Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện nam sách, tỉnh hải dương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.24 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUYÊN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 9.85.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hµ NéI, 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng
2. TS. Đặng Phúc
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Trọng Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Phản biện 3: TS. Phạm Thị Phin
Trường Đại học Khoa học tự nhiên


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08hngày 28 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển, đất nông
nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã
và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn và sản xuất hàng hoá đã và đang làm thay đổi cơ cấu
sử dụng đất nông nghiêp.
Huyện Nam Sách có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 9,1%/năm. Thu
nhập bình quân đầu người đạt khoảng 42 triệu đồng/người. Dân số toàn huyện là
117.576 người, trong đó dân số đô thị 11.495 người, dân số nông thôn 106.081 người.
Tỷ lệ phát triển dân số là 1,10 %/năm. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện, các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh, tốc độ
đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới ngày càng tăng nhanh, tác động đến sự chuyển
dịch mục đích sử dụng, kéo theo mối quan hệ sử dụng đất và tác động mạnh mẽ đến
công tác quản lý, sử dụng đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng.
Rất cần có những nghiên cứu về giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng phát triển nông nghiệp hợp lý, phù hợp với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy, nghiên cứu đề tài luận án mong muốn
góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn cấp huyện.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất
nuôi trồng thủy sản; đất nông nghiệp khác, chi tiết đến kiểu sử dụng đất theo từng
loại sử dụng đất và những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Nam Sách.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung
Nội dung về quản lý đất đai giới hạn một số vấn đề như công tác ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất đai; công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; công tác chỉnh lý biến động, thống kê, kiểm kê đất
đai; tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011- 2015 và năm
2016; công tác thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Nội dung về quản lý đất nông nghiệp giới hạn: tình hình thực hiện công tác dồn
điền đổi thửa; tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp; vấn đề thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông
1


nghiệp kỳ đầu 2011- 2015, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 và tình hình
thực hiện một số dự án quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp.
Nội dung về sử dụng đất nông nghiệp: xác định mức độ thích hợp đất cho
các loại sử dụng đất; hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đánh giá cho loại/kiểu sử
dụng đất.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu về quản lý đất đai được giới hạn trong phạm vi

đơn vị hành chính; nghiên cứu về chất lượng đất trên phạm vi diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Phạm vi thời gian: Số liệu về diện tích được thu thập từ năm 2005 - 2016; số
liệu kinh tế, xã hội từ năm 2010 - 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Luận án góp phần bổ sung tư liệu có cơ sở khoa học về tiềm năng đất nông
nghiệp, từ đó xác định được cơ cấu diện tích chuyển đổi theo hướng giảm đất chuyên
lúa, tăng diện tích trồng rau màu, cây ăn quả và phát triển trang trại nông nghiệp tổng
hợp. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp như giải
pháp về quy hoạch; giải pháp về tập trung đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
hoàn thiện hệ thống tưới tiêu, giải pháp đa dạng hóa cây, con trên đất nông nghiệp.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TİỄN CỦA ĐỀ TÀİ
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp
lý để chuyển đổi cơ cấu diện tích sử dụng đất đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và phù hợp với yêu cầu trong lĩnh vực quản lý đất đai của địa bàn cấp
huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu đất đai và giải
pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương, đồng thời có thể áp dụng tại các địa phương với điều kiện tương đồng.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đất đai, đất nông nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp
Khái niệm về đất (Soils): thuật ngữ đất được Đô-cu-trai-ép (1886) đưa ra và
được nhiều nhà khoa học chấp nhận là “Đất là một thể tự nhiên” được hình thành do
tác động tổng hợp của 5 yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình và tuổi địa phương.
Đất đai (Land): Theo Brinkman and Smyth (1973), FAO (1976), đất đai phải
được nhìn nhận dưới góc độ là vật mang của các hệ sinh thái (Carrier).

Loại sử dụng đất đai chính: Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều
phương thức sử dụng (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Đất nông nghiệp: Theo Luật Đất đai (2013), đất nông nghiệp bao gồm các nhóm
sử dụng chính gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Sử dụng đất nông nghiệp đầu tiên phải đặc biệt coi trọng bảo vệ độ phì nhiêu
của đất, sử dụng đất nông nghiệp khác nhau theo vùng nhằm nâng cao hiệu quả kinh


2


tế sử dụng đất nông nghiệp. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động, thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp,
sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
2.1.2. Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp
Quản lý đất đai (Land Management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài
nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính
phủ cũng có mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục
tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững.
Quản lý hành chính về đất đai (Land Administration) liên quan đến việc xây
dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử dụng đất và
giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý đất đai hiệu
quả, bền vững và bảo đảm quyền về tài sản.
* Quản lý sử dụng đất nông nghiệp bền vững
JUCN (2003), đã đưa ra định nghĩa về quản lý sử dụng đất bền vững có thể
khái quát "Quản lý sử dụng đất bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính
sách và các hoạt động nhằm khái quát hoá những nguyên lý cơ bản về kinh tế - xã
hội và môi trường với mục tiêu: duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ (sản
xuất); giảm thiểu rủi ro cho sản xuất (an toàn); bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự

nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất lượng đất/nước (bảo vệ); có khả năng thực thi
được về mặt kinh tế (thực thi); có thể chấp nhận được về mặt xã hội (chấp nhận).
* Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
Quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý được hiểu là sự tổ hợp của các vấn đề
về quản lý theo pháp luật, các quy định về quản lý đất đai đối với đất nông nghiệp
như chính sách dồn điền đổi thửa; tích tụ đất đai; đăng ký đất đai; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng; chính sách thu hồi đất; bồi
thường đất nông nghiệp; quản lý thực hiện theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được các cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo mục tiêu trong quản lý sử
dụng đất bền vững và hiệu quả cao.
* Tiêu chí đánh giá sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
Trong nghiên cứu đề tài luận án, các tiêu chí dùng để đánh giá sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý gồm:
(1) Đảm báo tính pháp lý khi sử dụng đất nông nghiệp (thực hiện chính sách, pháp
luật về đất nông nghiệp, thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp,...).
(2) Phù hợp các điều kiện sản xuất của người sử dụng đất. Trong đó, đảm bảo
phù hợp với điều kiện đất, thích hợp với cây trồng, duy trì, nâng cao sản xuất, dịch vụ
và an toàn trong sản xuất; (3) Bền vững về kinh tế; (4) Bền vững về xã hội; (5) Bền
vững về môi trường.
2.1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá đất đai và ứng dụng bài toán tối ưu đa mục tiêu
* Nội dung cơ bản trong quy trình đánh giá đất đai theo FAO gồm:
(i) Đánh giá hiện trạng để lựa chọn và mô tả các loại sử dụng đất phù hợp với
mục tiêu đặt ra, các điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu.
(ii) Xây dựng yêu cầu sử dụng đất cho mỗi loại sử dụng đất đai được lựa chọn
dựa trên yêu cầu sinh lý, sinh thái của chúng.
3


