Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.12 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THẠCH THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2016
HÀ NỘI, năm 2019

…, năm


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THẠCH THẢO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI, năm 2019

ĐÀ NẴNG, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung được thể hiện trong luận văn này là quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày của tác giả. Tác giả cam kết tính trung
thực, khách quan về các thông tin đề cập trong luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện tác giả có nghiên cứu một số
thông tin từ các tài liệu khoa học, đề tài nghiên cứu của các tác giả và các anh
chị khóa trước. Các trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ ràng và đầy đủ,
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Học viên

TRẦN THẠCH THẢO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH

SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ............................................................... 6
1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính ................................................ 6
1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính .................................................. 7

1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính .................................. 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách hành chính
......................................................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...
......................................................................................................................... 24
2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách cải cách hành chính ở thành phố
Đà Nẵng........................................................................................................... 24
2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn .............. 25
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng................................................................ 27
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách cải cách hành chính ................. 49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................... 55
3.1. Mục tiêu chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng.................................................................................................... 55
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở quận Ngũ Hành Sơn ........................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Từ và cụm từ được viết tắt


1

CCHC

Cải cách hành chính

2

TTHC

Thủ tục hành chính

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

CNTT

Công nghệ thông tin


6

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

10

CBCC

Cán bộ, công chức


11

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

12

HCNN

Hành chính nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cải cách hành chính là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm tiến tới
phát triển và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,“Nhà nước
của dân, do dân và vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” và là điều kiện căn bản góp phần đạt được các mục tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Quận Ngũ Hành Sơn là một quận mới thành lập so với các quận, huyện
khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Có những thuận lợi về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên, đặc biệt có dãy núi đá vôi Danh thắng Ngũ Hành Sơn. Chính
những ưu điểm đó, quận Ngũ Hành Sơn có tiềm năng phát triển mạnh về kinh
tế, văn hoá và du lịch, thu hút sự đầu tư, điểm đến hấp dẫn của các nước trên
thế giới. Bên cạnh những thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thì vẫn
còn nhiều khó khăn đang được từng bước khắc phục, đặc biệt là chú trọng

thực hiện tốt các chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận. Các chính
sách cải cách hành chính có vị trí quan trọng và là khâu đột phá trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận. Quận uỷ, HĐND và UBND quận đã luôn quan
tâm, chỉ đạo quyết liệt về công tác cải cách hành chính, qua đó đã có những
chuyển biến tích cực trong các hoạt động của quận.
Hiện nay, quận Ngũ Hành Sơn có 12 đơn vị hành chính với các điều
kiện đặc thù khác nhau do đó gây khó khăn nhất định trong công tác quản lý
và điều hành công việc. Trong thời gian qua, tuy đã có nhiều chuyển biến
trong công tác đơn giản hoá thủ tục hành chính nhưng thủ tục hành chính vẫn
còn chồng chéo, quy trình giải quyết công việc còn theo khuôn khổ, chưa tạo

1


được sự đồng thuận trong nhân dân. Năng lực giải quyết công việc của cán
bộ, công chức đôi lúc còn hạn chế, trách nhiệm của người đứng đầu còn tồn
tại một số bất cập nhất định.
Nhận thức được vai trò cấp thiết trong công cuộc áp dụng chính sách
cải cách hành chính góp phần cải cách nền hành chính nhà nước, tác giả chọn
đề tài “Thực hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách
công với mong muốn đem lại cái nhìn tổng quan về công cuộc CCHC trong
các cơ quan HCNN và tình hình CCHC tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố
Đà Nẵng. Qua đó, đánh giá tổng quát quá trình thực hiện chính sách CCHC
tại quận Ngũ Hành Sơn để từ đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách CCHC, góp phần thúc đẩy các hoạt động tại cơ quan nhà nước
thuộc quận Ngũ Hành Sơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên cơ sở các lý luận, thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành
chính ở Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Trong đó đề cập đến một số nội

dung về thực hiện cải cách hành chính, như: Cải cách thể chế hành chính qua
việc soạn thảo, xử lý văn bản hành chính; cải cách thủ tục hành chính; xây
dựng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại bộ phận một cửa liên
thông ở cấp xã, cấp huyện; việc đào tạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tuy nhiên,
từ khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chính vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thực
hiện chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành
phố Đà Nẵng hiện nay” làm Luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công.

