Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH LIÊM

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THANH LIÊM

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Ngô Quang Sơn

HÀ NỘI - Năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành chương
trình khoá học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành luận
văn “Quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
đáp ứng đổi mới giáo dục” tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban Giám
hiệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy cô giáo
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư, Tiến sĩ Ngô
Quang Sơn, P.Giám đốc Học viện Dân tộc, người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo
dục và Đào tạo Phú Thọ, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tại các trường
Trung học phổ thông huyện Yên Lập, Ban giám hiệu, đồng nghiệp trong trường
THPT Yên Lập, gia đình và bạn bè đã tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả
hoàn thành nhiệm vụ học tập, đặc biệt trong quá trình điều tra nghiên cứu,
phỏng vấn, thu thập dữ liệu và xử lý thông tin để làm luận văn này.
Do điều kiện khó khăn về thời gian, khả năng và năng lực nghiên cứu có
hạn nên trong luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết, tác giả mong nhận được
sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Lập, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thanh Liêm

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin
cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Yên Lập, tháng 5 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thanh Liêm

ii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGD&ĐT

Cán bộ quản lý

CBQL

Độ lệch chuẩn

ĐLC


Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Kỹ thuật dạy học

KTDH

Mục tiêu dạy học

MTDH

Nội dung dạy học

NDDH

Ngân sách nhà nước

NSNN

Phương pháp dạy học

PPDH

Quan điểm dạy học


QĐDH

Quản lý giáo dục

QLGD

Sách giáo khoa

SGK

Trung bình

TB

Tư bản chủ nghĩa

TBCN

Thiết bị dạy học

TBDH

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT


Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Xã hội hóa

XHH

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan ..................................................... 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................. 15
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................. 18
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học ............................................................ 19
1.2.5. Khái niệm thiết bị dạy học .................................................................. 22
1.2.6. Khái niệm quản lý TBDH ................................................................... 23
1.3. Sử dụng thiết bị dạy học góp phần đổi mới PPDH ở các trường THPT ....... 26
1.3.1. Vai trò của TBDH .............................................................................. 26
1.3.2. Chức năng của TBDH ........................................................................ 29

1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học .................................................................... 29
1.3.4. Yêu cầu về thiết bị dạy học ................................................................ 30
1.4. Quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT. ............................................... 31
1.4.1. Yêu cầu của việc quản lý TBDH trong trường THPT ......................... 31
1.4.2. Nguyên tắc quản lý TBDH ở trường THPT ........................................ 32
1.4.3. Nội dung quản lý TBDH ở trường THPT ........................................... 33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT ....... 39
1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 39
1.5.2. Yếu tố chủ quan.................................................................................. 40
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 41

iv


CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN LẬP TỈNH

PHÚ THỌ ................................................................................................... 43
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội, giáo dục
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập ..................................................... 43
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Yên Lập ........................... 44
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Yên Lập ..................................... 47
2.2. Thực trạng đầu tư, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 48
2.2.1. Thực trạng số lượng, chất lượng thiết bị dạy học ở các trường THPT
huyện Yên Lập ............................................................................................. 50
2.2.2. Thực trạng nguồn đầu tư, mua sắm TBDH ......................................... 52

2.2.3. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học .................................................... 56
2.2.4. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học .................................................. 60
2.3. Thực trạng về công tác quản lý thiết b dạy học tại các trường THPT trên
địa bàn huyện Yên Lập ................................................................................. 63
2.3.1. Quản lý đầu tư .................................................................................... 65
2.3.2. Quản lý bảo quản ................................................................................ 67
2.3.4. Biện pháp quản lý ............................................................................... 68
2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thiết bị tại các
trường THPT trên địa bàn Yên Lập .............................................................. 69
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý thiết bị dạy học tại các trường THPT
trên địa bàn huyện Yên Lập .......................................................................... 70
2.5.1. Ưu điểm.............................................................................................. 70
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 70
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 72
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ
THỌ ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ..................................................... 74
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................. 74
v