(iii) Xác định các đơn vị đất đai dựa vào điều kiện thổ nhưỡng, nước, khí hậu.
(iv) Mô tả đặc điểm của từng đơn vị đất đai, bao gồm cả việc xem xét chất

lượng đất của từng đơn vị đất đai.
(v) So sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại sử dụng đất với chất lượng
đất của từng đơn vị đất đai. Phân loại thích hợp đất đai bao gồm: khả năng thích hợp
trong điều kiện đất đai hiện tại và khả năng thích hợp trong điều kiện đất đai sẽ được
cải tạo.
(vi) Phân tích những vấn đề kinh tế - xã hội và tác động đến môi trường khi
thực hiện các loại sử dụng đất được đánh giá để lựa chọn loại sử dụng bền vững phục
vụ cho đề xuất phát triển sản xuất (FAO, 1976, 1988).
* Khả năng ứng dụng bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu
Hiện nay, trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất, bài toán tối ưu thường được
ứng dụng trong 3 lĩnh vực cơ bản, đó là xác định cơ cấu ngành tối ưu, xác định cơ
cấu đất hợp lý và bố trí cây trồng/kiểu sử dụng đất (Đoàn Công Quỳ, 2006).
Khi ứng dụng mô hình bài toán quy hoạch, chúng ta ứng dụng mô hình toán
(toán kinh tế), do vậy có thể khẳng định đây là phương pháp phát huy tốt hiệu quả
của tư duy logic, kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương pháp phân tích truyền thống
và hiện đại, giữa phân tích định tính và định lượng, đủ hiệu lực để giải quyết các vấn
đề phức tạp và đa dạng (Nguyễn Quang Dong và cs, 2002).
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tại Thái Lan, theo Vanichanont (2004), ngay từ giữa thế kỷ 19, với khí hậu phù
hợp, nguồn tài nguyên đất phong phú, truyền thống canh tác lúa lâu đời và chính sách
lúa gạo hợp lý, Thái Lan đã duy trì được vị trí nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế
giới cho tới ngày nay, chiếm gần 30% tổng lượng gạo xuất khẩu thế giới.
Theo Peng (2007), Trung Quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng lúa
gạo sản xuất hàng năm (khoảng 185 triệu tấn) và đứng thứ hai thế giới, sau Ấn Độ về
diện tích canh tác lúa (khoảng 29 triệu ha). Diện tích canh tác lúa của Trung Quốc
chiếm khoảng 20% tổng diện tích canh tác lúa và khoảng 35% tổng sản lượng lúa gạo
thế giới.
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam

Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa các quy định của Luật Đất đai năm 1993 với 7
nhiệm vụ và bổ sung 6 nhiệm vụ mới gồm: (1) Xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (2) Thống kê, kiểm kê đất
đai; (3) Quản lý tài chính về đất đai; (4) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản; (5) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất; (6) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 2003 cũng bộc lộ nhiều tồn tại,
bất cập gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất.
Luật Đất đai năm 2013 kế thừa Luật Đất đai năm 2003, nhiệm vụ quản lý nhà
nước được quy định tại Điều 22 với 15 nội dung.

4


2.2.3. Thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
Trong những năm qua, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng chuyển
dịch hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất và cải thiện hệ môi trường sinh
thái. Tỷ trọng đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ/năm) tăng lên đảm bảo yêu cầu sử
dụng theo hướng thâm canh, tăng năng suất. Tỷ trọng đất trồng cây hàng hóa như
chuyên rau, đậu thực phẩm, hoa - cây cảnh,... có xu thế tăng.
Hiệu quả sử dụng đất theo hướng thâm canh ngày càng được đẩy mạnh nhằm
phát huy cao hơn tiềm năng đất đai và tính hiệu quả trong đầu tư sản xuất, năng suất
cây trồng của vùng không ngừng được nâng lên.
Tiềm năng đất nông nghiệp đồng bằng sông Hồng (ĐBSH): về cơ bản tài
nguyên đất của vùng khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng ĐBSH đến 2020: Hình thành các
vùng tập trung lúa cao sản, lúa chất lượng cao, rau quả an toàn, các khu công
nghiệp cao. Thúc đẩy dồn điền, đổi thửa, mở rộng quy mô sản xuất theo mô hình
cánh đồng mẫu lớn, mô hình trang trại, đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và quản lý đất nông nghiệp hợp

lý vùng ĐBSH gồm giải pháp về quy hoạch; giải pháp về khoa học công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực.
2.3. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾ ĐỀ TÀI
Ở Liên Xô cũ, đánh giá đất xuất hiện từ trước thế kỷ thứ XIX nhưng đến những
năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới được quan tâm và tiến
hành trên cả nước.
Tại Ấn Độ, để đánh giá chất lượng đất đai thường áp dụng phương pháp tham biến
để biểu thị mối quan hệ về sức sản xuất của đất với các yếu tố đặc tính đất như độ dày,
tầng đất, thành phần cơ giới, độ dốc và các yếu tố khác... dưới dạng phương trình toán học.
Theo Đề cương đánh giá đất đai của FAO (1976), gợi ý trong đánh giá chất
lượng đất đai có thể sử dụng 17 chỉ tiêu.
Các kết quả nghiên cứu đã được tổng kết, biên soạn thành “Quy trình đánh giá
đất sản xuất nông nghiệp dưới dạng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 8409:2012).
2.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phân tích thực trạng quản lý đất nông nghiệp tập trung vào i) công tác dồn điền
đổi thửa, tích tụ đất nông nghiệp, ii) chuyển đổi mục đích sử dụng và cấp giấy
CNQSDĐ, iii) tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt; Phân tích thực trạng sử dụng đất nông nghiệp gồm: biến động sử
dụng đất nông nghiệp và xác định các loại sử dụng đất nông nghiệp. Phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp.
Trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai, kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp, kết quả theo dõi một số mô hình sản xuất và kết quả đánh giá
tính hợp lý trong sử dụng đất nông nghiệp đề xuất giải pháp quản lý đất nông
nghiệp hợp lý. Vấn đề định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý được kết hợp
5


trên cơ sở phù hợp với tiềm năng đất đai, các điều kiện kinh tế - xã hội, thị
trường tiêu thụ với kết quả giải bài toán tối ưu đa mục tiêu. Đồng thời căn cứ vào
định hướng phát triển nông nghiệp của huyện phù hợp với điều kiện đất đai, lao

động và nguồn vốn của địa phương.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
(1) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp huyện Nam Sách.
(2) Thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Nam Sách.
(3) Đánh giá phân hạng thích hợp đất đai.
(4) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
(5) Đề xuất định hướng và giải pháp quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
trên địa bàn huyện Nam Sách.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Theo sự phân bố sản xuất nông nghiệp của huyện Nam Sách chọn 8 xã đại diện
cho các loại sử dụng đất bao gồm: xã Thanh Quang và xã An Lâm đại diện loại sử
dụng đất 2 Lúa - màu và Chuyên lúa; xã Thái Tân và xã Cộng Hòa đại diện loại sử
dụng đất Cây ăn quả, Chuyên màu trên đất bãi (sông Kinh Thày); xã Nam Hưng và
xã An Sơn đại diện loại sử dụng đất Lúa - màu; xã Hồng Phong đại diện loại sử dụng
đất Hoa cây cảnh; xã Nam Chính đại diện loại sử dụng đất Nuôi trồng thuỷ sản và
Trang trại tổng hợp. Chọn 6 mô hình đại diện cho các loại sử dụng đất nông nghiệp
để theo dõi hiệu quả kinh tế.
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ có sẵn từ Phòng Tài nguyên và Môi trường về
hiện trạng sử dụng đất đai, trong đó hiện trạng đất nông nghiệp, tình hình đo đạc, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,... trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra nông hộ thông qua
480 phiếu điều tra nông hộ và điều tra 57 cán bộ để tham khảo ý kiến về đánh giá thực
trạng tình hình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp theo bộ câu hỏi sẵn với các nội dung
liên quan đến luận án.
3.2.3. Phương pháp phân tích đất
Sử dụng các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu đất như sau:

Chỉ tiêu pHKCl: xác định bằng pH met điện cực thuỷ tinh trong huyền phù; OC
bằng phương pháp Walklay - Black; đạm tổng số (N%) bằng phương pháp Kjcldahl;
lân tổng số (P2O5%) bằng phương pháp so màu; kali tổng số (K2O%) và kali dễ tiêu
(K2O mg/100g) bằng phương pháp quang kế ngọn lửa; lân dễ tiêu (P2O5 mg/100g)
bằng phương pháp BrayII.; CEC (me/100g) bằng phương pháp Amoni axetat.