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Đồng thời, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời
gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách cải cách
hành chính.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các nội dung của chính sách
cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách cải cách hành chính ở quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện các nội dung chính sách cải cách hành chính nhà
nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách cải cách hành chính trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gồm: Cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
- Về không gian: Các phường, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2015-2018.

3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Lý luận về chính sách CCHC được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
chính sách công được thể hiện đầy đủ qua thực tiễn của chính sách công.
- Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp,
thống kê và so sánh thông qua việc thu thập và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Các văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các
báo cáo của UBND quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng và các cơ quan,
ban ngành liên đến việc thực hiện chính sách CCHC ở thành phố Đà Nẵng và
quận Ngũ Hành Sơn.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi đối với một số người dân đang thực
hiện giao dịch tại phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Hoàn thiện đầy đủ hơn về những vấn đề lý luận trong thực hiện chính
sách cải cách hành chính.
Kiến nghị, đề xuất các một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong thực hiện chính sách CCHC ở nước ta hiện nay nói chung và trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội quận, tạo môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư được thuận
lợi hơn và lòng tin của người dân đối với bộ máy hành chính nhà nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu luận văn nghiên cứu được thực hiện gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cải cách hành
chính

4


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính tại
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay

5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm chính sách cải cách hành chính
Chính sách cải cách hành chính thuộc phạm trù chính sách công. Chủ

thể ban hành chính sách công là Nhà nước trên cơ sở các cơ quan pháp quyền
và thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về
chính sách công được nhiều tác giả nêu ra. Tuy nhiên, tất cả khái niệm đều
đều thống nhất ở đặc điểm cơ bản là chính sách công có nguồn gốc từ các
quyết định của Nhà nước và nhằm giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích
của đời sống cộng đồng. Qua nghiên cứu, luận văn chọn khái niệm chính sách
công của PGS.TS Nguyễn Hữu Hải để làm cơ sở lý luận về khái niệm chính
sách cải cách hành chính, đó là: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những
vấn đề công trong xã hội [6, tr.51].
Để hiểu rõ nội dung của chính sách cải cách hành chính, trước hết cũng
cần xác định nội hàm khái niệm về cải cách hành chính.
Từ đó, theo nghĩa rộng, Cải cách hành chính có thể được hiểu là một
quá trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực
hành pháp và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt
được sự hợp tác giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng
đồng và phối hợp các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các
dịch vụ phục vụ nhân dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện
quyền lực.
Theo nghĩa hẹp: CCHC có thể hiểu như một quá trình thay đổi nhằm

6


nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính
mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước.
Từ các khái niệm nêu trên về chính sách công và về cải cách hành
chính, có thể khái quát chính sách cải cách hành chính được hiểu như sau:

“Chính sách cải cách hành chính là tập hợp các quyết định có liên quan của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề hành
chính theo mục tiêu tổng thể đã được xác định”.
Thực hiện chính sách cải cách hành chính là toàn bộ quá trình đưa
chính sách cải cách hành chính vời đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục
chặt chẽ, thống nhất để giải quyết vấn đề hành chính nhà nước.
1.2. Nội dung chính sách cải cách hành chính
Hiện nay, CCHC đang được đẩy mạnh quyết liệt. Những nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới việc đấy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là: (1)
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN; (2)Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính;
(3) Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế; (4) Sự phát triển của khoa
học-công nghệ; (5) Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với Nhà nước ngày
càng cao.
Với mục tiêu cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện
đổi mới. Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP
về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ
thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm có 6 nội dung cơ
bản, cụ thể như: Công tác cải cách thể chế; công tác cải cách TTHC; công tác
cải cách tổ chức bộ máy HCNN; công tác xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC, viên chức; công tác cải cách tài chính công và hiện đại hóa