3.1.1. Căn cứ vào các quy định, văn bản của Nhà nước về giáo dục ............. 74
3.1.2. Căn cứ vào quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn hiện nay ............................................................................................... 74
3.2 Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 75
3.2.1 Tính pháp lý ........................................................................................ 75
3.2.2 Tính khoa học ...................................................................................... 75
3.2.3 Tính đồng bộ ....................................................................................... 75
3.2.4 Tính kế thừa ........................................................................................ 76
3.3. Một số biện pháp quản lý việc đầu tư, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy

học đáp ứng đổi mới giáo dục ...................................................................... 76
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông về tác dụng của TBDH trong việc đổi mới giáo dục. .......................... 76
3.3.2. Biện pháp 2: Thường xuyên tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử
dụng hiệu quả thiết bị dạy học cho giáo viên ................................................ 77
3.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch quản lý việc đầu tư, bảo quản và sử
dụng hiệu quả TBDH ................................................................................... 79
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư TBDH theo cơ cấu đủ về số lượng
đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ......... 83
3.3.5. Biện pháp 5 : Phát triển thiết kế TBDH tự làm (truyền thống và hiện đại). 84
3.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng hệ thống các văn bản, quy định về đầu tư, bảo
quản và sử dụng thiết bị dạy học .................................................................. 85
3.3.7.Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác đầu tư, bảo quản
và sử dụng TBDH của nhà trường ................................................................ 86
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 89
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 100
PHỤ LỤC.................................................................................................. 103

vi


DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa thông tin và các chức năng quản lý ................... 25
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát các biến số nhân khẩu tại các trường trên địa bàn .... 48
Bảng 2.2.a: Số lượng TBDH được đầu tư ở các trường THPT Yên Lập ....... 50
Bảng 2.2.b: Chất lượng TBDH được đầu tư ở các trường THPT Yên Lập .... 50
Bảng 2.2.c: Tính đồng bộ của TBDH ở các trường THPT huyện Yên Lập ... 51
Bảng 2.2.d: Tính hiện đại của TBDH tại các trường THPT huyện Yên Lập . 51

Bảng 2.2.e: Nguồn đầu tư TBDH tại các trường THPT huyện Yên Lập ....... 52
Bảng 2.2.g: Nơi sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Yên Lập ......... 56
Bảng 2.2.h: Tần suất sử dụng TBDH tại các trường THPT huyện Yên Lập .. 56
Bảng 2.2.i: Mức độ sử dụng TBDH của GV tại các trường THPT Yên Lập . 56
Bảng 2.2.k: Đánh giá thực trạng bảo quản TBDH tại các trường THPT huyện
Yên Lập ....................................................................................................... 60
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá mức độ quan trọng về công tác quản lý TBDH . 63
Bảng 2.3.a. Thực trạng về quản lý đầu tư thiết bị dạy học ............................ 65
Bảng 2.3.b. Thực trạng về quản lý bảo quản thiết bị dạy học ........................ 67
Bảng 2.3.c. Thực trạng về quản lý sử dụng thiết bị dạy học .......................... 67
Bảng 2.3.d. Thực trạng về biện pháp quản lý thiết bị dạy học ...................... 68
Bảng 2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý thiết bị dạy
học tại các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Lập .................................. 69
Bảng 3.1. Kế hoạch quản lý thiết bị dạy học cho đội ngũ giáo viên THPT ... 81
Bảng 3.2 Nội dụng kế hoạch kiểm tra TBDH ............................................... 87
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .................. 90
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................... 91