6


3.2.4. Phương pháp đánh giá phân hạng thích hợp đất đai
Áp dụng TCVN: 8409/2012 và hướng dẫn của FAO. Phân hạng thích hợp đất
đai được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng đất đai với yêu cầu sử dụng đất
của các loại sử dụng đất được lựa chọn dùng cho đánh giá đất đai.
3.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế gồm: Giá trị sản xuất (GTSX);
Chi phí trung gian (CPTG); Giá trị gia tăng (GTGT); Hiệu quả đồng vốn (HQĐV).
Đánh giá hiệu quả xã hội dùng các chỉ tiêu: Công lao động (Lao động); Giá trị
ngày công lao động (GTNC).
Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật thông qua số liệu khảo sát tại địa bàn huyện Nam Sách.
3.2.6. Phương pháp đánh giá tính hợp lý các loại sử dụng đất
Các tiêu chí đánh giá tính hợp lý của các loại sử dụng đất gồm: tính pháp lý (chỉ
tiêu mức độ thực hiện đúng theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp và kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
2016); tính phù hợp các điều kiện sản xuất (chỉ tiêu mức độ thích hợp đất đai, khả
năng tiêu thụ sản phẩm và mức độ chấp nhận của người sử dụng đất); tính hiệu quả
kinh tế sử dụng đất bền vững; tính hiệu quả xã hội bền vững và tính hiệu quả môi
trường bền vững.
3.2.7. Phương pháp bản đồ
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; các bản đồ đơn tính; bản đồ đơn vị đất

đai; bản đồ định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên tỷ lệ 1: 25 000 với sự hỗ trợ của
phần mềm ArcGIS và Mapinfo.
3.2.8. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu
Các tài liệu, số liệu thu thập được tính toán, phân tích theo các bảng, biểu, kết
hợp với phần thuyết minh. Việc thống kê, xử lý, tổng hợp số liệu được thực hiện bằng
phần mềm Excel.
3.2.9. Phương pháp mô hình toán tối ưu đa mục tiêu

Sử dụng để xác định cơ cấu diện tích đất, phương án sử dụng đất phù hợp và
làm căn cứ để đề xuất định hướng cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý cho huyện
Nam Sách.
Để đáp ứng cho việc giải bài toán tối ưu đa mục tiêu phải đảm bảo các điều kiện:
xác định hàm 3 mục tiêu (Z) về kinh tế, xã hội và môi trường; xác định các ràng buộc
(X) về tài nguyên đất như diện tích thích hợp của các LUT; diện tích để đảm bảo khả
năng chuyển đổi của các kiểu sử dụng đất; diện tích để đảm bảo duy trì sản xuất; diện
tích để đảm bảo đủ lao động cho hoạt động sản xuất nông nghiệp; diện tích để cho ra
sản phẩm có thị trường tiêu thụ và ràng buộc không âm của các biến số.
Bài toán tối ưu đa mục tiêu xác định cơ cấu hợp lý của loaị/kiểu sử dụng đất
được thực hiện theo quy trình 4 bước. Các biến số chọn cho loại sử dụng đất là Xi_j_k,
trong đó: i - Số thứ tự của nhóm đơn vị đất đai (i=1÷13; 13 nhóm đơn vị đất đai).
7


Nhóm đơn vị đất đai là khoanh đất được tổ hợp các đơn vị đất đai có cùng độ thích
hợp với loại sử dụng đất; j - Độ thích hợp đất đai (j=1÷3; độ thích hợp S1, S2 và S3); k
- Loại sử dụng đất (k = 1÷6; 6 loại sử dụng đất). Chọn biến cho kiểu sử dụng đất X =
(x1, x2,..., x31) là diện tích đất (ha) ứng với 31 kiểu sử dụng đất. Sử dụng Module
Solver trong Microsofl Excel để giải bài toán tối ưu cho các mục tiêu.
3.2.10. Phương pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, những

cơ hội và thách thức đối với việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp.


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN NAM SÁCH
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Nằm trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, một trong 3 vùng năng động
của Việt Nam hiện nay, gần Hà Nội và Hải Phòng, Hạ Long nên có nhiều thuận lợi
trong việc liên kết trao đổi, giao lưu hàng hoá, công nghệ lao động kỹ thuật.
Địa hình tương đối bằng phẳng cùng với đặc trưng thổ nhưỡng là đất phù sa,
thuận lợi cho việc thâm canh cây lúa nước và các loại cây trồng nông nghiệp khác
như các loại rau, quả thực phẩm, cây công nghiệp.
Khí hậu huyện Nam Sách thuận lợi cho phát triển một hệ sinh thái đa dạng và
bền vững, thích hợp cho việc canh tác 3 vụ trong năm tạo cho huyện có lợi thế về
phát triển nông nghiệp thâm canh cao.
Trên địa bàn huyện có nhiều vùng đất trũng, điều kiện thuỷ văn tương đối
thuận lợi, tạo kiện nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, mưa lớn và tập trung vào một
số tháng trong năm, gây ra tình trạng úng lụt. Các tháng 7, 8, 9 mưa nhiều, cường
độ lớn có thể gây ngập úng ở một số xã vùng trũng và ven sông, ảnh hưởng nhiều
đến sản xuất.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Cơ cấu kinh tế huyện có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ ngày càng tăng.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp những năm qua tuy có xu hướng ngày càng
giảm nhưng bình quân đất nông nghiệp tính trên 1 lao động thấp (0,276 ha/lao
động nông nghiệp) nên lực lượng lao động nông nghiệp vẫn có biểu hiện dư thừa.
Trong những năm qua, kinh tế huyện Nam Sách đang hướng tới một cơ cấu phát
triển phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để vượt khỏi sự kìm hãm
của nền kinh tế thuần nông.
Cơ cấu nông nghiệp của huyện Nam Sách đã có sự chuyển đổi khá rõ nét với sự

gia tăng tỷ trọng thủy sản cũng như chăn nuôi, bên cạnh đó giá trị sản xuất tính trên 1
ha đất nông nghiệp và đất trồng trọt cũng được nâng lên.
8


Nhìn chung, sản xuất ngành nông nghiệp huyện Nam Sách (bao gồm cả thủy
sản) những năm qua thể hiện xu hướng phát triển ổn định, duy trì mức tăng trưởng
cao. Cơ cấu sản xuất từng bước chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế gắn với thị
trường, nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện Nam Sách đã không
ngừng được đầu tư tăng cường và phát triển mang lại cơ sở tích cực thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và nông nghiệp - nông thôn nói riêng theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
NAM SÁCH
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai và đất nông nghiệp
4.2.1.1. Tình hình quản lý đất đai
Công tác quản lý đất đai của huyện Nam Sách đã đi vào nề nếp và thực hiện tốt
hơn những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai hiện hành.
Huyện đã tổ chức các lớp quán triệt học tập Luật Đất đai năm 2013, các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật cho cán bộ chủ chốt các xã, các
phòng ban thuộc huyện; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính; huyện đã và đang thực hiện phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020; việc lập kế hoạch sử dụng đất đi
vào nề nếp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai của huyện vẫn còn
một số tồn tại, cần khắc phục như tình trạng vi phạm Luật Đất đai vẫn còn xảy ra;
việc quản lý đất công của một số xã thực hiện chưa chặt chẽ; tiến hành giao ruộng ổn
định lâu dài và hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông
dân còn chậm.

