Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân thành phố mỹ tho, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H

U



NGUYỄN THANH TUẤN

TẾ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

N
H

CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN


C

KI

THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ



N

G

Đ

ẠI

MÃ SỐ: 8 31 01 10

TR

Ư



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS.Trần Văn Hòa.Những kết quả nghiên cứu hoặc thông tin
của tác giả khác được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn rõ ràng. Các số liệu




và kết quả nghiên cứu mới trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng

H

U

để bảo vệ một học vị nào.

TẾ

Huế, ngày 20 tháng 8 năm 2019

KI

N
H

Tác giả luận văn

TR

Ư



N

G


Đ

ẠI

H


C

Nguyễn Thanh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa
qua đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết giúp tôi hoàn thành bài luận

U

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy PGS.TS. Trần Văn



văn này.

H

Hòa người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi


TẾ

trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Và tôi cũng xin nói lời cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè lớp cao học Quản lý

N
H

kinh tế ứng dụng K17D Tiền Giang, cùng toàn thể những người đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu cũng như góp ý kiến để xây dựng

KI

luận văn.

Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tôi mong

H

và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.


C

nhận được những ý kiến đóng góp, xây dựng của Quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, Cán bộ công chức cơ quan trực thuộc

ẠI


UBND thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề

Đ

tài luận văn.



N

G

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!

Ư

Huế, ngày 20 tháng 8 năm 2019

TR

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tuấn

ii


U


Họ và tên học viên: NGUYỄN THANH TUẤN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG”.



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C


KI

N
H

TẾ

H

1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài phân tích đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ở Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân
thành phố Mỹ Tho
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống: để phân tích thực trạng và tình
hình biến động về số lượng CBCC tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho.
- Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết, tham khảo một số đề tài nghiên cứu
liên quan, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC tại Ủy ban nhân
dân thành phố Mỹ Tho. Đối tượng khảo sát gồm 20 chuyên gia là những cán bộ,
công chức lãnh đạo đang công tác tại Thành ủy, UBND thành phố Mỹ Tho và các
phòng, ban thuộc UBND thành phố Mỹ Tho.
- Phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh: Được sử dụng để phân tổ
theo từng nhóm phù hợp với các tiêu chí đánh giá, sử dụng phương pháp so sánh để
phân tích theo không gian, thời gian; So sánh theo số tuyệt đối, tương đối, số bình
quân, theo chuỗi thời gian liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC;
3. Kết quả nghiên cứu
Qua kết quả phân tích đánh giá cho thấy các yếu tố: các yếu tố Nâng cao chất

lượng cán bộ, công chức tại UBND TP. Mỹ Tho được giải thích bởi các yếu tố:
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức; Đạo đức của cán bộ, công chức; Kiến thức, sự
hiểu biết của cán bộ, công chức; Văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; Hoạt
động công vụ của cán bộ, công chức; Năng lực quản lý của cán bộ, công chức;
Trách nhiệm của cán bộ, công chức và không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi,
thời gian làm việc, trình độ học vấn, công việc đang làm của các đáp viên. Đồng
thời, có sự khác biệt về việc đánh giá các yếu tố Nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức tại UBND TP. Mỹ Tho trong mô hình.

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

2. CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

4. HĐND

: Hội đồng nhân dân

5. UBND

: Ủy ban nhân dân


6. CT

: Chính trị

7. HTCT

: Hệ thống chính trị

8. UBMTTQ TP

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố

9. CC

: Chứng chỉ

10. QLNN

: Quản lý nhà nước

11. CBCC

: Cán bộ công chức

12. CBQLLĐ

: Cán bộ quản lý, lãnh đạo

13. THCS


: Trung học cơ sở

14. THPT

: Trung học phổ thông

15. &

: Và

16. ĐVT

: Đơn vị tính

N
H
KI


C

H
ẠI

Đ
G
N

Ư

TR

iv

TẾ

H

U



1. BCHTWĐCSVN


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii

U

Mục lục........................................................................................................................v



Tóm lược luận văn thạc sĩ ......................................................................................... iii

