Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

phat trien he thong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.12 KB, 15 trang )

chơng 3
thiết kế hệ thống TMĐT
3.1. Thiết kế tổng thể hệ thống TMĐT
3.2. Thiết kế chi tiết hệ thống TMĐT
3.3. Thiết kế kỹ thụât và xây dựng hệ thống TMĐT
3.1. Thiết kế tổng thể hệ thống TMĐT
3.1.1. Khái luận về thiết kế tổng thể
3.1.2. Thực hiện thiết kế tổng thể.
3.1.3. Thiết kế tổng thể cho các giao dịch kinh doanh
3.1.4. Triển khai thiết kế tổng thể.
3.1.1. Khái luận về thiết kế tổng thể
- Khái niệm thiết kế tổng thể
- Thiết kế một hệ thống tin cậy
- Chuyển tiếp từ phân tích sang thiết kế
- Các phơng pháp luận phát triển
- Sự phứcc tạp của thiết kế
* Khái niệm thiết kế tổng thể
Giai đoạn xác định những thành phần sẽ phải đợc thiết kế chi tiết sau này trong quá
trình phát triển. Xác định các nhân tố chính cần để có thể thiết kế đợc và mọi cách tiếp cận
và hớng dẫn thiết kế sẽ đợc sử dụng trong suốt quá trình thiết kế. Thiết kế tổng thể đợc coi
nh một kế hoạch cho một thiết kế.
- Thiết kế một hệ thống đáng tin cậy
Các ứng dụng TMĐT tuy là một thành phần của không gian ảo nhng dựa trên thế giới
điện tử đáng tin cậy để thuyết phục ngời dùng chấp nhận nh là một sự lựa chọn thay thế đối
với thế giới thực.
Các ứng dụng TMĐT cần tránh ảo tởng cho rằng "cứ xây dựng là sẽ đợc". Đảm bảo
chúng sẽ tồn tại đủ lâu để đạt đợc mục tiêu là rất quan trọng.
- Thiết kế một hệ thống đáng tin cậy
Các thiết kế phải đảm bảo rằng những yêu cầu của những ngời cung cấp thông tin và
những ngời tiếp nhận thông tin cũng nh tổ chức tài trợ cho hệ thống đợc đáp ứng.
Các ứng dụng TMĐT đợc thiết kế cần cung cấp mối liên quan trực tiếp để thu hút và l-


u giữ những ngời dùng. Chúng thờng cần cung cấp những vai trò giải trí bổ sung và giáo dục.
- Thiết kế dựa trên phân tích
Giai đoạn này đòi hỏi hầu hết các yêu cầu, đặc biệt các yêu cầu quan trọng phải đợc
xác định rõ.
Các giải pháp chung sẽ đợc phân tích cụ thể về tính khả thi.
Vai trò của giai đoạn thiết kế là cân nhắc các giải pháp phù hợp khác nhau và sự biến
đổi của mỗi giải pháp và để phát triển một giải phát cụ thể phù hợp với mọi yêu cầu.
- Chuyển từ phân tích sang thiết kế
Các phân tích quan tâm đến xác định các yêu cầu. Các yêu cầu cần bổ sung có thể đợc
xác định thông qua chu kỳ sống.
Thiết kế liên quan đến việc lập kế hoạch cho một chơng trình ứng dụng để đáp ứng
một số những yêu cầu.
Giống nh phân tích, quá trình thiết kế có thể đợc chia nhỏ thành nhiều quá trình.
- Các phơng pháp luận phát triển
1
Các phơng pháp luận nhằm giúp đỡ các nhà thiết kế trong các quá trình kỹ thụât riêng rẻ
của chu kỳ sống phát triển và trong chuyển đổi giữa các quá trình.
Mỗi phơng pháp luận phát triển có thể đợc phân tích trong định hớng đối tợng.
Hầu hết các phơng pháp luận yêu cầu các nhà thiết kế tuân theo chính xác và hoàn
toàn vì các cam kết phát triển hệ thống.
- Sự phức tạp của hệ thống
+ Thiết kế là một hoạt động phức tạp mà bị ảnh hởng của rất nhiều yếu tố. Thực tế đa
số các yêu cầu đợc thiết lập trong phân tích không có nghĩa là tất cả các thiết kế mà đáp ứng
những yêu cầu này là nh nhau.
+ Cân bằng giữa chất lợng, tốc độ và chi phí phát triển.
+ Tích hợp các thành phần khác nhau.
+ Liên tục xác định tính khả thi.
- Sự phức tạp của thiết kế.
+ Cân bằng giữa chất lợng, tốc độ và chi phí phát triển.
Cố gắng đề cao một trong số đó sẽ tác động tiêu cực tới một hoặc các yêu tố còn lại.