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay để tiếp cận xu thế phát triển giáo dục của thế
giới, để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong thời
gian qua, giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải cách, đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo. Về phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay, Luật Giáo
dục qui định: “Phương pháp giáo dục THPT phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, đặc
điểm học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương

pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học
tập cho học sinh ”. Để làm được điều này, nhà trường phải có đầy đủ thiết bị
dạy học vừa đồng bộ, vừa hiện đại để qua đó phục vụ tốt cho việc cải tiến nội
dung, phương pháp đào tạo theo hướng phát triển kinh tế - xã hội yêu cầu.
Thiết bị dạy học đóng một vai trò quan trọng đối với việc đổi mới
PPDH, nâng cao chất lượng dạy học và đổi mới đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Trong quá trình dạy học thiết bị dạy học vừa là nội dung vừa là
phương tiện chuyển tải thông tin kiến thức giúp giáo viên tổ chức và điều
khiển hoạt động nhận thức của học sinh, đồng thời giúp học sinh có tinh thần
học tập, rèn luyện kỹ năng thực hành từ đó hình thành phương pháp học tập
chủ động tích cực và sáng tạo.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã xác định: thiết bị dạy học là một trong những thành tố quan trọng
góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Thiết bị dạy học phải đáp ứng yêu
cầu của nội dung chương trình và sách giáo khoa mới; phải phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thiết bị thí
nghiệm; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở các trường
phổ thông. Như vậy, việc đầu tư thiết bị dạy học cho các trường học và quản lý
1


việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên trong các trường phổ thông
là một việc làm cần thiết để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường là làm cho nó có mối liên hệ
tương tác giữa giáo viên, học sinh, với nội dung và phương pháp dạy học theo
định hướng của mục đích đào tạo đề ra. Để chất lượng quản lý thiết bị dạy
học trong nhà trường THPT là quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
góp phần thực hiện mục đích nâng cao bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài.
Việc đổi mới quản lý thiết bị dạy học trong nhà trường phải được quan tâm

đúng mức.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành một số quy định về quản lý thiết bị
dạy học theo hướng chuẩn hóa: Thông tư số 01/2010/TT-BGD&ĐT ngày 18
tháng 01 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo – Thông tư Ban hành Danh
mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông; Quyết định số
41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 7/9/2000 Quyết định về việc ban hành quy chế
thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông. Các văn bản trên
là những quy định, định hướng cơ bản cho công tác quản lý thiết bị dạy học
tại trường trung học phổ thông, nhưng chưa chỉ rõ được các công việc cụ thể
trong công tác quản lý thiết bị dạy học nên thiết bị dạy học chưa phát huy
được vai trò của nó trong việc ảnh hưởng tới các thành tố khác trong quá trình
dạy học.
Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để người giáo
viên thực hiện được các công việc liên quan đến giáo dục, giáo dưỡng và
phát triển trí tuệ, khơi dậy những tố chất thông minh vốn có của học sinh.
Hiện nay công tác quản lý TBDH ở các trường THPT tỉnh Phú Thọ nói
chung và các trường THPT huyện Yên Lập nói riêng đã và đang được thực
hiện một cách thường xuyên, có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, nhưng trên
thực tế vẫn còn nhiều bất cập, không đồng bộ, chưa được quan tâm đúng mức,
việc quản lý còn mang tính đối phó, có trường chưa bao quát hết các nội dung

2


quản lý thiết bị dạy học và chưa mang lại hiệu quả cao cho việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.
Việc tìm ra một số mặt hạn chế yếu kém trong công tác quản lý và đề
xuất những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập từ đó nâng cao
hiệu quả việc đầu tư, bảo quản và sử dụng TBDH góp phần cải thiện chất
lượng dạy học của các trường Trung học phổ thông huyện Yên Lập, Tỉnh Phú

Thọ hiện nay là một nhiệm vụ cần thiết. Với những lý do đã phân tích ở trên,
tác giả chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung
học phổ thông huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy
học ở các trường Trung học phổ thông huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ tác giả
đề xuất một số biện pháp quản lý việc đầu tư, bảo quản và sử dụng TBDH ở
các trường THPT huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Vai trò của TBDH trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
THPT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ như thế nào ?
Thực trạng đầu tư, quản lý, sử dụng TBDH trong các nhà trường THPT
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hay không ?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay công tác quản lý việc đầu tư, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy
học ở các trường THPT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết
quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập.
3