4.2.1.2. Tình hình quản lý đất nông nghiệp
a. Công tác dồn điền đổi thửa
Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dương nói chung và huyện Nam
Sách nói riêng ở mức độ khá, đã khắc phục được tình trạng phân tán và manh mún
ruộng đất. Sau dồn điền đổi thửa, bình quân số thửa ruộng còn 1,89 thửa/hộ và diện
tích thửa ruộng bình quân đạt trên 400m2/thửa.
Bảng 4.1. Tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa
huyện Nam Sách giai đoạn 2010-2016
TT
1
2
3

Đơn vị
tính
Ha
Thửa/hộ
Thửa/hộ

Chỉ tiêu
Diện tích đất nông nghiệp
Bình quân số thửa trước dồn điền
Bình quân số thửa sau dồn điền

9

Kế hoạch
thực hiện
4.925,01


Kết quả
thực hiện
4.507,59
4,51
1,89

Tỷ lệ
(%)
91,52


Trong huyện có 18/19 đơn vị xã đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa.
Riêng thị trấn có bình quân 1,78 thửa/hộ nên không thực hiện. Sau dồn điền đổi thửa,
có 70-80 % số thửa biến động nên cần đo đạc lại.
b. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện công tác chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp huyện Nam Sách giai đoạn 2010-2016
TT
1
2
3
4
5
6
7

Đơn vị
tính
Ha
Ha

Ha

Chỉ tiêu

Chuyển đất lúa sang đất ở nông thôn
Chuyển đất lúa sang đất ở đô thị
Chuyển đất lúa sang đất phi nông nghiệp
Chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở nông
Ha
thôn
Chuyển đất lúa sang đất trồng cây hàng năm
Ha
Chuyển đất lúa sang đất trồng cây lâu năm
Ha
Chuyển đất lúa sang đất nuôi trồng thủy sản
Ha

Kế hoạch Kết quả Tỷ lệ
thực hiện thực hiện (%)
39,7
18,42 46,40
1,72
1,62 94,19
210,6
186 88,32
6,13

6,13

100


23,68
18,76
41,57

16,23
10,08
18,95

68,54
53,73
45,59

c. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Hiện nay đã cấp đổi 1.119 giấy so với 10.590 giấy cần cấp đổi đạt 10,5% so
với nhu cầu trên các diện tích đã được dồn đổi, nguyên nhân chính là do thiếu kinh
phí để thực hiện. Hiện chỉ có 2 xã/18 xã có nhu cầu cấp đổi (thị trấn không cấp đổi vì
bình quân thửa trên hộ đạt 1,8 thửa/hộ) diện tích đã cấp đổi 596,26 ha so với nhu cầu
5.231,85 ha.
d. Tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến năm 2020
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015

Thứ
tự

Chỉ tiêu

Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp


Kết quả thực
Kế hoạch SDĐ
hiện đến năm So sánh Tỷ lệ
đến năm 2015
tăng (+) thực
2015


Cơ giảm (-) hiện
Diện tích
Diện tích
cấu
cấu (ha) (%)
(ha)
(ha)
(%)
(%)
10.907,78 100,011.100,58 100,0 192,8101,77
NNP 6.546,75 60,02 7.187,23 64,75 640,48109,78

1.1 Đất lúa nước (đất chuyên trồng lúa nước) DLN 4.549,70 41,71 4.585,45 41,31

35,75100,79

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

406,39


3,73

599,30 5,40 192,91147,47

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

691,85

6,34

960,88 8,66 269,03138,89

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

883,12

8,10

958,14 8,63

75,02108,49

1.5 Đất nông nghiệp khác

NKH


15,69

0,14

5,71 0,05

-9,98 36,39

10


Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 của huyện
Nam Sách cho thấy: có 4 loại đất thực hiện đạt trên 100% chỉ tiêu, có 01 loại đất chưa
hoàn thành theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 của huyện Nam
Sách cho thấy: có 3 loại đất hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch bao gồm đất trồng lúa,
đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm. Các loại đất chưa hoàn thành
theo chỉ tiêu bao gồm đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác.
Ý kiến đánh giá của người dân về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch cho
rằng đa phần việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch nông thôn mới đều đạt từ mức trung bình đến rất tốt, riêng đối với
quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp đạt mức kém với tỷ lệ 22,81%.
* Tồn tại về quản lý đất nông nghiệp
Chưa làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sử dụng đất
trong việc tuân thủ Luật Đất đai; chậm xây dựng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện; chất lượng hồ sơ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
* Tồn tại về sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích đất trồng cây hàng năm có quy mô nhỏ nên hạn chế khả năng cơ giới

hoá dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp thấp; giá trị gia tăng trên một ha
đất nông nghiệp thấp; chưa đa dạng hoá cây trồng trên đất nông nghiệp; hệ số sử
dụng đất chưa cao.
4.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Sách
*Hiện trạng và biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2010-2016
Diện tích tự nhiên của huyện đến ngày 31/12/2016 là 11.100,58 ha; năm 2010 là
10.907,78 ha. Vậy diện tích tự nhiên của huyện năm 2016 tăng thêm 192,60 ha. Cơ
cấu sử dụng đất huyện Nam sách giai đoạn 2010 - 2016 ít biến động.
Năm 2010

Năm 2016
0.00%

0.03%
35.69%

35.50%

64.28%

1 Đất nông nghiệp

2 Đất phi nông nghiệp

64.50%

3 Đất chưa sử dụng

1 Đất nông nghiệp


2 Đất phi nông nghiệp

3 Đất chưa sử dụng

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất
năm 2010
năm 2016
* Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp hiện có 7.158,94 ha (chiếm 64,49% so với tổng diện tích tự
nhiên), trong đó chủ yếu là đất trồng trồng lúa 4.622,26 ha. Diện tích các loại/kiểu
sử dụng đất nông nghiệp thể hiện ở bảng 4.4.
11


Bảng 4.4. Hiện trạng loại sử dụng đất nông nghiệp năm 2016
Loại sử dụng đất
Kiểu sử dụng đất
(LUT)
Tổng diện tích đất nông nghiệp
LUT1:
Tổng
2 lúa
1. Lúa xuân - lúa mùa
Tổng
2. Lúa xuân - lúa màu - ngô
3. Lúa xuân - lúa mùa - hành, tỏi
4. Lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột
5. Lúa xuân - lúa mùa - bí xanh
LUT2:

6. Lúa xuân - lúa mùa - dưa hấu
2 lúa - màu
7. Lúa xuân - lúa mùa - cà rốt
8. Lúa xuân - lúa mùa - rau
9. Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang
10. Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây
11. Lúa xuân - lúa mùa - cà chua
Tổng
LUT3:
12. Lúa xuân - ngô - hành
1 lúa - màu
13. Lúa xuân - cà chua - hành
Tổng
14. Cà rốt - rau - cà rốt
15. Rau - rau - hành
16. Chuyên canh rau
17. Ngô - đậu tương - rau - rau
LUT4:
Chuyên rau - màu 18. Ngô - dưa hấu - hành - rau
19. Dưa hấu - ớt - hành
20. Cà chua - rau - hành
21. Rau - dưa - đỗ
22. Bí - hành - rau
LUT5:
Tổng
Hoa, cây cảnh
23. Chuyên hoa cây cảnh
Tổng
24. Nhãn
25. Vải