H


Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt ....................................................................... iv

TẾ

Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii

Danh mục hình vẽ ..................................................................................................... ix

N
H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

KI

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3


C

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

H

5. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................8

ẠI


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT

Đ

LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC......................................................8

G

1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................8

N

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức ............................................................................8



1.1.2. Khái niệm chất lượng ......................................................................................11

Ư

1.1.3. Khái niệm đội ngũ ...........................................................................................12

TR

1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũcán bộ công chức ..............................................12
1.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban
nhân dân thành phố Mỹ Tho .....................................................................................13
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân
thành phố Mỹ Tho. ....................................................................................................15


v


1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của một số huyện, thị
trong nước .................................................................................................................19
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của quận 12, TP. Hồ
Chính Minh ...............................................................................................................19
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của thành phố Bến Tre,

U

1.4.3. Kinh nghiệm UBND huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .............................20



tỉnh Bến Tre...............................................................................................................20

H

1.5. Những bài học kinh nghiệm của UBND các huyện, thị trong công tác nâng cao

TẾ

chất lượng cán bộ, công chức....................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

N
H


CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO,

TỈNH TIỀN GIANG............................................................................................24

KI

2.1. Giới thiệu tổng quan về thành phố Mỹ Tho.......................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư tại thành phố Mỹ Tho ......................................24


C

2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ..............................................................................25

H

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành
phố Mỹ Tho...............................................................................................................30

ẠI

2.2.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho ...31

Đ

2.2.2. Trình độ chuyên môn củacán bộ, công chức trực thuộc Ủy ban nhân dân

G

thành phố Mỹ Tho .....................................................................................................32


N

2.2.3. Đánh giá về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân



dân thành phố Mỹ Tho thời gian qua ........................................................................34

Ư

2.2.4. Nguyên nhân của thành công và hạn chế........................................................41

TR

2.3. Kết quả phân tích nghiên cứu thành kết quả phân tích mô hình EFA về nâng
cao chất lượng cán bộ công chức ..............................................................................43
2.3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ............................................................43
2.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính ..........................................................................44
2.3.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................45
2.3.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu.......................................................................51

vi


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG............................................................................................66
3.1. Cơ sở hình thành giải pháp.................................................................................66
3.1.1. Quan điểm cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ...................................66


U

2020...........................................................................................................................66



3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2018 –

H

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại thành phố Mỹ Tho,

TẾ

tỉnh Tiền Giang .........................................................................................................68
3.2.1. Các giải pháp chủ yếu .....................................................................................68

N
H

3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................93
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................95

KI

1 KẾT LUẬN ............................................................................................................95
2 KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................96



C

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................98

H

PHỤ LỤC...........................................................................................................100
Quyết định Hội đồng chấm luận văn

ẠI

Bản nhận xét phản biện 1

G

Biên bản của Hội đồng

Đ

Bản nhận xét phản biện 2

N

Bản giải trình chỉnh sửa luận văn

TR

Ư




Xác nhận hoàn thiện luận văn

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức trực thuộc Ủy ban nhân

Bảng 2.2:

Trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước ..........32

Bảng 2.3:

Mô hình lý thuyết các yếu tố đánh giá chất lượng CBCC Ủy ban nhân

U

dân TP. Mỹ Tho.....................................................................................46



dân thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015 – 2017......................................31

Phân tích nhân khẩu học các đáp viên...................................................49


Bảng 2.5:

Hệ số Cronbach’ Alpha của mô hình ....................................................55

Bảng 2.6:

Kết quả hồi quy .....................................................................................61

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI

N

H

TẾ

H

Bảng 2.4:

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................5
Hình 1.1: Bản đồ hành chính Thành phố Mỹ Tho ....................................................26
Hình 2.1: Mô hình đánh giá chất lượng cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân..........45

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI


H


C

KI

N
H

TẾ

H

U



Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................57

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, có vai trò, vị trí đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng xác

U


đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”[13], được coi là một trong



định: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,

H

những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa; là

TẾ

một trong những nhiệm vụ cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững. Qua đó cho thấy, Đảng ta luôn luôn coi trọng và chăm lo xây dựng đội

N
H

ngũ cán bộ về số lượng và chất lượng, để đảm đương mọi nhiệm vụ của đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta theo yêu cầu của mỗi thời kỳ, mỗi giai

KI

đoạn cách mạng mà có những điều kiện và tiêu chuẩn cán bộ khác nhau cho phù


C

hợp với tình hình, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.


Thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,

H

khoa học, công nghệ của tỉnh Tiền Giang; nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km

ẠI

về phía Tây Nam và cách thành phố Cần Thơ 90 km về phía Đông Bắc, có tốc độ
kinh tế phát triển cao. Trong xu thế phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay, hàng

Đ

loạt nhiệm vụ nặng nề, khó khăn về quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý xây

G

dựng, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã

N

hội, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đặc biệt là quản lý đô



thị và phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự, văn minh đô thị và an ninh chính trị,

Ư


an toàn xã hội là nhiệm vụ chủ yếu. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ

TR

công chức thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho tuy đông về số lượng nhưng
phần lớn chất lượng chưa ngang tầm nhiệm vụ, nhiều cơ quan trực thuộc còn tình
trạng vừa thừa, vừa thiếu cán bộ; trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo, quản lý, tinh
thần trách nhiệm chưa đáp ứng yêu cầu.
Những năm qua, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho luôn chăm lo
xây dựng chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban

1


nhân dân thành phố Mỹ Tho về mọi mặt. Tuy nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế;
đội ngũ CBCCtại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho vẫn còn nhiều bất cập, nhất
là nhận thức về những vấn đề chính trị cần được làm sáng tỏ, những nhận thức mới
về kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN); về luật pháp, về
quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị, về ngoại ngữ, tin học, về hiệp định

U



thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước, ...

H

Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại


TẾ

Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho đủ số lượng, đảm bảo chất lượng cao là một

nhiệm vụ rất cần thiết hiện nay. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng

N
H

đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, qua đó đáp ứng

KI

được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố Mỹ Tho trong điều
kiện hiện nay.


C

2. Mục tiêu nghiên cứu

H

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài phân tích đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở Ủy ban

ẠI


nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang,…Qua đó, nhằm đề ra giải pháp đổi

Đ

mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của các phòng ban chuyên môn trực thuộc Uy ban

G

nhân dân thành phố Mỹ Thotinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị



Đảng (khóa XII).

N

quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương

Ư

2.2. Mục tiêu cụ thể

TR

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp thành phố, cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân thành phố Mỹ Tho.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang.
- Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý các cấp làm việc tại các cơ quan trực
thuộc thành phố Mỹ Tho, người dân.

H

- Về không gian: Tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang.

U



3.2. Phạm vi nghiên cứu

TẾ

- Về thời gian: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban
nhân dân thành phố Mỹ Tho thời gian qua (chủ yếu là giai đoạn 2015 - 2017) và đề

N
H


ra những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân thành phố Mỹ Tho giai đoạn hiện nay (giai đoạn 2018 - 2020).

KI

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp được sử dụng


C

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp tổng hợp

H

và phân tích hệ thống, phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu
định lượng (nghiên cứu chính thức), phương pháp điều tra xã hội học.

ẠI

- Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống: để phân tích thực trạng và tình

Đ

hình biến động về số lượng CBCC tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho.

G

- Phương pháp nghiên cứu định tính: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết,


N

tham khảo một số đề tài nghiên cứu liên quan, dựa trên cơ sở Luật Cán bộ, Công



chức (2008) và Nghị định 88/2017/NĐ-CP “Đánh giá và phân loại cán bộ, công

Ư

chức, viên chức”, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC tại Ủy

TR

ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, tuy nhiên, độ tin cậy còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như vùng, miền, lĩnh vực hoạt động… Do đó, trước khi đi vào nghiên cứu chính
thức, tác giả sẽ tiến hành một cuộc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định các biến đo
lường, bằng cách phỏng vấn trực tiếp nhóm tham khảo gồm 20 chuyên gia là những
cán bộ, công chức lãnh đạo đang công tác tại Thành ủy, UBND thành phố Mỹ Tho
và các phòng, ban thuộc UBND thành phố Mỹ Tho. Nội dung phỏng vấn sẽ được