Nếu chọn lựa đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý việc
đầu tư, bảo quản và sử dụng TBDH phù hợp với thực tế của nhà trường thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý TBDH.
6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý TBDH của các trường
THPT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH của các trường THPT
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý việc
đầu tư, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ (Trường THPT Yên Lập, Trường THPT Lương Sơn, Trường
THPT Minh Hoà).
Thời gian nghiên cứu : từ 2015 đến 2018
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận từ
các tài liệu, các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Phú Thọ và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động bảo quản của cán bộ thiết
bị, sử dụng TBDH của giáo viên các trường Trung học phổ thông thuộc huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục trung học ; điều tra bằng phiếu hỏi đối với một số cán bộ quản lý, cán bộ
thiết bị và giáo viên các trường Trung học phổ thông trong địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
4


- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác quản
lý hiệu quả TBDH và các nhà nghiên cứu về quản lý TBDH bậc Trung học

phổ thông.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
8.3. Phương pháp thống kê toán học:
- Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu bằng SPSS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo phụ
lục, luận văn gồm 3 chương chủ yếu sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung
học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học
phổ thông huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học
phổ thông huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ xưa đến nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực khoa học mà ở bất cứ thời
đại nào, quốc gia nào cũng đều dành nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các
nhà khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là
điều dễ dàng, bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với
những lĩnh vực khác trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội chính
vì vậy nghiên cứu các biện pháp quản lý việc đầu tư, bảo quản và sử dụng
thiết bị dạy học nhằm nâng cao kết quả giáo dục và đổi mới phương pháp dạy
học là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì
công việc đầu tiên phải nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.

Muốn sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học thì biện pháp quản lý là hết sức
quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu một số
vấn đề thực tiễn về quản lý nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý hiệu
quả nhất.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc Hội nước Việt Nam về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông có nêu: “Đổi mới chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và
đổi mới thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử chuẩn hoá trường sở, đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục.
Trong Luật Giáo dục, Điều 24.2 qui định: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù
hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
6


Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những trọng tâm của đổi
mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông, trong đó người học
thực hiện hai chức năng: lĩnh hội và tự điều khiển (tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo) và người dạy thực hiện hai chức năng: truyền thụ và điều khiển (tổ
chức, hướng dẫn thích hợp) nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo góp phần
hình thành phương pháp, khả năng tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập. Thực
hiện được điều này thì không thể nào thiếu TBDH.
Trong quá trình dạy học, thiết bị dạy học không thể nào thiếu được vì
nó là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và là công cụ nhận thức của
học sinh; là nội dung, là phương tiện chuyển tải thông tin. Sử dụng TBDH
phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn đúng quy trình, đúng phương pháp sẽ
tạo ra nhiều khả năng giúp cho giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động
nhận thức của học sinh, giúp học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng

thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động tích cực, sáng tạo; lúc
này thiết bị dạy học trở thành công cụ nhận thức, là một bộ phận không thể
tách rời của cả phương pháp và nội dung dạy học.
Lịch sử phát triển giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói
riêng cho thấy, nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học
luôn được coi trọng. Nghiên cứu về vấn đề trực quan và các TBDH nhiều nhà
khoa học như: Konmensky (1592-1679), V.G.Bêlinxky (1811-1848), Thái
Duy Tuyên, Vũ Trọng Rỹ... và các công trình nghiên cứu của các tác giả nói
trên đã xây dựng được một hệ thống lý luận về vai trò và tác dụng của thiết
bị dạy học cùng một số yêu cầu và nguyên tắc sử dụng nó trong quá trình
dạy học.
Ở nước ta, một số chủ trương đã ưu tiên tăng cường đầu tư thiết bị dạy
học cho tất cả các cơ sở giáo dục, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã quan tâm
nghiên cứu xây dựng hệ thống lý luận về vai trò thiết bị dạy học họ coi thiết
bị dạy học là một trong những yếu tố tố cơ bản trong quá trình dạy học, giáo
dục hiện nay.
7


