận dụng phương pháp
sơ đồ hoá một cách có hiệu quả.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1. Sử dụng sơ đồ hình thành kiến thức mới
VÍ DỤ 1: DẠY MỤC II - CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN VÔ TÍNH Ở THỰC
VẬT (BÀI 41)
Bước 1: GV giới thiệu mẫu vật về các hình thức sinh sản ở thực vật
(khoai lang đang nảy mầm, lá bỏng đang có cây con mọc ra ở kẽ lá, lá dương xỉ
12


đang có bào tử…), hình phóng to 41.1, 41.2 SGK và mục II - SGK. GV hỏi: Ở
thực vật có những hình thức sinh sản vô tính nào? HS trả lời.
Bước 2: GV chiếu sơ đồ về các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật và
các tiêu chí phân biệt (Sơ đồ 1). Sau đó phát phiếu học tập cho các nhóm
Bước 3: HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập
Bước 4: GV gọi các nhóm dán kết quả phiếu học tập lên bảng, báo cáo kết
quả của nhóm và gọi nhóm khác nhận xét.
Bước 6: , GV chuẩn hoá nội dung phân biệt sinh sản bằng bào tử và sinh
sản sinh dưỡng (Bảng 1).
Các hình thức sinh sản vô
tính ở thực vật

Sinh sản sinh dưỡng

Đại diện

Sinh sản bằng bào tử


Nguồn gốc cây
con
Hiệu suất sinh
sản
Khả năng phát
tán

Sơ đồ 1: Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
Bảng 1: Phân biệt các hình thức sinh sản vô tính

Nội dung

Đại diện
Nguồn gốc
cây con

Sinh sản bằng bào

Sinh sản sinh dưỡng

tử
Thực vật bào tử: rêu,
dương xỉ,…
Từ bào tử đơn bội

Nhiều thực vật có hoa: Thân củ (khoai
tây, gừng,..), thân rễ (cỏ gấu, tre…), thân
bò (dâu tây, rau má,…), lá (cây bỏng,…)
Cơ quan sinh dưỡng cây mẹ: thân, rễ,

lá, củ,…
13


Cao, từ 1 cá thể mẹ

Hiệu suất

tạo rất nhiều con Thấp

sinh sản

cháu.
Nhanh,

Khả năng
phát tán

rộng

nhờ

gió, nước, động vật.

Chậm, hẹp

VÍ DỤ 2: DẠY MỤC 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HẠT PHẤN VÀ TÚI
PHÔI (BÀI 42)
Bước 1: GV phân lớp thành 4 nhóm thảo luận.
Bước 2: GV yêu cầu HS quan sát hình 42.1 kết hợp với nội dung mục 1SGK. Sau đó, GV phát PHT cho từng nhóm và yêu cầu HS hoàn thành PHT

với sơ đồ khuyết thiếu về quá trình hình thành hạt phấn và túi phôi (Sơ đồ 2).
Bước 3: HS thảo luận nhóm hoàn thành PHT.
Bước 4: Đại diện nhóm trình bày kết quả. Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 5: GV chiếu sơ đồ lên để đối chiếu, chuẩn kiến thức.
Sự hình thành hạt phấn

Sự hình thành túi phôi

Bao phấn (2n)

Noãn (2n)

Tế bào mẹ hạt phấn (2n)

Tế bào mẹ đại bào tử
Giảm phân

Giảm phân

(5)

(1)
Nguyên phân

Đại bào tử sống sót

Hạt phấn (n)

Nguyên phân 3 lần
(2)


(3)

(6)

Nguyên phân
TB ống phấn

(4)

(7)

(8)

Đáp án: Sơ đồ 2: Sự hình thành hạt phấn và túi phôi
(1) – 4 tiểu bào tử

( 5) – 4 bào tử
14


(2) – Tế bào sinh dưỡng
(3) – Tế bào sinh sản
(4) – 2 tinh tử (Tinh trùng)