3


ghi nhận, tổng hợp, làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh thang đo. Tiếp theo, nghiên cứu
chính thức được thực hiện thông qua bảng câu hỏi được phát điều tra với kích cỡ
mẫu nghiên cứu là 260 đối tượng.
- Nghiên cứu chính thức: Là nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ
liệu là phỏng vấn qua bảng câu hỏi. Trong bảng câu hỏi, ngoài phần thông tin cá


U

Likert 5 điểm, theo quy ước: từ điểm 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến điểm 5 (hoàn



nhân và đặc điểm của người tham gia trả lời, bảng câu hỏi sử dụng thang đo điểm

H

toàn đồng ý). Qua đó, sẽ giúp lượng hóa ý kiến của người được điều tra, phân tích

TẾ

các chỉ số thống kê và kiểm định hồi quy đa biến. Đối tượng tham gia trả lời câu hỏi
thu thập thông tin là CBCC đang làm việc tại thành phố Mỹ Tho và người dân cư

N
H

ngụ trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm khẳng định các yếu

KI

tố, các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của thang đo các yếu nâng cao chất
lượng CBCC tại UBND thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Dữ liệu nghiên cứu



C

được thu thập bảng câu phỏng vấn tại UBND thành phố Mỹ Tho và CBCC đang

H

làm việc tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

- Kích thước mẫu nghiên cứu: Theo phương pháp hồi quy bội, kích thước mẫu

ẠI

tối thiểu được tính theo công thức n = 50 + 8m, với m là số biến độc lập

Đ

(Tabachnick & Fidell, 1996). Trong dữ liệu khảo sát,để sử dụng phân tích nhân tố

G

khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) nhà nghiên cứu cần kích thước mẫu

N

lớn, do đóxác định kích thước mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp. Theo Nguyễn Đình



Thọ (2011), “Thông thường dựa theo kinh nghiệm. Trong EFA, kích thước mẫu


Ư

thường được xác định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo

TR

lường đưa vào phân tích. Hair & cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích
thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát (observations)/biến
đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt
nhất là 10:1 trở lên” [16, tr.397-398]. Với công thức trên, cỡ mẫu của nghiên cứu
này n = 260 là phù hợp.

4


Quy trình nghiên cứu trên được thực hiện như sau:
Xác định vấn đề nghiên
cứu



Mục tiêu nghiên cứu


C

N
H

KI


Cơ sở lý luận:
- Khái niệm về Cán bộ, công chức,
viên chức; Các tiêu chí đánh giá
Cán bộ, công chức, viên chức;
Những bài học kinh nghiệm nâng
cao chất lượng Cán bộ, công chức,
viên chức tại các địa phương

TẾ

H

U

Xác định mô nghiên cứu
và thang đo

ẠI

H

Nghiên cứu định lượng

TR

Ư




N

G

Đ

Xử lý số liệu:
- Phân tích độ tin cậy của thang
đo; Phân tích nhân tố khám phá
EFA; Phân tích hồi quy đa biến

Phân tích kết quả nghiên
cứu
Đề xuất các giải pháp
Kết luận và kiến nghị

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu

5


- Cách lấy mẫu: Do điều kiện bị giới hạn về thời gian và chi phí thực hiện
nghiên cứu nên mẫu nghiên cứu được lấy theo phương pháp thuận tiện
(convienience sampling, là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong cách lấy mẫu
thuận tiện, người lấy mẫu chọn các đơn vị lấy mẫu dựa vào “sự thuận tiện” hay
“tính dễ tiếp cận” [11, tr.210-211]. Trong phương pháp chọn mẫu thuận tiện, “nhà

U

nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được”[12, tr.240].