7


hành chính. Nội dung chính sách cải cách hành chính được xem xét tập trung
vào những phương diện chủ yếu sau đây:
a) Cải cách thể chế
Ở Việt Nam, cải cách thể chế được tập trụng thực hiện ở hai lĩnh vực

thể chế trọng yếu, đó là thể chế kinh tế và thể chế chính trị. Trên cơ sở đó, đất
nước ta đang chú trọng xây dựng, hoàn thiện và phát triển thể chế kinh tế thị
trường thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng xã hội
chủ nghĩa là vấn đề chính trị và xã hội, là bảo đảm chính trị và bảo đảm xã hội
cho sự vận hành và phát triển kinh tế. Do vậy, cải cách thể chế hành chính
nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính
nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 xác định nhiệm vụ chủ yếu của cải
cách thể chế hành chính nhà nước, đó là:
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bàn quy
phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính
đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, bảo đảm
sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế xã hội;
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách
quan, lâu dài của các hình thức sở hữu gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu
khác nhau trong nền kinh tế;
- Xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài
sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước

8


với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể
chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng
quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp;
- Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
b) Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong
xã hội theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm
vụ cụ thể đặt ra trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 theo
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, bao gồm:
- Cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát
triển. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây
dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; bảo hiểm…;

9


- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo

quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa
Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò
của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuấn mực về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính không
còn phù hợp; công khai các chuấn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là hướng đến mục
tiêu bộ máy hành chính tinh gọn, thống nhất từ trung ương đến các cơ sở về
các chức năng và nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh
vực này, cụ thể như:
- Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, ngành, UBND các cấp, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
khác thuộc bộ máy HCNN ở trung ương và địa phương; trên cơ sở đó điều

10


chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan,
đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
- Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính
quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng
mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan HCNN; thực hiện
thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa liên thông; bảo
đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
Chất lượng của đội ngũ CBCC hành chính là một trong những nội dung
được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở nước ta. Nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 trong lĩnh vực này, cụ thể như:
- Đến năm 2020, đội ngũ CBCCVC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình
độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát
triển của đất nước;
- Xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân

11


thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;

- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CBCCVC, kể cả cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý;
- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công
nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức
trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý;
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá CBCCVC trên cơ sở
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với
trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; đào
tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc
kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm; bồi
dưỡng theo ngạch công chức.
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế độ
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của
CBCCVC bảo đảm được cuộc sống của họ và gia đình ở mức trung bình khá
trong xã hội. Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong thực thi công vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc công vụ;
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công

12



vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Cải cách tài chính công
Cải cách tài chính công trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa
quan trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể
được thực hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu
quả. Những nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính công giai đoạn
2011- 2020 cụ thể như:
- Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế,
các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực
cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn
đấu giảm dần bội chi ngân sách;
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ
việc vay và trả nợ nước ngoài.
- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây
dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu
và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp
khoa học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; xây dựng đồng
bộ chính sách đào tạo, thu hút, đãi ngộ xứng đáng nhân tài;
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước,
tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ
chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm
soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước;
- Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự

13



nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ
sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở
giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Đổi
mới và hoàn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh; có
lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
f) Hiện đại hóa hành chính
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành
chính nhà nước góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của
cán bộ, công chức, làm tăng năng suất lao động và hướng tới một môi trường
hành chính hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu của hiện đại hóa hành chính
trong giai đoạn tới thế hiện trên các mặt:
- Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong hoạt động của cơ quan HCNN để đến năm 2020: 90% các
văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện
dưới dạng điện tử; CBCCVC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong
các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan HCNN được thực hiện
trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông
đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, UBND các cấp ở mức độ 3 và 4,
đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi
nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan HCNN với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;