(6) – Túi phôi (thể giao tử cái
(7) – Trứng hoặc nhân cực (2n)
(8) - Trứng hoặc nhân cực (2n)

VÍ DỤ 3: Yêu cầu HS nghiên cứu sách giáo khoa mục II. Các hình thức sinh

sản vô tính ở động vật ( Bài 44). Hãy ghép cột đặc điểm sinh sản với hình
thức sinh sản vô tính ở động vật

Sơ đồ 3: Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật
Đán án: A-2; B-3; C- 4; D-1.
4.2. Sử dụng sơ đồ trong khâu củng cố, tổng kết
VÍ DỤ: CỦNG CỐ-TỔNG KẾT BÀI 45-SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG
VẬT
Bước 1: GV: Có thể sơ đồ hóa các hình thức thụ tinh và các hình thức
hình
sinhsơsản
sinh sản hữu tính ở động vật sauCác
đây:
GVthức
chiếu
đồ 4 và sơ đồ 5.
hữu tính ở động vật

Bước 2: GV: Thông qua sơ đồ, hãy:

+ Phân biệt tự thụ tinh và thụ tinh chéo
Đẻ trứng

Đẻ trứng thai

+ Thụ tinh ngoài và thụ tinh trong

Đẻ con (thai sinh)

+ Đẻ trứng và đẻ con

Bước 3: HS trình bày theo từng câu hỏi, HS khác nhận xét bổ sung.
Đại diện

Bước 4: GV chốt dưới dạng bảng 2, bảng 3 và bảng 4
Ưu điểm

15
Nhược điểm


Sơ đồ 4: Các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật
Hình thức thụ tinh trong
sinh sản hữu tính ở động
vật
Tự phối–tự thụ tinh

Giao phối-Thụ tinh
chéo

Thụ tinh ngoài

Thụ tinh trong

Đại diện
Khái niệm
Ưu điểm
Nhược điểm

Sơ đồ 5: Các hình thức thụ tinh trong sinh sản hữu tính ở động vật
Bảng 2: Phân biệt tự thụ tinh và thụ tinh chéo

Nội dung
Tự phối - tự thụ tinh
Giao Phối - thụ tinh chéo
Đại diện Bọt biển
Giun đất, chim, thú
Khái niệm Là hình thức sinh sản hữu Là hình thức sinh sản hữu tính mà
16


tính mà một cá thể có thể có hai cá thể, 1 cá thể sản sinh ra
hình thành cả giao tử đực tinh trùng, 1 cá thể sản sinh ra
và giao tử cái, rồi giao tử trứng, rồi 2 loại giao tử đực và cái
đực và giao tử cái của cá này thụ tinh với nhau để hình
thể này thụ tinh với nhau. thành cơ thể mới.
- Con sinh ra có đặc điểm - Con sinh ra mang đặc điểm nhờ
di truyền giống hệt mẹ, sự kết hợp các kiểu gen khác nhau
bảo tồn những đặc điểm tạo ra sự đa dạng di truyền, tạo
Ưu điểm
tốt của mẹ.

biến dị tổ hợp, tạo ưu thế lai.

- Thích nghi tốt với môi - Cá thể con thích nghi đa dạng
trường ổn định.

với môi trường sống thay đổi.
- Khi xảy ra giao phối gần liên tục
qua nhiều thế hệ, các gen lặn có

Khi môi trường sống thay

cơ hội tổ hợp biểu hiện tính trạng
Nhược

đổi, cá thể con sinh ra
xấu, gây nên hiện tượng thoái hóa

điểm

thích nghi kém, có thể
giống.
chết.
- Không có lợi trong trường hợp
mật độ quần thể thấp.
Bảng 3: Phân biệt thụ tinh ngoài và thụ tinh trong

Nội dung
Đại diện

Thụ tinh ngoài
Thụ tinh trong
Ếch, cá rô, cá chép,...
Rắn, chim, thú,...
Là hình thức thụ tinh mà trứng Là hình thức thụ tinh mà trứng