Giống như các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường, hoạt động
quản lý thiết bị dạy học diễn ra liên tục trong suốt năm học. Chính vì vậy
quản lý công tác thiết bị dạy học cũng là nội dung chủ yếu của người cán bộ
quản lý. Làm thế nào để quản lý tốt công tác thiết bị dạy học trong điều kiện
đổi mới chương trình giáo dục hiện nay là vấn đề cấp thiết mà người làm công
tác giáo dục luôn quan tâm, trăn trở.
Trong những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề
thiết bị dạy học. Đó là các luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý thiết
bị dạy học như:
- Tác giả Nguyễn Xuân Cường với luận văn: “Một số biện pháp quản lý
phương tiện dạy học của Hiệu trưởng trường THPT Kim Bình, Chiêm Hoá

Tuyên Quang”
- Tác giả Nguyễn Thị Huế với luận văn: “Một số biện pháp quản lý cơ
sở vật chất và thiết bị trường học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện
miền núi Sơn Dương Tuyên Quang”
- Tác giả Đỗ Hoàng Hiệp với luận văn: “Một số biện pháp xây dựng và
quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông Sóc Sơn - Hà Nội”
- Tác giả Ngô Thị Phong với luận văn: “Một số biện pháp quản lý thiết bị
dạy học của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ”
- Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với luận văn: “Một số biện pháp quản lý
TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình”
- Tác giả Vũ Văn Đạt với luận văn “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường
Trung học phổ thông huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”.
- Tác giả Cao Thị Thanh Hân với luận văn: “Quản lý thiết bị dạy học của
hiệu trưởng các trường mầm non thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”
Cho đến nay một số đề tài đó đã nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học ở
trường THPT nhưng chưa nhiều và sâu sắc. Đặc biệt chưa có đề tài nào
8


nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục. Do đó đề tài này đã nghiên cứu về
quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện THPT huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ đáp ứng đổi mới giáo dục là hết sức cần thiết và quan trọng đối
với giáo dục THPT ở huyện Yên Lập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Đề cập tới sự quản lý Các Mác đã viết: “Tất cả

mọi hoạt động lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân”.
Hiện nay thuật ngữ quản lý trở nên phổ biến nhưng chưa có định nghĩa,
khái niệm thống nhất. Tuy có nhiều định nghĩa khái niệm về quản lý khác
nhau nhưng chúng đều có những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Quản lý luôn luôn cũng là một tác động có chủ đích, có mục đích

xác định.
- Quản lý bao giờ cũng thể hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều bộ phận

một chủ thể quản lý và các đối tượng quản lý, đây là quan hệ mệnh lệnh và
phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với

quy luật khách quan.
- Quản lý nói về mặt công nghệ là quản lý sự vận động của mọi thông tin.
- Quản lý có khả năng thích ứng và tác động qua lại giữa chủ thể với đối

tượng quản lý.
Về mục đích của quản lý: là vấn đề phải tạo dựng một môi trường lành
mạnh mà trong đó mỗi cá nhân có thể hoàn thành mục đích của mình cùng

9


nhau làm việc hoặc thực hiện một nhiệm vụ nào đó với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất . Để hoàn thanh nhiệm vụ đặt ra.
Về đối tượng của quản lý: là các mối quan hệ quản lý, tức là quan hệ