LUT6:
26. Ổi
Cây ăn quả
27. Bưởi
28. Táo
29. Chuối
LUT7: Nuôi trồng Tổng
thuỷ sản
30. Chuyên nuôi cá
LUT8:
Tổng
Trang trại
31. Trang trại tổng hợp

12

Diện tích hiện trạng
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
7.158,94
100,00
2.480,71
34,65
2.480,71
34,65
2.063,80
28,83
139,90
1,95
857,90

11,98
75,80
1,06
187,30
2,62
147,10
2,05
292,20
4,08
165,00
2,30
45,40
0,63
51,50
0,72
101,70
1,42
77,75
1,07
38,40
0,54
39,35
0,55
595,59
8,32
136,79
1,91
114,00
1,59
61,00

0,85
39,80
0,56
54,20
0,76
30,00
0,42
55,00
0,77
58,80
0,82
46,00
0,64
14,00
0,20
14,00
0,20
960,08
13,42
98,00
1,37
106,00
1,48
198,70
2,78
195,20
2,73
75,70
1,06
286,48

4,00
955,19
13,34
955,19
13,34
11,82
0,17
11,82
0,17


4.3. ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI
4.3.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
* Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của huyện, các đặc tính, tính chất đất đai, các yếu
tố sinh thái nông nghiệp; Căn cứ vào các kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất,
hiệu quả sử dụng đất của huyện; Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng
đất và căn cứ vào nguồn tài nguyên đất đai hiện có trên địa bàn huyện và dựa vào các
yếu tố, chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai tỷ lệ trung bình (tỷ lệ 1:25.000) theo
quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp TCVN 8409-2012.
Bảng 4.5. Các yếu tố dùng để phân cấp bản đồ đơn vị đất đai huyện Nam Sách
Chỉ tiêu
I. Loại đất (G)

II. Thành phần cơ giới (C)

III. Địa hình tương đối (E)

IV. Độ phì nhiêu (N)
V. Chế độ tưới tiêu nước (I)


Phân cấp
1. Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua
2. Đất phù sa không được bồi bị glây
3. Đất phù sa chua
4. Đất phù sa không được bồi bị loang lổ đỏ vàng
1. Nhẹ
2. Trung bình
3. Nặng
1. Cao
2. Vàn cao
3. Vàn
4. Vàn thấp
5. Trũng
1. Cao
2. Trung bình
3. Thấp
1. Chủ động
2. Bán chủ động

Ký hiệu
G1
G2
G3
G4
C1
C2
C3
E1
E2

E3
E4
E5
N1
N2
N3
I1
I2

* Xây dựng các bản đồ chuyên đề
a. Bản đồ đất
Theo kết quả kiểm tra bản đồ đất huyện Nam Sách tỷ lệ 1/25.000, đất của huyện
Nam Sách được chia thành 4 đơn vị đất: Đất phù sa được bồi trung tính, ít chua (Pe);
Đất phù sa không được bồi bị glây (Pg); Đất phù sa chua (Pc); Đất phù sa không
được bồi bị loang lổ đỏ vàng (Pf).
b. Bản đồ thành phần cơ giới
Thành phần cơ giới đất của huyện chủ yếu là mức trung bình thích hợp trồng các
cây như lúa, cây ăn qủa. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thích hợp trồng các cây vụ đông
như hành, tỏi, ngô đông, khoai lang, khoai tây, lạc. Đất có thành phần cơ giới nặng
thích hợp với loại sử dụng chuyên trồng lúa nước.
13


c. Bản đồ địa hình tương đối
Huyện có địa hình tương đối bằng phẳng, trong đó địa hình trũng là phần lớn,
đây là lợi thế lớn của huyện để phát triển nông nghiệp theo hướng nuôi trồng thủy sản.
Bảng 4.6. Thống kê đặc điểm các đơn vị bản đồ đất đai huyện Nam Sách
LMU
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

33
34
35

Số khoanh
1
26
14
9
3
2
13
19
9
14
28
50
117
5
7
9
59
3
27
15
3
12
3
6
13

6
15
19
13
3
7
16
9
4
6
Tổng

G

C

E

N

I

1
1
1
2
2
2
2
2

2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4

1
1

2
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
2
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3

3
3
3

1
1
1
1
2
4
5
5
2
4
4
5
5
2
4
5
5
3
1
1
2
2
4
5
5
1

3
5
5
1
1
2
3
4
5

1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
2
2

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2

1
2
2
2
2
1
1
2
2
1
2
1
2
2

2
1
2
2
1
2
1
2
1
1
2
2
1
1
2
1
2
2
1
2
2

Diện tích LMU
Ha
%
81,78
1,34
305,11
5,00
202,52

3,32
94,71
1,55
12,78
0,21
17,88
0,29
82,75
1,36
172,45
2,83
53,56
0,88
220,01
3,60
442,02
7,24
481,39
7,89
1.187,44
19,45
51,93
0,85
56,98
0,93
115,93
1,90
683,91
11,21
18,80

0,31
197,67
3,24
190,26
3,12
27,18
0,45
90,07
1,48
52,94
0,87
62,11
1,02
150,07
2,46
99,09
1,62
239,74
3,93
130,67
2,14
113,13
1,85
65,85
1,08
48,25
0,79
120,05
1,97
111,90

1,83
31,85
0,52
90,79
1,49
6.103,57
100,0

Ghi chú: G loại đất; C thành phần cơ giới; E địa hình tương đối; N độ phì nhiêu; I chế độ tưới tiêu

14


d. Bản đồ độ phì nhiêu
Đất của huyện Nam Sách chủ yếu có độ phì nhiêu trung bình (90,03%) và chỉ có
9,66% diện tích đất có độ phì nhiêu cao, đây cũng là một hạn chế ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp, đòi hỏi phải tăng cường biện pháp đầu tư, bón phân hữu cơ và vô
cơ hợp lý, kết hợp với các biện pháp sử dụng và bảo vệ đất phù hợp nhằm nâng cao
độ phì nhiêu cho đất.
e. Bản đồ chế độ tưới tiêu nước
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động chiếm 30,93%, đây
là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển, tuy nhiên vẫn còn 69,07%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là tưới tiêu bán chủ động, trong tương lai cần có
các giải pháp thủy lợi phù hợp để khắc phục tình trạng này, đảm bảo điều kiện thuận
lợi cho các loại hình sử dụng đất được mở rộng phát triển.
* Xác định các đơn vị bản đồ đất đai
Tổng hợp 5 chỉ tiêu và phân cấp các chỉ tiêu, tiến hành chồng ghép 5 bản đồ đơn
tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, theo đó xác định được 35 đơn vị bản đồ đất đai
trong toàn bộ diện tích đất điều tra, gồm 559 khoanh đất. Đơn vị đất đai số 13 là lớn
nhất với diện tích 1.187,4 ha, đơn vị số 5 là nhỏ nhất với diện tích 12,78 ha.