Khái niệm

gặp tinh trùng và thụ tinh ở gặp tinh trùng và thụ tinh ở

Ưu điểm


bên ngoài cơ thể cái.
trong cơ quan sinh dục cái.
- Con cái đẻ nhiều trứng trong - Thụ tinh xảy ra bên trong cơ
cùng một lúc, đẻ được nhiều thể cái.
17


lứa hơn so với thụ tinh trong.
- Có lợi trong điều kiện mật độ
quần thể thấp.
- Không tiêu tốn nhiều năng
lượng để thụ tinh.
- Thụ tinh phụ thuộc môi
Nhược
điểm

- Hiệu suất thụ tinh cao.
- Hợp tử được bảo vệ tốt nên
tỷ lệ phát triển và đẻ thành con
cao.

trường nước bên ngoài.

- Tiêu tốn nhiều năng lượng để

- Hiệu suất thụ tinh thấp.

thụ tinh.

- Hợp tử không được bảo vệ - Không có lợi trong trường

nên tỷ lệ phát triển và nở thành hợp mật độ quần thể thấp.
con thấp.
Bảng 4: Phân biệt đẻ trứng và đẻ con

Nội dung
Đại diện

Đẻ trứng
Đẻ con
Cá, lưỡng cư, bò sát, chim,...
Thú
- Không mang thai nên con cái - Phôi thai được nuôi dưỡng và
không khó khăn khi tham gia được bảo vệ tốt trong cơ thể

Ưu điểm

các hoạt động sống.

mẹ.

- Trứng thường có vỏ bọc bên - Phôi thai sống sót và phát
ngoài chống lại các tác nhân triển tốt nên tỷ lệ chết của phôi
bất lợi.

- Môi trường bất lợi làm phôi
Nhược
điểm

phát triển kém và tỷ lệ nở thấp.
- Trứng phát triển ngoài cơ thể

nên dễ bị tác động của môi
trường.

thai thấp.
- Mang thai gây khó khăn
trong hoạt động sống của động
vật.
- Tốn nhiều năng lượng để
nuôi dưỡng thai nhi.
- Sự phát triển của phôi thai
phụ thuộc vào sức khỏe của cơ
thể mẹ.

4.3. Sử dụng sơ đồ trong khâu kiểm tra – đánh giá
4.3.1. Dạng 1: Bài tập hoàn thành sơ đồ khuyết
18


Ví dụ : Điền vào ô trống các từ, cụm từ tương ứng với nội dung quá trình
thụ tinh kép:
Một giao
tử đực (n)

x

(1)

(2)

Một giao

tử đực (n)

x

(3)

(4)

Phôi

Thụ tinh
kép

Sơ đồ 6: Quá trình thụ tinh kép ở thực vật
Đáp án:

(1) – Noãn cầu (n)

(3) – Nhân cực (2n)

(2) – Hợp tử (2n)

(4) – Nội nhũ (3n)

4.3.2. Dạng 2: Bài tập ghép nối nội dung – thiết lập mối quan hệ sơ đồ
VÍ DỤ 1: Hãy ghép nối nội dung trong sơ đồ nhằm thể hiện các giai đoạn
phát triển tiếp theo của các cơ quan, bộ phận của thực vật có hoa ( Bài 42)

Hạt không nội
nhũ


Noãn thụ tinh

Quả đơn tính

Tế bào tam bội

Quả

Bầu nhụy

Nội nhũ

Quả chứa noãn
không thụ tinh
Cây mầm

Phôi

Hạt

Sơ đồ 7: Sự hình thành hạt và quả
19


Đáp án:

Noãn thụ tinh – Hạt

;


Phôi – Cây mầm

Tế bào tam bội – Nội nhũ ;

Bầu nhụy – Quả

Quả chứa noãn không thụ tinh – Quả đơn tính
VÍ DỤ 2: Hãy nối các ý ở cột nhóm sinh vật với cột hình thức sinh sản cho phù
hợp