H

4.2. Phương pháp thu thập số liệu

TẾ

Việc tiến hành khảo điều tra thu thập số liệu phục vụ cho thực hiện luận văn

được tiến hành đồng thời ở hai nguồn dữ liệu: thứ cấp và sơ cấp, có tính chất hỗ trợ

N
H

và bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp:

KI

- Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết và các nguồn số liệu
từ các niên giám thống kê và các tài liệu có liên quan khác.


C

Nguồn số liệu sơ cấp:

H

Số liệu sơ cấp điều tra phỏng vấn CBCC các phòng, ban thành phố Mỹ Tho,

thông qua phiếu điều tra được soạn sẵn theo yêu cầu của đề tài (đính kèm ở phần

ẠI

phụ lục).

Đ

4.3 Phương pháp Xử lý và tổng hợp

G

Sau khi thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp theo các



N

tiêu chí, chỉ tiêu và sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý theo mục tiêu để đánh
giá phân tích.



nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nhà

Ư

4.4 Phương pháp phân tích

TR


- Phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh: Được sử dụng để
phân tổ theo từng nhóm phù hợp với các tiêu chí đánh giá, sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích theo không gian, thời gian; So sánh theo số tuyệt đối, tương đối, số
bình quân, theo chuỗi thời gian liên quan đến nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC;
- Phương pháp thông kê mô tả: Mô tả dữ liệu theo các tiêu thức cụ thể qua
thời gian.

6


5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
Chương 2: Thực trạng về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015- 2017;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân

TR

Ư



N

G

Đ


ẠI

H


C

KI

N
H

TẾ

H

U



thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

7


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC




1.1. Một số khái niệm cơ bản

U

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức

H

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ

TẾ

Quan niệm cán bộ xuất hiện trong đời sống xã hội nước ta vào những năm 30

của thế kỷ XX, để chỉ một lớp người, những chiến sĩ cách mạng chịu hy sinh, gian

N
H

khổ, đấu tranh giành độc lập dân tộc. Sau này, trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp, được dùng phổ biến để chỉ tất cả những người thoát ly tham gia hoạt động

KI

kháng chiến, để phân biệt với nhân dân. Trong một thời gian dài ở nước ta, quan


C


niệm cán bộ gần như được dùng thay thế cho quan niệm công chức.

Cán bộ trong tiếng Việt thuật ngữ chỉ những người được bầu cử, phê chuẩn,

H

bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước (cơ quan

ẠI

dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên chế của một cơ quan, đơn vị và được

Đ

hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Thuật ngữ Cán bộ còn chỉ chung cho những
người mang trọng trách, công vụ và có những quyền hạn nhất định. Trong quân sự,

G

cán bộ được dùng như từ đồng nghĩa với sĩ quan. Cán bộ cũng là danh xưng thường

N

được những người dân chỉ về những người có quyền hành (cán bộ lãnh đạo, cán bộ



cao cấp, cán bộ quản lý, cán bộ nguồn...), hay đang thụ lý giải quyết một vụ việc


Ư

cho người dân (cán bộ thuộc dịch vụ công cộng)1.

TR

Nhìn chung, theo nhiều nhà nghiên cứu của Việt Nam, thuật ngữ "cán bộ" xuất
hiện trong đời sống xã hội ở Việt Nam từ sau khi có phong trào cách mạng theo
con đường chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng từ "cán bộ" lần
đầu tiên trong bài có nhan đề "Nhật Bản" đăng trên báo La Vie Ouvrière ngày 0911-1923, trong bài đó có đoạn viết: cần “đào tạo cán bộ cho những hoạt động tích
1

(ngày 20/05/2018).

8


cực” [HCM tập 4, tr.219]. Người chỉ rõ: “Cán bộ là những người đem chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời,
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt
chính sách cho đúng” [HCM tập 5, tr.269].
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999), Nguyễn Như Ý biên soạn, thì thuật ngữ

U

chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ

H

chức nhà nước”[23, tr.249].