14



- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính;
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan
hành chính nhà nước;
- Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cải cách hành chính
Hiện nay, phương pháp tiếp cận thực hiện chính sách CCHC phổ biến
nhất đó là phương pháp “từ trên xuống”. Sau khi Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể về CCHC, các Bộ, ngành chỉ đạo xuống cấp tỉnh theo lĩnh vực
quản lý; UBND cấp tỉnh chỉ đạo xuống cấp huyện và cấp huyện chỉ đạo
xuống cấp xã.
Để thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, các Bộ
ngành, chính quyền địa phương các cấp đã cụ thể hóa các nội dung trong
chương trình CCHC thông qua việc ban hành các cơ chế, chính sách, các văn
bản quy định, hướng dẫn theo từng lĩnh vực để tạo khung pháp lý giúp các
chủ thể thực thi và đối tượng thụ hưởng liên quan có cơ sở thực hiện. Mỗi
chính sách đều chứa đựng quyết tâm chính trị với mong muốn đạt kết quả cao
nhất mục tiêu từng chính sách CCHC do Chính phủ và các cấp có thẩm quyền
ban hành. Thông thường trước khi ban hành chính sách, các chủ thể ban hành
chính sách tổ chức lấy ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan liên quan,
người dân, doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế có một số chính sách, quy
định, hướng dẫn ban hành đưa vào thực hiện đã nảy sinh những bất cập,
không phù hợp với thực tế, ảnh hưởng nhất định đến kết quả thực hiện chính
sách CCHC. Vì vậy, tổ chức thực hiện chính sách là khâu rất quan trọng trong

15



chu trình chính sách CCHC. Nếu tổ chức thực hiện chính sách tốt, đúng quy
trình không những đem lại hiệu quả cao mà còn giúp điều chỉnh chính sách
hợp lý để đạt mục tiêu chính sách mong đợi.
Để thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung chính sách cải cách hành
chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP và các chính sách về CCHC do thành
phố Đà Nẵng ban hành. Đối với quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tổ
chức thực hiện chủ yếu ở các bước cơ bản sau:
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai và phân công trách nhiệm thực
hiện chính sách cải cách hành chính
Cải cách hành chính là chương trình tổng thể liên quan đến nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành; mục tiêu đề ra theo từng giai đoạn cụ thể; rất nhiều văn bản
liên quan được các cấp ban hành. Vì vậy các kế hoạch cải cách hành chính
cũng phải bám sát theo lộ trình và từng giai đoạn cụ thể để thực hiện hiệu quả
nhất. Nếu xây dựng nội dung kế hoạch đảm bảo tính chính xác, phù hợp,
lượng hóa được kết quả đầu ra cụ thể thì khi triển khai thực hiện sẽ có tính
khả thi cao. Kế hoạch CCHC phải bám sát những nội dung chủ yếu về cải
cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; cải cách tài chính công; hiện đại
hóa nền hành chính.
Tùy theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và điều kiện cụ
thể từng địa phương, cơ quan, đơn vị, việc cụ thể hóa nhiệm vụ trong kế
hoạch CCHC phải đúng thẩm quyền, sát thực tế. Chẳng hạn như về cải cách
thể chế: Vấn đề này chủ yếu thực hiện ở cấp trung ương và cấp tỉnh, còn đối
với cấp huyện chủ yếu là thực hiện theo các văn bản quy phạm cấp trên, ít ban
hành văn bản quy phạm (theo quy định, cấp huyên không ban hành văn bản
quy phạm, chỉ ban hành văn bản quy phạm khi được Luật giao); vì vậy nội
dung cải cách thể chế đối với cấp huyện chủ yếu là rà soát văn bản quy phạm


16


để có góp ý điều chỉnh, bổ sung. Mặt khác, xây dựng kế hoạch phải phân
công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đúng thẩm quyền giao của mỗi cơ quan, đơn
vị.
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách CCHC bao gồm: Kế hoạch về
tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực hỗ trợ; Kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực thi chính sách… Trong mỗi kế hoạch đều có mục tiêu, thời
hạn và nguồn lực thực hiện từng nội dung. Kế hoạch đóng vai trò quan trọng
trong việc định hướng và xác định tiến độ, công cụ, các nhiệm vụ cụ thể khi
thực hiện chính sách CCHC.
Phân công trách nhiệm thực hiện chính sách cải cách hành chính:
Để tổ chức triển khai thực hiện tốt Chương trình tổng thể CCHC,
Chính phủ phân công trách nhiệm thực hiện của các Bộ, ban ngành như sau:
- Bộ Nội vụ: Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình. Chủ trì triển khai các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho
CBCC, viên chức. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải pháp để chỉ
đạo và kiểm tra việc thực hiện CCHC. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây
dựng kế hoạch CCHC và dự toán ngân sách hàng năm.
- Bộ Tư pháp: Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
cải cách thể chế. Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn phòng Chính phủ: Chủ trì triển khai nội dung cải cách TTHC.
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện
TTHC. Chủ trì việc hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc cải cách quy
định hành chính.
- Bộ Tài chính: Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan


17


HCNN dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan HCNN. Chủ trì đổi mới cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư: Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp xây dựng Đề án cải cách thể chế
và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn
2011 – 2020.
- Bộ Thông tin và truyền thông: Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan HCNN theo Chương trình. Phối hợp
với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 với Chương trình. Phối hợp với Bộ
Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
- Bộ Y tế: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp
đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Chủ trì đổi
mới chính sách bảo hiểm y tế.
- Bộ giáo dục và đào tạo: Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện
phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo
dục công.
- Bộ Lao động & Thương binh và xã hội: Chủ trì cải cách chính sách
tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính
sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Bộ Nội vụ triển
khai cải cách chính sách tiền lương cho CBCC, viên chức.
- Bộ khoa học và công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đổi

mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ,

18


tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao
và du lịch.
- Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin, báo chí
trung ương và địa phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để
tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp,
các cơ quan, tổ chức về CCHC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp.
- UBND cấp tỉnh, huyện và xã dựa trên cơ sở phân công trách nhiệm tổ
chức thực hiện của Chính phủ để chỉ đạo các cơ quan, ban ngành có liên quan
tham mưu tổ chức thực hiện CCHC phù hợp với từng địa phương, đơn vị đạt
được kết quả tốt nhất theo các nội dung Chương trình CCHC do Chính phủ
ban hành.
Đồng thời, trong tổ chức và thực hiện chính sách CCHC thì việc phân
công, phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan trọng tác động đến hiệu
quả thực hiện chính sách CCHC. Phải xác định và phân công tổ chức, cá nhân
chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong
quá trình thực hiện chính sách. Trên cơ sở phân công trách nhiệm của Trung
ương, thành phố, Quận Ngũ Hành Sơn giao cho Phòng Nội vụ làm cơ quan
chủ trì tham mưu thực hiện Chương trình CCHC; các ban ngành phối hợp và
triển khai thực hiện nội dung CCHC có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị mình.


1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách hành
chính
Việc phổ biến, tuyên truyền CCHC giúp CBCC làm nhiệm vụ CCHC

19


nắm được tổng thể chương trình CCHC, với Nhân dân sẽ nắm bắt được những
quy định về quy trình, hồ sơ, thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực
mà mình quan tâm. Phổ biến và tuyên truyền thực hiện CCHC để cán bộ và
nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của cải cách hành chính, thay đổi dần
tư duy cũ sang tư duy hướng đến xây dựng nền hành chính phục vụ trong cải
cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ, tạo
hình ảnh đẹp và lòng tin của người dân về xây dựng nền hành chính hiện nay
ở nước ta.
Các biện pháp phổ biến và tuyên truyền về thực hiện CCHC đó là tuyên
truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như hệ thống truyền hình, mạng
Internet, hệ thống báo chí… là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với
Nhân dân. Ở các địa phương, cơ sở thì tuyên truyền bằng các băng rôn, khẩu
hiệu trên các trục đường, hệ thống phát thanh, tờ rơi tuyên truyền, ấn phẩm
quà tặng tuyên truyền...
1.3.3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính
Công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách cải cách
hành chính đóng vai trò quan trọng dể thực hiện tốt chính sách CCHC. Chính
vì thế, cần đẩy mạnh công tác theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện các chính
sách cải cách hành chính. Qua đó, cần chú trọng công tác kiểm tra thực hiện
chính sách cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng. Từ
đó, tổng kết, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các nội dung cải cách hành
chính đã đặt ra. Đối với UBND quận Ngũ Hành Sơn, trong kế hoạch triển

khai hàng năm đều có nhiệm vụ kiểm tra công tác cải cách hành chính, hình
thức kiểm tra có thể theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất bất kỳ một cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi thấy cần thiết.

20


×