Tối u hoá sự cân bằng tổng thể của thiết kế quan trọng hơn tối u hoá một yếu tố.
- Sự phức tạp của thiết kế
+ Tích hợp các thành phần khác nhau.
Để có một hệ thống hoạt động, các thành phần của nó phải làm việc cùng nhau.
Một hệ thống TMĐT đòi hỏi phần mềm, con ngời, phần cứng, dữ liệu và những thủ
tục tất cả phải làm việc cùng nhau hiệu quả.
Thờng thì ngời thiết kế tập trung vào thiết kế phần mềm.
- Sự phức tạp của thiết kế
+ Liên tục xác định tính khả thi
Khi nhiều yêu cầu đợc xác định, nhiều quyết định cần đa ra xem những yêu cầu nào
đợc giữ lại và những cái nào đợc giữ lại cho phát triển sau.
Thiết kế có thể thoả mãn tất cả mọi yêu cầu nh các kế hoạch tài chính và kỹ thụât. Khi
nhận thức về những yêu cầu này thay đổi thông qua thiết kế, tính khả thi của chúng cũng
thay đổi nh vậy.
3.1.2. Thực hiện thiết kế tổng thể
Cách tiếp cận thiết kế định hớng đối tợng.
- Điều chỉnh các giới hạn hệ thống
- Thiết kế các thành phần chính và cấu trúc ứng dụng.
- Mô tả phần trình bày.
+ Cách tiếp cận thiết kế định hớng ĐT
Có nhiều sự tiếp cận khác nhau đối với thiết kế định hớng đối tợng:
- Mô hình đối tợng: những mô hình mô tả đối tợng mà "thúc đẩy nhận thức thế giới thật
và cung cấp cơ sở thực tế đối với việc thực hiện bằng máy tính".
- Mô hình động: những mô hình mô tả "những thay đổi đối với các đối tợng và các mối
quan hệ của chúng".
- Mô hình chức năng: những mô hình chỉ rõ "kết quả của một ớc tính".
+ Cách tiếp cận thiết kế định hớng ĐT.
- Đối tợng giao diện: để làm mẫu "sự giao tiếp hai chiều giữa hệ thống và ngời dùng".
Miêu tả các công cụ ngời dùng tơng tác.
- Đối tựơng thực thể: "thờng tơng ứng với một số khái niệm trong cuộc sống thực,

ngoài hệ thống". Miêu tả nội dung ngời dùng tơng tác.
- Đối tợng điều khiển: "Giống nh keo dán để hợp nhất các đối tợng khác". Những đối
tợng kiểm soát miêu tả các tác vụ ngời dùng mong muốn hoàn thành.
2
+ Cách tiếp cận thiết kế định hớng ĐT.
Bốn thành phần của tổng thể mô hình định hớng đối tợng:
- Phạm vi vấn đề (PD) - tập trung vào tác vụ
- Tơng tác con ngời (HI) - tập trung vào ngời dùng.
- Quản lý dữ liệu (DM) - tập trung vào nội dung
- Tơng tác hệ thống (SI) - tập trung vào công cụ.
+ Điều chỉnh các giới hạn hệ thống.
Với các ứng dụng TMĐT, sự phức tạp của ứng dụng khiến nó không khả thi để đáp
ứng mọi yêu cầu có thể cùng một lúc.
Trong việc thiết lập đờng ranh giới thiết kế, các nhà thiết kế cần xem xét mức độ thiết yếu
của các yêu cầu nh thế nào để đạt đợc sự thành công của hệ thống.
Các giới hạn hệ thống đợc thiết lập tại hệ thống cơ bản cộng với yêu cầu bổ sung mà
có thể đợc xem xét trong ngân sách.
+ TK thành phần chính và cấu trúc ƯD.
Mục tiêu chính của thiết kế tổng thể là thiết kế những thành phần ứng dụng chính và
một cấu trúc ứng dụng cho các thành phần này.
Các ứng dụng TMĐT đáp ứng các yêu cầu phức tạp về tác vụ, ngời dùng và nội dung.
Thiết kế chuyển đổi những yêu cầu này sang một hệ thống cos tổ chức các tơng tác xảy ra
trong các "cửa sổ", "trang web", "màn hình".
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Phần trình diễn bao gồm các đối tợng bên ngoài để cho phép ngời dùng sử dụng hoặc
cá nhân hoá nh các giới thiệu, tổng quan và sơ đồ của cấu trúc ứng dụng, xử lý an toàn, truy
cập và sự cá nhân hoá ứng dụng.
- Các phần trình diễn bao gồm cả nội dung thông tin và điều khiển điều hớng và các
liên kết để cho phép ngời dùng truy cập nội dung thông tin này.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.