TẾ

Từ điển tiếng Việt (1998), thì cán bộ là “người làm công tác có nghiệp vụ
chuyên môn trong cơ quan nhà nước”; “người làm công tác có chức vụ trong một

N
H

cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ”[15, tr.151].
Quan niệm cán bộ được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau như sau:

KI

- Trong tổ chức Đảng và đoàn thể thường được dùng với hai nghĩa: một là, chỉ
những người được bầu vào cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến Trung ương (cán bộ


C

lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên thường, đoàn viên, hội viên; hai là, những

H

người làm công tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức đảng, đoàn thể.
- Trong quân đội là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội trưởng trở

Đ

ẠI


lên (cán bộ tiểu đội, trung đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn v.v…)
hoặc là sĩ quan từ cấp úy trở lên.



cán bộ có hai nghĩa, là “Người làm việc trong cơ quan nhà nước”; là “Người giữ

G

- Trong hệ thống bộ máy nhà nước, quan niệm cán bộ về cơ bản được hiểu

N

trùng với quan niệm công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước



thuộc ngạch hành chính, tư pháp, lập pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời, cán

Ư

bộ cũng được hiểu là những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách, lãnh đạo. Dù cách

TR

dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các lĩnh vực cụ thể khác nhau nhưng về cơ
bản thuật ngữ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là lãnh
đạo, là chỉ huy.


Khái niệm cán bộ trong luận văn này, được vận dụng theo Khoản 1, Điều 4
Luật cán bộ, công chức (2008), Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam là:“là công
dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo

9


nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [9].
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Từ điển tiếng Việt (1998), công chức được định nghĩa là “Người làm việc có

U



chức vụ nhất định trong cơ quan nhà nước” [15, tr.289].

H

Theo Từ điển Tiếng Việt (2010), Nguyễn Như Ý (chủ biên), “Công chức là

TẾ

những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong cơ

quan nhà nước, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp”. Trong “khái niệm công


N
H

chức” theo Từ điển Tiếng Việt (2010), không đề cập đến lực lượng làm việc trong
cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội. Các yêu cầu phải “được tuyển dụng”,
trưng của riêng đối tượng công chức [22, 2010].

KI

“được bổ nhiệm” và “hưởng lương từ ngân sách nhà nước” không phải là điểm đặc


C

Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008), cũng đã xác định “Công chức

H

là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở

ẠI

trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân

Đ

mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong

G


cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan

N

chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập



của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế

Ư

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,

TR

quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[9].
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung
của CBCC mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công

10


lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì
được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài,
hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định

được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

U

thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà nước. Họ được tuyển dụng, bổ nhiệm



Như vậy, khái niệm công chức là thuật ngữ để chỉ những người làm việc

H

và làm việc ổn định theo những chuyên môn nhất định, được nhà nước trả lương và

TẾ

đảm bảo những điều kiện vật chất, tinh thần để thực thi công vụ. Lao động công
chức mang tính nghề nghiệp và chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh CBCC.

N
H

1.1.2. Khái niệm chất lượng

Chất lượng hay đúng ra phẩm chất là một phạm trù phức tạp và có nhiều định

KI

nghĩa khác nhau. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, tuy nhiên, có

một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa


C

của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. Theo điều 3.1.1, tiêu chuẩn ISO

H

9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp
có đặc tính vốn có”2.

ẠI

Theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (2010), chất lượng là: “Cái làm

Đ

nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật: Chất lượng hàng hóa tốt”, và “Cái tạo

G

nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia; phân biệt với số lượng:

N

tăng trưởng số lượng đến mức nào thì làm thay đổi chất lượng” [22, tr.248].




- Chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là “trạng thái nhất định của

Ư

nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn

TR

nhân lực” [Quốc Khánh, tr 65]

.