Sơ đồ 8: Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật
Đán án: A-3; B-1; C-2; D-4
4.3.3. Dạng 3: Bài tập trình bày nội dung theo sơ đồ
Ví dụ: Cho sơ đồ sau, hãy trình bày đặc điểm của các hình thức thụ phấn.
Đại diện thực vật
Tự thụ phấn

Khái niệm
Tác nhân thụ phấn

Thụ phấn
Thụ phấn chéo

Ưu điểm
Nhược điểm

Sơ đồ 9: Các hình thức thụ phấn
20



Bảng 5: Phân biệt tự thụ phấn và thụ phấn chéo
Nội dung
Đại diện

Tự thụ phấn
Bưởi, cam, mướp, bầu bí,...
Là hiện tượng hạt phấn rơi lên

Khái niệm

đầu nhụy của cùng hoa hay các
hoa khác trong cùng 1 cây.

Tác nhân

Gió, nước, sâu bọ, con người

Thụ phấn chéo
Đu đủ, ngô,...
Là hiện tượng hạt phấn rơi
lên đầu nhụy của 2 hoa thuộc
2 cây khác nhau trong cùng 1
loài.
Gió, nước, sâu bọ, con người
- Cá thể sinh ra có đặc điểm

- Duy trì những đặc điểm tốt của đa dạng di truyền, tạo biến dị
bố mẹ cho con cháu.


Ưu điểm

tổ hợp, tạo ưu thế lai.

- Con thích nghi tốt với môi - Cá thể con thích nghi đa
trường ổn định.

dạng với môi trường sống
thay đổi.

- Khi tự thụ phấn liên tục qua
nhiều thế hệ các gen lặn có cơ
hội tổ hợp biểu hiện tính trạng
Nhược

xấu, gây nên hiện tượng thoái - Không có lợi trong trường

điểm

hóa giống.

hợp mật độ quần thể thấp.

- Môi trường sống thay đổi, con
sinh ra thích nghi kém, có thể
chết.
4.3.4. Dạng 4: Bài tập tổng hợp điền khuyết và ghép nối mối quan hệ
Ví dụ: Điền tiếp vào ô trống sơ đồ thể hiện các hình thức sinh sản ở thực
vật sao cho hợp lí


Sinh sản ở thực vật

(1)

(3)

(2)

(4)

(5)

(6)

21


củ bò
Thân

Thân rễ

Thân củ



Rễ củ
củ

Thụ tinh kép


Sơ đồ 10: Các hình thức sinh sản ở thực vật
Đáp án:

(1) – Sinh sản vô tính

(4) – Sinh sản sinh dưỡng

(2) – Sinh sản hữu tính

(5)– Tự thụ phấn

(3) – Sinh sản bằng bào tử

(6) – Thụ phấn chéo

4.3.5. Dạng 5: Bài tập thành lập sơ đồ theo yêu cầu, điều kiện
Ví dụ 1: Dựa nội dung đã học về sinh sản vô tính ở động vật, thiết lập sơ
đồ định hướng phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật

Sinh sản vô tính ở động vật

Phân đôi

Nảy chồi

Phân mảnh

Trinh sinh


Đại diện
Giống nhau
Khác nhau

22


Sơ đồ 11: Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật
Ví dụ 2: Dựa vào nội dung đã học về sinh sản, hãy thiết lập sơ đồ về các
hình thức sinh sản ở động vật.
Sinh sản ở động vật

Sinh sản hữu tính

Sinh sản vô tính

Phân đôi

Nảy chồi

Phân mảnh

Trinh sinh

Tự thụ tinh

Thụ tinh chéo

Thụ tinh ngoài


Đẻ trứng

Thụ tinh trong

Đẻ trứng thai

Đẻ con

Sơ đồ 12: Các hình thức sinh sản ở động vật
5. Kết quả thực nghiệm
5.1. Phương pháp thực nghiệm
- Dựa vào tình hình thực tế của trường, tôi chọn 2 lớp (11G có 46 HS, 11I
cón 45 HS) có chất lượng học lực khá tương đương nhau và tiến hành dạy để
kiểm nghiệm.
+ Lớp thực nghiệm : dạy có sử dụng phối hợp các sơ đồ trong các khâu
của quá trình dạy học cả trên lớp và giao bài tập về nhà.
+ Lớp đối chứng: dạy không sử dụng sơ đồ.
- Với mỗi lớp, tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở bài này thì lại dạy đối
chứng ở bài khác.
- Thời lượng : 4 tiết gồm các bài:
+ Bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật
+ Bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật
23


+ Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật
+ Bài 45: Sinh sản hữu tính ở động vật
- Đánh giá kết quả: Thông qua các bài kiểm tra
5.2. Kết quả thực nghiệm
Kết quả bài kiểm tra được thể hiện trong bảng 6.

Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm
Bài

Lớp

TN

TN

Kết quả các bài kiểm tra
Giỏi

( tỷ lệ %)
Khá
TB

Lớp

Kết quả các bài kiểm tra

ĐC
Yếu

Giỏi

( tỷ lệ %)
Khá
TB

Yếu


Bài

11G 43,48

45,65

10,87

0

11I

11,11

51,11

26,67

11,11

41
Bài

11I

24,44

66,66


9,1

0

11G

13,04

43,47

36,97

6,52

42
Bài

11G 39,13

54,35

6,52

0

11I

8,89

44,44


40

6,67

44
Bài

11I

64,44

6,67

0

11G

17,39

45,65

28,27

8,69

28,89

45
- Với 2 lớp trên, khi tiến hành giảng dạy không dùng sơ đồ hóa trong tất

cả các khâu thì chỉ có số ít HS có khả năng phân tích để thấy được bản chất của
kiến thức. Tư duy của hầu hết HS còn phổ biến giản đơn, không có tính hệ
thống trong trình bày các kiến thức. Tỉ lệ điểm dưới trung bình còn rất lớn, tỉ lệ
khá khiêm tốn, vẫn còn một số HS yếu.
- Cũng với 2 lớp đó, khi tổ chức dạy kết hợp giữa các phương pháp khác
nhau nhưng có điểm mới đó chính là dùng sơ đồ trong cả ba khâu chính: Dạy
bài mới, kiểm tra-đánh giá, giao bài tập về nhà. Không khí học tập sôi nổi, tích
cực hơn, hiệu quả hơn.
- Tỉ lệ khá và giỏi chiếm tỉ lệ chủ yếu. Tỉ lệ trung bình ở mức thấp hơn và
không có HS yếu.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
- Các phòng bộ môn được trang bị máy tính, máy chiếu
- Giáo viên cần tích cực trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học (phấn
màu, giấy, nam châm, bút dạ) .
24


- Sở Giáo dục và đào tạo cần đưa sáng kiến đã được công nhận lên
websile của Sở để các GV tham khảo và ứng dụng sáng kiến.

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Tôi đã sử dụng phương pháp sơ đồ hóa để giảng dạy bài 41, 42, 44, 45
SGK Sinh học 11 tại trường . Thông qua kiểm tra, đánh giá, tôi nhận thấy:
- Đa số GV cho rằng: Trong dạy học hiện nay cần có sự đổi mới phương
pháp, phương pháp sơ đồ hoá là một trong phương pháp tích cực, lấy HS làm
trung tâm, đề cao vai trò tích cực chủ thể người học, nhưng không coi nhẹ vai
trò chỉ đạo của người dạy.
- Sử dụng sơ đồ trong dạy học, HS được làm nhiều hơn, được suy nghĩ và
tư duy nhiều hơn, chủ động, tích cực hơn trong quá trình tham gia vào xây

dựng bài. HS chăm chú nghe giảng, có hứng thú học tập, có tính chủ động rõ
nét hơn thể hiện ở việc tự suy nghĩ, tìm hiểu và ghi nhớ thông tin.
- Thông qua phương pháp sơ đồ, người học xây dựng được mối liên hệ
giữa thông tin mới với những kiến thức và kĩ năng sẵn có. Với sự hướng dẫn

25


×