- Thiết kế cấu trúc ứng dụng liên quan đến định rõ làm thế nào để những thành phần
chính trong chơng trình ứng dụng sẽ tơng tác với nhau đáp ứng đợc các tác vụ, ngời dùng và
mẫu nội dung trong giới hạn thiết kế.
- Các chơng trình TMĐT có thể quá phức tạp đến nỗi mà hầu hết ngời dùng hay tác vụ
chỉ sử dụng một phần của cấu trúc ứng dụng đầy đủ.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Sử dụng nội dung nh một cơ sở cho các thành phần trình diễn.
- Hình thành nội dung truy cập.
- Bổ sung công cụ cho việc sử dụng nội dung.
- Giới hạn truy suất.
- Trình diễn đối tợng web.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Sử dụng nội dung nh một cơ sở cho các thành phần trình diễn.
- Các ứng dụng có thể đợc xây dựng từ các mẩu nội dung có quy mô phù hợp.
- Một cấu trúc nội dung định rõ mối quan hệ giữa các mảng nội dung và xác định yêu
cầu điều hớng của chúng.
- Các mảng các thành phần của nội dung và phù hợp với các nhận thức quan trọng
trong nội dung.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Một mẩu nội dung đơn có thể đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu của một hoặc nhiều
nhóm ngời dùng để hoàn thành một hoặc nhiều nhiệm vụ.
3
- Một mẩu nội dung đợc sử dụng trong những phần trình diễn khác nhau nếu cần thiết
trong việc phối hợp với một mảng nội dung khác.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Hình thành nội dung truy cập.
Các thành phần đã đợc xác định cần đợc cấu trúc để có thể sử dụng để đáp ứng nhu
cầu liên quan đến các nội dung khác nhau.
Cung cấp nội dung đã đợc yêu cầu bởi tác vụ:
Cung cấp nội dung liên quan đến ngời dùng:

- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Bổ sung công cụ cho việc sử dụng nội dung.
Công cụ cho phép ngời dùng tơng tác với nội dung và xử lý giao dịch kinh doanh. Các
công cụ đợc sử dụng để giúp máy tính thực hiện và trợ giúp các tác vụ thực hiện.
Một số công cụ có thể đòi hỏi một phần trình bày riêng biệt.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Giới hạn truy suất.
Việc giới hạn truy suất có thể đựơc thực hiện để kiểm soát truy suất các thành phần
của các website và nội dung đã đợc lựa chọn để đảm bảo an toàn tuyệt đối dữ liệu.
Sự hạn chế truy suất có thể đợc xác định dựa trên chính sách của tổ chức để giới hạn
truy cập tới một số nội dung.
Ngời dùng đựơc yêu cầu sử dụng mật khẩu đối với phần trình diễn bị hạn chế.
- TK các thành phần chính và cấu trúc ƯD.
- Trình diễn đối tợng web.
Khi một tập hợp các phần trình diễn và liên kết đợc thiết lập, một phần trình diễn sẽ
cần đợc thực hiện nh những đối tợng web cụ thể (nh trang web, bảng điều khiển, cửa sổ mở,
hộp thoại..).
Các thiết kế cụ thể của mỗi đối tợng liên quan tới thiết kế chi tiết, thiết kế tổng thể xác
định những phát triển chung mà có thể sử dụng nhiều trong suốt thiết kế chi tiết.
- Mô tả phần trình bày.
Thiết kế tổng thể đợc dẫn chứng nh một tập hợp sự miêu tả phần trình diễn.
Việc mô tả xác định và minh chứng phần trình diễn.
Việc mô tả này liên kết phần trình diễn với các yêu cầu mà nó định phục vụ.
3.1.3. Thiết kế tổng thể các giao dịch KD.
Hỗ trợ máy tính cho giao dịch truyền thống.
Bổ sung TMĐT vào các hệ thống cũ
- Thiết kế kinh doanh điện tử với bên ngoài.
- Thiết kế kinh doanh điện tử bên trong.
+ Hỗ trợ máy tính cho giao dịch
Các hệ thống truyền thống có xu hớng sử dụng hỗ trợ máy tính sau trong các hoạt