4.3.2. Phân hạng thích hợp đất đai
* Lựa chọn loại sử dụng triển vọng
Căn cứ số liệu điều tra đánh giá hiện trạng các loại sử dụng đất và tham khảo ý
kiến của các chuyên gia. Các loại sử dụng đất được lựa chọn trên vùng đất huyện
Nam Sách gồm 6 loại: (i) LUT 1 (2 Lúa); (ii) LUT2 (2 Lúa - màu); (iii) LUT3 (Lúa màu); (iv) LUT 4 (Chuyên rau-màu); (v) LUT5 (Hoa, cây cảnh) và (vi) LUT6 (Cây
ăn quả).
* Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại sử dụng đất lựa chọn
Các yêu cầu sử dụng đất được phân cấp theo 4 mức độ:
S1: thích hợp cao, đặc tính đất đai không thể hiện những yếu tố hạn chế hoặc chỉ
thể hiện ở mức độ rất nhẹ, dễ khắc phục và không ảnh hưởng đến năng suất của các
LUT;
S2: thích hợp trung bình, có mức hạn chế ở mức trung bình, có thể khắc phục
được bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật hoặc tăng mức đầu tư cho LUT;
S3: ít thích hợp, đặc tính đất đai đã xuất hiện nhiều yếu tố hạn chế hoặc một yếu
tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục được;
N: không thích hợp, có mức hạn chế rất lớn đến mức phải loại bỏ khả năng áp
dụng LUT trên thực tế.
Căn cứ vào đặc điểm cây trồng trong các loại sử dụng đất, dựa vào đặc điểm đơn
vị đất đai và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực thổ nhưỡng và trồng trọt xác
định các yêu cầu sử dụng đất của 6 loại sử dụng đất.
15


* Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai hiện tại
Bảng 4.7. Tổng hợp mức độ thích hợp hiện tại theo các loại
sử dụng đất huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Đơn vị tính: ha
Mức độ thích hợp

LUT1


LUT2

LUT3

LUT4

LUT5

LUT6

S1

571,65

459,75

239,74

546,37

546,37

417,49

S2

976,04

1.087,94


1.771,51

1.464,88

1.464,88

1.593,76

S3

4.555,88

1.285,24

821,68

821,68

821,68

821,68

3.270,64

3.270,64

3.270,64

3.270,64


3.270,64

6.103,57

6.103,57

6.103,57

6.103,57

6.103,57

53.59

53.59

N
Cộng

6.103,57

Tỷ lệ (%)
100.00
90.00
80.00
53.59

70.00
60.00


53.59

53.59

74.64

S1

50.00

S2

40.00

21.06

30.00
20.00

13.46

15.99

17.82

29.02

9.37


7.53

3.93

LUT1

LUT2

LUT3

13.46

13.46

13.46

24.00

24.00

26.11

8.95

8.95

6.84

LUT4


LUT5

LUT6

S3
N

10.00
0.00

Các loại sử dụng đất

Hình 4.3. Cơ cấu diện tích theo mức độ thích hợp hiện tại của các loại
sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Kết quả đánh giá thích hợp đất đai hiện tại cho thấy: Loại sử dụng đất 2 Lúa có
diện tích thích hợp (S1) lớn nhất là 571,65 ha (chiếm 9,37%).
* Kết quả đánh giá thích hợp đất đai tương lai
Loại sử dụng đất 2 Lúa có diện tích mức độ thích hợp S1 nhiều nhất là
1.102,50 ha, chiếm 18,06%.

16


Bảng 4.8. Tổng hợp mức độ thích hợp tương lai theo các loại
sử dụng đất huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Đơn vị tính: ha
Mức độ thích hợp

LUT1


LUT2

LUT3

LUT4

LUT5

LUT6

S1

1.102,5

955,33

293,3

1.594,47

1.594,47

992,89

S2

445,19

592,36


1.717,95

416,78

416,78

1.018,36

S3

4.555,88

1.285,24

821,68

821,68

821,68

821,68

3.270,64

3.270,64

3.270,64

3.270,64


3.270,64

6.103,57

6.103,57

6.103,57

6.103,57

6.103,57

53.59

53.59

53.59

53.59

N
Cộng

6.103,57

Tỷ lệ (%)
100.00
90.00
80.00
53.59


70.00
60.00

74.65

S1

50.00

S2

40.00

21.05

13.46

30.00
20.00

7.29

9.71

10.00

18.06

15.65


0.00
LUT1

LUT2

13.46

13.46

6.83

6.83

13.46
16.68

28.15
26.12

26.12

LUT4

LUT5

S3
N

16.27


4.8
LUT3

LUT6

Các loại sử dụng đất

Hình 4.4. Cơ cấu diện tích theo mức độ thích hợp tương lai của các loại
sử dụng đất nông nghiệp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
4.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
4.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Trong số 8 loại sử dụng đất, LUT5 Hoa cây cảnh cho hiệu quả kinh tế đạt mức
rất cao với giá trị gia tăng là 664,056 triệu đồng/ha, các LUT4 Chuyên rau - màu,
LUT6 Cây ăn quả, LUT7 Nuôi trồng thuỷ sản và LUT8 Trang trại đạt mức cao,
LUT2 (2 Lúa - màu) và LUT3 (Lúa - màu) đạt mức trung bình, LUT1 (2 Lúa) đạt
mức thấp. LUT6 (Cây ăn quả) có 6 kiểu sử dụng đất. Mặc dù chi phí cao nhưng nhãn,
17


vải, ổi, bưởi,... đều cho GTGT cao, thu hút nhiều công lao động, trong đó GTGT trồng
ổi đạt cao nhất (194,299 triệu đồng/ha), đạt giá trị thấp là kiểu sử dụng đất trồng chuối.
LUT6 Cây ăn quả là một thế mạnh của huyện cần được quan tâm đầu tư chăm sóc để
cho năng suất, chất lượng cao hơn, từ đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong thời
gian tới. Trong thực tế sản xuất đã minh chứng khả năng phát triển các loại cây ăn quả
trên địa bàn huyện Nam Sách.
LUT8 (Trang trại) có 1 kiểu sử dụng đất duy nhất là trang trại tổng hợp GTGT
đạt ở mức cao, trong đó HQĐV đạt mức cao nhất (3,14 lần). LUT7 và LUT8 cho sản
phẩm về cá, chăn nuôi gia cầm, lợn,... là những sản phẩm hàng hóa cho giá trị kinh tế
cao, tuy nhiên nó đòi hỏi nhiều công sức, mức đầu tư lớn và đòi hỏi người sản xuất có