Qua đó cho thấy, chất lượng là mức độ các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu
cầu. Khái niệm chất lượng có thể gắn với bất cứ thực thể nào: sản phẩm, dịch vụ,
quá trình, hệ thống, tổ chức, con người, sự vật…Mức độ chất lượng có thể diễn đạt
bằng các tính từ: xấu, trung bình, tốt, xuất sắc, tuyệt hảo…
2

(Ngày 20/06/2018)

11


1.1.3. Khái niệm đội ngũ
Theo Đại từ điển tiếng Việt, Nguyễn Như Ý chủ biên (2010), đội ngũ được
định nghĩa: “Tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng: đội ngũ
chỉnh tề”, là “Tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp: đội ngũ những
người làm báo: đội ngũ những người viết văn trẻ”[102, tr.548]. Theo đó, khi nói

U


tôn giáo, ngành nghề, tuổi đời, trình độ… khác nhau hợp thành tổ chức có chức



đến một đội ngũ là nói đến một số lượng đông người có cơ cấu giới tính, dân tộc,

H

năng, nhiệm vụ chính và đặc điểm hoạt động tương đối giống nhau. Đội ngũ cán bộ,

TẾ

công chức không phải là tổng số giản đơn các cán bộ, công chức, mà còn là sự bố
trí, phân công và phối hợp hoạt động giữa các cán bộ, công chức làm nên sức mạnh

N
H

để đội ngũ cán bộ, công chức hoàn thành vai trò, nhiệm vụ của mình.

Bởi vậy, khi xem xét đội ngũ cán bộ, công chức của một tổ chức, cơ quan, địa

KI

phương nào đó phải xem xét ba yếu tố chủ yếu là: số lượng cán bộ, công chức; cơ
cấu cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.


C


1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũcán bộ công chức

H

Nâng cao chất lượng nghĩa là hoạt động có mục đích nhằm cải thiện theo
hướng tích cực toàn diện hay từng phần những đặc trưng, thuộc tính của một sự vật,

ẠI

sự việc, hiện tượng, quá trình hoạt động… nào đó. Với một sự vật, hiện tượng cụ

Đ

thể, dưới các góc tiếp cận khác nhau, những chuẩn mực khác nhau có thể có nhiều

G

cách nâng cao chất lượng khác nhau để đạt chuẩn mực. Đối với con người, nâng cao

N

chất lượng liên quan trực tiếp tới việc gia tăng kiến thức, nâng chuẩn chất lượng cả



về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực hành động, phong cách sống

Ư


và làm việc, thể lực [21, tr.66].

TR

Như vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là tổng hợp các tiêu chí về
phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích
ứng…
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là hoạt động thường xuyên của các cấp
ủy, cơ quan có thẩm quyền và sự tự phấn đấu của từng CB, CC nhằm nâng cao

12


phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống, năng lực công tác của từng CB,
CC, phát huy hết khả năng của họ vào công việc được giao; cải thiện cơ cấu đội
ngũ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng.
Hiện nay ở Việt Nam, thành phố trực thuộc tỉnh là đơn vị hành chính nhà
nước, tương đương huyện, quận và thị xã. Thành phố tỉnh lỵ hay thành phố trung

U

hóa, khoa học của một tỉnh; hầu hết các tỉnh có thành phố trực thuộc tỉnh. Tuy thành



tâm trực thuộc tỉnh là một đô thị và là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn

TẾ


vẫn còn một phần dân cư sống bằng nông nghiệp ở các xã ngoại thành.

H

phố trực thuộc tỉnh là một đô thị và dân cư tại đó được xếp là dân thành thị, nhưng

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm nâng cao trình độ lý

N
H

luận chính trị; trình độ chuyên môn; tư duy lý luận về xây dựng Đảng, chính quyền,
Mặt trận, đoàn thể; năng lực tổ chức thực hiện; năng lực sáng tạo; tính quyết đoán

KI

và hiệu quả làm việc của cán bộ.

Vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là đưa lên mức cao hơn


C

về trình độ, phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, quản lý

H

nhà nước, quản lý kinh tế trên các mặt nhận thức và tổ chức thực hiện của đội ngũ
cán bộ, công chức có chức danh nêu trên ở thành phố Mỹ Tho.


Đ

nhân dân thành phố Mỹ Tho

ẠI

1.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban

G

1.2.1. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức

N

Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống chính trị



nói riêng xét cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công

Ư

tác của đội ngũ CBCC. Chính vì vậy, đây là vấn đề cực kỳ quan trọng được Đảng,

TR

Nhà nước ta quan tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng nhà nước dân chủ nhân
dân đến nay. Trong các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI và XII
Đảng ta đều đề ra nhiệm vụ xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu
mới, trước hết là đội ngũ cốt cán của Đảng và Nhà nước các cấp, đặc biệt là ở cấp

chiến lược, thật sự vững vàng về chính trị, có bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và năng
lực lãnh đạo.