động kinh doanh liên quan đến một giao dịch kinh doanh.
Thờng hỗ trợ máy tính cho mỗi hoạt động kinh doanh cụ thể đợc cung cấp bởi một hệ
thống phần mềm riêng.
Thiết kế tổng thể trong hệ thống truyền thống chỉ tập trung vào hoạt động đơn lẻ của
mỗi ngời dùng.
+ Bổ sung TMĐT vào các hệ thống cũ.
Cần đảm bảo dữ liệu đợc chuyển đổi chính xác đến hai hệ thống có thể phối hợp hiệu
quả trong xử lý để đáp ứng ngừơi dùng.
Dữ liệu của hệ thống cũ có thể không phù hợp với hệ thống TMĐT.
4
Thiết kế tổng thể không chú trọng đến hệ thống cũ mà chú trọng đến các nhóm ngời
dùng.
+ Thiết kế kinh doanh điện tử với bên ngoài.
Thiết kế hệ thống TMĐT để dẫn dắt khách hàng mua hàng.
Thiết kế với bên ngoài cần khích lệ khách hàng vào mua hàng. Kết hợp 3 hoạt động
KD: chuẩn bị giao dịch, tham gia vào giao dịch, hậu giao dịch với các siêu liên kết web.
Trang chủ là những trang dễ dàng tìm thấy nhất bởi vì chúng đợc đặt tại địa chỉ đơn
giản nhất trên web.
Thiết kế kinh doanh điện tử với bên ngoài

+ Thiết kế kinh doanh điện tử bên trong
Thiết kế bên trong giải quyết quy trình của một quyết định mua. Phối hợp các hoạt
động kinh doanh và thực hiện các giao dịch kinh doanh trong nhiều trang web kết nối khác
nhau.
Nhiều việc xử lý trong thiết kế bên trong tơng tự với những gì liên quan trong xử lý
nhập liệu bán hàng của hệ thống truyền thống.
5
Khuyến khích hàng ghé thăm trang web
Trang chủ của tổ chức
Sản phẩm tìm kiếm

Giúp khách hàng xác
định yêu cầu
Tìm kiếm nâng cao
Thông tin về sản phẩm
Thông tin về tổ chức
Liên kết danh mục sản
phẩm
Những lần mua hàng
trước
Hỗ trợ về sản phẩm
cho khách hàng
Đặt bộ sưu tập sản phẩm vào trong giỏ mua hàng và tiếp tục mua hàng hoặc thanh toán
Thiết kế giao dịch điện tử bên trong
3.1.4. Triển khai thiết kế tổng thể
áp dụng thiết kế tổng thể trong tổ chức. Các cơ hội và thách thức trong triển khai.
áp dụng thiết kế tổng thể trong tổ chức giữ các giới hạn thực tế:
Cố gắng làm quá nhiều một lúc sẽ mất thời gian và bị đối thủ đánh bại.
Thời gian cho thiết kế tổng thể
Hệ thống TMĐT yêu cầu thiết kế tổng thể cẩn thận trớc khi đi đến thiết kế chi tiết.
- Phong cách thiết kế thống nhất
Một hệ thống TMĐT nên có cái "cái nhìn và cảm nhận nhất quán và nên truyền hình
ảnh hợp nhất thích hợp".
- Các cơ hội và thách thức trong triển khai.
Thiết kế ban đầu phức tạp và khó cải tiến trong tơng lai
Chỉ xem xét những yêu cầu của khách hàng mà không chú ý yêu cầu của nhân viện.
Không kiểm tra các đối tợng khi đợc sử dụng cùng nhau.
Chỉ tập trung với đối tợng đơn hơn là một tập hợp.
Một số phần trình diễn khá phức tạp.
3.2. Thiết kế chi tiết hệ thống TMĐT.
6

Xác nhận điều chỉnh SP trong "giỏ hàng"
Dùng tham chiếu về vận chuyển
- Lấy thông tin bán
- Đăng ký khách hàng
- Khách hàng mới.
- Chào mới đăng ký
- Lấy thông tin bán
- Nếu cần thay đổi
Xác nhận hoặc nhận
thông tin hoá đơn
Tính toán chiết khấu, vận chuyển thuế và tổng tiền và xác nhận đơn hàng của
khách hàng
Xử lý đơn đặt hàng và xác nhận những
đơn hàng đã đựơc xử lý cho khách hàng
"Đăng ký cập nhật thông tin khách
hàng cho lần mua hàng sau"
Dùng tham chiếu khách hàng để
phục vụ tốt
Lấy thông tin chi tiết thẻ tín
dụng để thanh toán nhanh
Xin phép khách hàng để chào
hàng đặc biệt sau này

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×