giữa người quản lý và người bị quản lý, quan hệ giữa chủ thể quản lý với đối
tượng quản lý trong cùng một môi trường.
Lãnh đạo: được hiểu là người dẫn dắt tổ chức, phong trào nào đó theo
một chương trình hay đường lối cụ thể. Lãnh đạo thường là một người hoặc
cơ quan tổ chức đề ra các định hướng, chủ trương, đường lối, chính sách và
phương thức hoạt động cho một tổ chức hay một đơn vị cụ thể. Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp khó và không phân biệt được một cách chính xác giữa quản
lý và lãnh đạo. Không ít trường hợp quản lý và lãnh đạo hòa lẫn vào nhau.
Có nhiều quan điểm về quản lý:
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống quản lý là “Phương thức tác
động có chủ đích có kế hoạch của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ
thống các quy tắc. Các ràng buộc về hành vi đối với của đối tượng ở trong hệ
thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống để sớm đạt
được những mục đích dự kiến”.
Theo Trần Kiểm: “ Quản lý là các tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phát huy điều phối mọi nguồn lực
trong và ngoài tổ chức một cách ưu việt nhất nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất.”
Theo Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động qua lại có tổ chức
phương hướng. Phải có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục đích đặt ra.”[14, tr.12]
Theo F.W.Taylor (1856-1915) người được coi là “cha đẻ của Thuyết
quản lý khoa học”, một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong
quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là “Mỗi loại công việc dù nhỏ
nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng
“Quản lý là biết được cụ thể điều bạn muốn người khác làm theo mệnh lệnh
10


và ý tưởng của mình và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc

một cách tốt nhất và ưu việt nhất”.
Hiện nay quản lý được định nghĩa rõ ràng hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng để thực hiện kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Những quan niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt, cách tiếp cận nhưng đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản, đó là bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): là tác nhân tạo ra
các tác động, đề ra mục đích để chỉ đạo, hướng dẫn, điều khiển các đối tượng
quản lý để đạt tới mục đích định sẵn.
- Mục đích dùng chung cho đối tượng quản lý và chủ thể quản lý là
những căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích nhất định phù hợp với yêu cầu, quy định của xã
hội. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để đối tượng quản lý luôn
phấn đấu đem hết khả năng về năng lực và trí tuệ, sức khỏe ...để làm, sáng tạo
ra những lợi ích cho bản thân mình, cho tổ chức và cho cộng đồng xã hội.
- Tác giả Hồ Thế Vĩnh ông cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức và hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục
đích đã đề ra” [20, Tr 11]
- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:“Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức’’ [8, Tr16].
- Theo tác giả Hanold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm

bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục

đích của nhóm, và với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật,

còn kiến thức tổ chức về quản lý là một khoa học [16, Tr 33].

11


Nhìn chung các tác giả đã nêu quan điểm của cá nhân bản thân mình về
quản lý với các cách tiếp cận khác nhau nhưng có thể thấy rõ được nội hàm,
bản chất khái niệm quản lý như sau:
- Quản lý là một chuỗi hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc đặt ra qua những nỗ lực của một cá nhân hay mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là cộng tác của sự phối hợp trong một công việc nào đó có
thành quả làm việc của những người cộng sự khác nhau nhưng cùng chung
một tổ chức.
- Trong quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý,
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý được quan hệ với nhau bằng những
tác động qua lại bằng quản lý. Những tác động quản lý chính là những quyết
định, mệnh lệnh quản lý, là những nội dung, yêu cầu mà chủ thể quản lý đưa
ra đối với đối tượng quản lý để thực hiện.
- Hoạt động "quản lý" đi cùng song song với hoạt động có ý thức của
con người và toàn xã hội dưới tác động của hoàn cảnh nhằm định hướng sự
vận động phát triển của đối tượng cần quản lý theo một mục đích nhất định.
Định nghĩa đó phải bao quát được tất cả các hoạt động của con người.
Do đó có thể hiểu quản lý là một sự tác động đã định hướng, có chủ
đích của một hay nhiều chủ thể quản lý đến mọi đối tượng quản lý trong tổ
chức nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả để thực hiện được mục
đích đề ra.
Chức năng quản lý là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, hình thành từ
quá trình phân công, hợp tác lao động và chuyên môn hoá trong quản lý, thể
hiện qua các tính chất tương đối độc lập của những bộ phận của quản lý.
Quản lý có 4 chức năng:

- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Điều khiển (chỉ đạo thực hiện).
- Kiểm tra, đánh giá.