13


Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, đội
ngũ CBCC đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vai trò, vị trí thể hiện:
Thứ nhất, CBCC là người lãnh đạo tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là lực lượng giữ vai trò nòng
cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức, đồng thời là người trực tiếp lãnh đạo,

U

hiện chính sách xã hội bằng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện nhiệm vụ quốc



tổ chức thực hiện mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội như quản lý tài nguyên, thực

H

phòng, an ninh... có liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ, quyền lợi thiết thực của các tổ

TẾ

chức và cá nhân trên địa bàn. Vì vậy, yêu cầu CBCC phải là công bộc của dân, chịu
sự giám sát của nhân dân. Để làm được điều đó, đội ngũ CBCC phải thực hiện

N

H

nhiều hình thức, biện pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong
dân. Đồng thời, đòi hỏi đội ngũ CBCC phải có hiểu biết nhất định về lý luận và am

KI

hiểu tình hình thực tế của địa phương, cũng như nắm được đặc điểm, tâm lý của dân
cư thuộc phạm vi quản lý của mình.


C

Thứ hai, CBCC là người thực thi quyền hành pháp, trực tiếp quản lý điều hành

H

các hoạt động, nhiệm vụ được giao từ cấp trên xuống. CBCC không những phải thi
hành tốt nhiệm vụ được giao mà còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về

ẠI

những gì mình đã làm. Qua đó cho thấy, CBCC không chỉ thành thạo về chuyên

Đ

môn nghiệp vụ còn phải nắm rõ về pháp luật, những quy định của nhà nước tránh

G


sai lầm trong quá trình tổ chức thực hiện. Các chủ trương, chính sách của Đảng,

N

Nhà nước được nhân dân tiếp nhận và hiểu biết, nhận thức mới chỉ là điều kiện cần,



điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó;

Ư

điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện trong thực tiễn, muốn làm được không ai

TR

khác là CBCC. Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này, đòi hỏi đội ngũ CBCC phải có
khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi người vào hoạt động; xử
lý các tình huống phát sinh; có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và
khả năng tổng kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách; góp phần ổn
định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa bàn dân cư, thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.

14


Thứ ba, CBCC là người đại diện cho nhân dân; vì vậy, họ là những người
thường xuyên tiếp xúc và làm việc với nhân dân, đại diện ý chí và quyền lợi của
người dân tại địa phương. Có thể nói rằng, họ là người hiểu rõ tâm tư và nguyện
vọng của nhân dân nhất, biết rõ phong tục tập quán, địa bàn lãnh thổ cụ thể của từng

địa phương nên có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp nhất. Qua đó sẽ phát

U

tạo được phát triển, mọi người dân đều được tham gia vào các quá trình chính trị, xã



huy được tính tích cực, chủ động của mỗi con người, làm cho mọi tiềm năng sáng

H

hội, các vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được tháo gỡ,

TẾ

tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nước.

Như vậy, bất cứ ở nơi đâu và lúc nào, đội ngũ CBCC cũng có vị trí, vai trò hết

N
H

sức to lớn, với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng tương đối lớn thì
đội ngũ CBCC có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với chế độ, sự nghiệp xây

KI

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Và để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ CBCC



C

trong cơ quan công quyền.

H

1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân
dân thành phố Mỹ Tho.

ẠI

Trên cơ sở Luật Cán bộ, Công chức (2008) và Nghị định 88/2017/NĐ-CP

Đ

“Đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức”, các tiêu chí đánh giá chất

G

lượng CBCC tại Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho gồm các yếu tố sau:

N

(1) Nghĩa vụ của cán bộ, công chức: Cán bộ, công chức phải tổ chức thực



hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ


Ư

chức, đơn vị; Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công

TR

chức; Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý
kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm
kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho

15


×