kỹ thuật nuôi cao.
4.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội
Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội cho thấy các loại sử dụng đất thu hút nhiều
công lao động với GTNC cao như LUT5 (Hoa cây cảnh) đòi hỏi nhu cầu lao động là
1.186 công/ha, LUT này có giá trị kinh tế cao, nhưng đòi hỏi phải ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ rất nghiêm ngặt; LUT3 (Lúa - màu) đạt mức hiệu quả xã hội trung
bình; LUT2 (2 Lúa - màu), đạt mức hiệu quả xã hội cao. Các loại sử dụng đất này cần
nhiều công lao động, góp phần giải quyết việc làm cho người dân trong huyện.
LUT6 (Cây ăn quả) trong tương lai huyện Nam Sách có định hướng nhân rộng
loại sử dụng đất này. Trong các loại cây trồng thì lúa là sản phẩm ổn định về thị
trường và có thể dự trữ góp phần đảm bảo an toàn lương thực trong huyện.
Như vậy, kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của LUT5 (Hoa cây cảnh) đạt mức
rất cao với giá trị ngày công là 420,12 nghìn đồng/công lao động; LUT1 (2 Lúa) có
hiệu quả thấp (85,33 nghìn đồng/công lao động); LUT2 (2 Lúa – màu) đạt mức cao;
các LUT còn lại đạt ở mức trung bình.
4.4.3. Đánh giá hiệu quả môi trường
Trong phạm vi nghiên cứu việc đánh giá ảnh hưởng của kiểu sử dụng đất hiện
tại đến môi trường đất, sử dụng chỉ tiêu mức độ sử dụng phân bón và mức độ sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật.
Kết quả cho thấy các kiểu sử dụng đất Cà chua - rau - hành thuộc LUT4 Chuyên
rau-màu, LUT5 Hoa cây cảnh, LUT6 Cây ăn quả và LUT7 Nuôi trồng thủy sản có
ảnh hưởng đến môi trường đất. Đây là những cây trồng chủ yếu phát triển hàng hóa
nên hạn chế sử dụng thuốc BVTV, tăng cường thuốc sinh học.
4.4.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả đánh giá tổng hợp trên địa bàn huyện có LUT5 Hoa cây cảnh (kiểu sử
dụng đất chuyên Hoa cây cảnh) đạt mức đánh giá tổng hợp rất cao. LUT4 Chuyên rau
- màu với 2 kiểu sử dụng đất đạt mức đánh giá tổng hợp cao, gồm Cà rốt - rau - cà rốt
và Ngô - dưa hấu - hành - rau. Có 9 kiểu sử dụng đất thuộc các LUT còn lại đạt mức
đánh giá tổng hợp thấp gồm: Lúa xuân - lúa mùa, Lúa xuân - lúa màu - ngô, Lúa xuân
- lúa mùa - rau, Lúa xuân - lúa mùa - khoai lang, Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây, Lúa

xuân - ngô - hành, Dưa hấu - ớt - hành, Cà chua - rau - hành và Táo. Các kiểu sử
dụng đất còn lại đạt ở mức trung bình.
18


4.4.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất nông nghiệp
Mô hình 1 (2L) Lúa xuân - lúa mùa: có các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ở mức thấp,
hiệu quả xã hội đạt mức trung bình và đảm bảo an ninh lương thực, cho tiêu dùng và
chế biến, chăn nuôi.
Mô hình 2 (2LM) Lúa xuân - lúa mùa - hành (tỏi): có các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
đạt mức trung bình, hiệu quả xã hội đạt mức cao, đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp
hành (tỏi), cho tiêu dùng và chế biến. Về hiệu quả môi trường đảm bảo phù hợp.
Mô hình 3 (Chuyên màu) Ngô - đậu tương - rau: các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đạt
mức cao, hiệu quả xã hội đạt mức cao, hiệu quả môi trường: đảm bảo bón phân phù
hợp, cây đậu tương có tác dụng cải tạo đất.
Mô hình 4 (Hoa, cây cảnh): có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đều đạt mức
rất cao, hiệu quả môi trường: đảm bảo bón phân phù hợp.
Mô hình 5 (Cây ăn quả) trồng cây ăn quả (Bưởi): có hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội đều đạt mức rất cao, đảm bảo độ che phủ tốt và tạo cảnh quan môi trường.
Mô hình 6 (Trang trại tổng hợp: cá+lợn+ vịt+ cây ăn quả): các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế đạt mức cao, hiệu quả xã hội đạt mức rất cao. Đây là mô hình đạt cao khai
thác tốt vùng đất trũng, mô hình này cung cấp cá, thịt lợn, gia cầm cho thị trường
huyện và tỉnh Hải Dương. Về hiệu quả môi trường: đảm bảo bón phân phù hợp.
4.5. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH
4.5.1. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện
Nam Sách
4.5.1.1. Căn cứ định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý

a. Quan điểm, mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp

Ưu tiên sử dụng đất tốt cho nông nghiệp, phát triển đa dạng loại/ kiểu sử dụng
đất và quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm bảo đảm có sản phẩm tối đa về lâu dài,
đồng thời duy trì độ phì nhiêu của đất;
Sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng nông thôn mới;
Sử dụng đất phù hợp với điều kiện sinh thái tự nhiên, theo lợi thế so sánh, của
từng tiểu vùng;
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo tồn tài nguyên đất.
b. Căn cứ vào kết quả đánh giá tính hợp lý trong sử dụng đất nông nghiệp
Để đánh giá tính hợp lý của các loại sử dụng đất dựa vào kết quả đánh giá hiệu
quả của các loại sử dụng đất; kết quả chồng xếp dữ liệu không gian của bản đồ quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2016 và quy hoạch vùng
sản xuất chuyên canh lúa, rau, màu tập trung; kết quả điều tra nông hộ về khả năng
tiêu thụ sản phẩm và mức độ chấp nhận của người sử dụng đất đối với loại sử dụng
đất, cho thấy trên địa bàn huyện có LUT5 Hoa cây cảnh đạt mức hợp lý rất cao;
LUT4 Chuyên rau - màu và LUT8 Trang trại tổng hợp đạt mức hợp lý cao; các LUT
còn lại đạt mức trung bình và thấp.
19


c. Căn cứ kết quả giải bài toán tối ưu đa mục tiêu xác định cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện.
Kết quả giải hai bài toán về cơ cấu sử dụng đất hợp lý theo loại sử dụng đất và
kiểu sử dụng đất thể hiện ở bảng 4.9 và 4.10.
Bảng 4.9. Kết quả giải bài toán đa mục tiêu tính cho loại sử dụng đất
Nhóm ĐVĐĐ
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
Cộng

Tổng
239,74
662,03
111,90
88,83
53,56
130,03
171,98
18,80
70,82
301,61
869,53
114,10
3.270,64
6.103,57

LUT1

3.270,64

3.270,64

LUT2
LUT3
133,61
133,61
111,29
88,22
52,95
129,42
133,61
18,19
70,21
133,61
133,61
25,00
113,49
1.251,80

LUT4

25,00

153,96

222,83

376,79

ĐVT: ha

LUT5
LUT6
106,13
374,46
0,61
0,61
0,61
0,61
38,37
0,61
0,61
168,00
14,00
474,09
0,61

14,00 1.165,34

Bảng 4.10. Kết quả giải bài toán đa mục tiêu tính cho kiểu sử dụng đất
Biến số
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
X8
X9
X10


Diện tích (ha)
Biến số
Diện tích (ha)
1.300,00
X11
300,00
30,00
X12
10,00
857,90
X13
15,00
929,41
X14
355,59
120,00
X15
70,00
500,00
X16
61,00
292,20
X17
12,00
165,00
X18
20,00
20,00
X19

15,00
30,00
X20
20,00
Zmax = 807.794,18 (triệu đồng)
4.5.1.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý

Biến số
X21
X22
X23
X24
X25
X26
X27
X28
X29
X30
X31

Diện tích (ha)
25,00
17,00
14,00
60,00
106,00
400,00
256,83
40,00
150,00

450,00
517,01

Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội (UBND huyện Nam Sách, 2016) sẽ
chuyển khoảng 300 ha đất trồng lúa sang mục đích xây dựng. Đến năm 2025, diện
tích đề xuất thể hiện ở hình 4.5. và sơ đồ 4.6.
Như vậy có sự chuyển dịch diện tích từ LUT1 sang LUT2 là 880,71 ha. Trong
nội bộ LUT2 có sự chuyển đổi mạnh ở các kiểu Lúa xuân - lúa mùa - dưa chuột (tăng
753,61ha); Lúa xuân - lúa mùa - dưa hấu (tăng 252,9 ha); Lúa xuân - lúa mùa - cà
chua (tăng 98,3 ha). Trong LUT4, diện tích Cà rốt - rau - cà rốt tăng 218,8 ha. Diện
20


tích trồng ổi tăng 201,3 ha được chuyển từ LUT3 và nội bộ LUT 6. Chuyển từ LUT7
sang LUT8 là 505,19 ha.

Hình 4.5. So sánh diện tích đất nông nghiệp hiện trạng với diện tích đề xuất
Đơn vị tính: ha
Diện tích hiện trạng
7.158,94
(Đất nông nghiệp)
LUT1: 2 Lúa
2.480,71
LUT2: 2 Lúa - màu
2.063,80
LUT3: 1 Lúa - màu
77,75
LUT4: Chuyên rau - màu
595,59
LUT5: Hoa, cây cảnh

14,00
LUT5: Cây ăn quả
960,08
LUT7: Nuôi trồng
thuỷ sản
955,19

LUT8: Trang trại
11,82

1.300,00
880,71

2.063,80
25,00

52,75

595,59
14,00
960,08
450,00
505,19

11,82

Diện tích đề xuất
6.858,94
(Đất nông nghiệp)
LUT1: 2 Lúa

1.300,00
LUT2: 2 Lúa - màu
2.944,51
LUT3: 1 Lúa - màu
25,00
LUT4: Chuyên rau - màu
595,59
LUT5: Hoa, cây cảnh
14,00
LUT6: Cây ăn quả
1.012,83
LUT7: Nuôi trồng thuỷ sản
450,00

LUT8: Trang trại
517,01

Hình 4.6. Sơ đồ chu chuyển đất nông nghiệp theo loại sử dụng đất

21


4.5.2. Đề xuất giải pháp về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
4.5.2.1. Quan điểm chung trong định hướng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Nam Sách
Đổi mới quản lý và sử dụng đất lúa theo hướng linh hoạt, vừa đảm bảo an ninh
lương thực nhưng vừa đảm bảo ổn định và ngày càng gia tăng thu nhập cho hộ nông
dân trên một đơn vị diện tích đất lúa.
Căn cứ để phân khu theo cấp độ quản lý dựa trên kết quả phân hạng mức độ
thích hợp đất đai và phải được cụ thể hoá bằng các tiêu chí và chỉ tiêu tương ứng phù

hợp bố trí sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thành vùng sản xuất chuyên canh, đổi mới hệ thống cây trồng trên đất sản
xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng, đưa cây trồng có giá trị kinh tế
cao thay thế nông sản nhập khẩu để gieo trồng trong vụ Đông ở vùng chuyên lúa,
phục vụ cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
4.5.2.2. Đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý đất nông nghiệp huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương
a. Nhóm giải pháp về quản lý đất nông nghiệp
*Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Quy hoạch chi tiết sử dụng đất nông nghiệp (chú trọng đất lúa) không những chỉ
là yêu cầu cần thực hiện của Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý sử dụng đất lúa là
công cụ để quản lý nhà nước về đất lúa.
Xây dựng quy hoạch sản xuất nông nghiệp cần chú trọng gắn với quy mô đất
(theo quy hoạch sử dụng đất) để bố trí cơ cấu mùa vụ, sản phẩm có sức cạnh tranh,
hình thành các vùng nông sản hàng hoá chủ lực, phù hợp với định hướng phát triển
thị trường.
Khi phân bố sử dụng đất cho ngành kinh tế quốc dân cần sử dụng dữ liệu bản đồ
và kết quả đánh giá phân hạng đất đai nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch và dự
báo sử dụng đất trong tương lai.
* Giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý và bảo vệ đất nông nghiệp
Tuyên truyền đa dạng thông qua đào tạo chuyên đề, lồng ghép với các lớp tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
loa đài, báo chí.
* Giải pháp hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý đất nông nghiệp
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng phục vụ
quản lý, sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả.
b. Nhóm giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp
Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ; sử dụng đất tiết kiệm; khắc phục tình trạng manh
mún trong sử dụng đất; khai thác đi đôi với bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất; hoàn
thiện hệ thống tưới và tiêu thoát nước phục vụ canh tác nông nghiệp hiệu quả; áp

dụng các mô hình sử dụng đất hiệu quả theo hướng đa dạng hoá cây trồng; tăng
cường công tác khuyến nông và có chính sách hỗ trợ đổi mới giống cây, con trong
nông nghiệp.
22


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Nam Sách, tỉnh Hải Dương là huyện có diện tích tự nhiên 11.100,58 ha, với
dân số toàn huyện 117.576 người, có điều kiện khí hậu, đất đai, thủy văn cũng như
cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Nền kinh tế của huyện phát triển
khá toàn diện theo hướng tăng khu vực dịch vụ và công nghiệp. Cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội có nhiều thay đổi đang dần dần đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tuy nhiên, so với những lợi thế và tiềm
năng sẵn có của huyện thì nhịp độ phát triển kinh tế chưa cao. Sản xuất nông nghiệp
chủ yếu vẫn độc canh cây lúa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa đồng bộ.
Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp vẫn ở mức cao.
2) Hiện trạng diện tích đất nông nghiệp 7.158,94 ha, chiếm 64,49% so với tổng
diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trồng lúa 4.622,26 ha, chiếm 64,56% so
với diện tích đất nông nghiệp. Hiện đất nông nghiệp đang được sử dụng với 8 loại sử
dụng đất và 31 kiểu sử dụng đất. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn còn
manh mún nên hạn chế khả năng cơ giới hoá dẫn đến năng suất lao động trong nghề
trồng trọt thấp, giá trị gia tăng trên một ha đất chưa cao, hệ số sử dụng đất lúa thấp.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sử dụng đất chưa tốt nên vẫn
còn tình trạng vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, tự ý chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
sau dồn điền đổi thửa quá chậm chễ. Chậm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, một bộ
phận hộ nông dân chưa được tiếp cận vốn sản xuất, kỹ thuật và giống mới chưa
khuyến khích được người dân sản xuất sản phẩm hàng hóa. Việc quản lý đất nông
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai.

3) Trên địa bàn huyện xác định được 35 đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với 559
khoanh đất, trong đó đơn vị bản đồ đất đai số 13 có diện tích lớn nhất 1.187,43 ha,
chiếm 19,45% diện tích đất nông nghiệp điều tra, đơn vị bản đồ đất đai số 5 có diện
tích nhỏ nhất là 12,78 ha, chiếm 0,21% diện tích đất điều tra.
Kết quả đánh giá thích hợp đất đai hiện tại cho thấy: Loại sử dụng đất 2 Lúa có
diện tích thích hợp (S1) lớn nhất là 571,65 ha (chiếm 9,37%); LUT Cây ăn quả có
diện tích thích hợp (S1) nhỏ nhất là 417,49 ha (chiếm 6,84%).
Kết quả đánh giá thích hợp đất đai tương lai cho thấy: LUT Chuyên màu và
LUT Hoa cây cảnh có diện tích thích hợp (S1) lớn nhất là 1.594,47 ha (chiếm
26,12%); LUT Lúa - màu có diện tích thích hợp (S1) ít nhất là 293,30 ha (chiếm
4,81%).
4) Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất: LUT5 Hoa cây cảnh đạt
mức rất cao (GTGT 498,262 triệu đồng/ha), LUT1 (2 Lúa) đạt mức thấp (GTGT
23


×