12


- Kế hoạch hoá: là quá trình là xác định các mục đích và quyết định
những biện pháp tốt nhất để đạt đến mục đích của tổ chức.
Như vậy, kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý,
có vai trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý, là cơ
sở huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục đích và là căn
cứ để kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục đích của đơn vị, bộ phận, cá
nhân; trong kế hoạch chỉ rõ chương trình hành động, xác định từng lộ trình,
biện pháp, điều kiện, phương tiện cần thiết cách thức để thực hiện mục đích.
Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động:
- Xác định mục đích và phân tích mục đích.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục đích.
- Triển khai thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Do đó, người quản lý nếu không có kế hoạch sẽ không thể biết cách tổ
chức, huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…) của đơn vị như thế
nào cho có hiệu quả theo mục đích của đơn vị được, công việc kiểm tra trở
thành không có cơ sở đối chiếu.
- Tổ chức: là một quá trình phân công phối hợp các nhiệm vụ và nguồn
lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện được các mục đích
đã đặt ra trước đó. Nó là quá trình hình thành nên cấu trúc, các quan hệ của
một hay nhiều thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm đạt thành
công các kế hoạch và mục đích tổng thể của tổ chức đề ra. Người quản lý một

khi tổ chức tốt sẽ tạo ra các động lực,tinh thần cho tổ chức. Nếu không làm tốt
sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lý ảnh hưởng tới mục
đích đặt ra.
Nội dung của chức năng tổ chức chủ yếu là:
- Xác định các chủ thể quản lý tương ứng với mọi đối tượng quản lý
- Xây dựng, đào tạo để phát triển nguồn nhân lực.
- Thiết lập cơ chế hoạt động và các mối quan hệ .
- Tổ chức lao động một cách khoa học.
13


- Chỉ đạo thực hiện (điều khiển): là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt được các mục đích
đã đề ra với chất lượng cao nhất. Muốn thế mọi nhà quản lý phải có khả năng
tuyên truyền và thuyết phục về các mục đích bằng mọi biện pháp khác nhau.
Chức năng chỉ đạo cùng chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá các
mục đích của kế hoạch. Bản chất của chức năng chỉ đạo là một quá trình tác
động và gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm biến
những yêu cầu chung của tổ chức thành những nhu cầu của các thành viên
trong tổ chức trên cơ sở đó mọi người làm việc tích cực, tự giác mang hết khả
năng của mình để làm việc.
Chức năng chỉ đạo thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ.
- Thường xuyên đôn đốc, khen thưởng động viên.
- Giám sát công việc, uốn nắn kịp thời mọi lệch lạc trong hoạt động.
- Thúc đẩy các hoạt động được giao.
- Kiểm tra, đánh giá: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động đạt đến mục đích của tổ chức; đây là khâu cuối cùng của
quá trình quản lý, là chức năng rất quan trọng của công tác quản lý, thông qua
đó chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện nhiệm vụ đạt ở mức độ nào,

đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý có phù hợp với thực tế
hay không, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy các
cá nhân, bộ phận hoặc tổ chức đạt các mục đích đề ra.
Như vậy chức năng kiểm tra đánh giá có vai trò cung cấp thông tin và
trợ giúp các cá nhân, tập thể đơn vị hoàn thành mục đích mà kế hoạch đã xác
định. Với vai trò cung cấp thông tin, chức năng kiểm tra đánh giá lại còn tạo
tiền đề cho một quá trình quản lý mới tiếp theo.
Chức năng kiểm tra, đánh giá thực hiện các nội dung sau:
-

Xác định các chuẩn kiểm tra, thu thập thông tin, so sánh kết quả đạt

được với các chuẩn, đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
14


-

Kiểm nghiệm các mức độ thực hiện của các đối tượng quản lý với các

quyết định quản lý đã lựa chọn.
-

Điều chỉnh, tư vấn (uốn nắn, sửa chữa), thúc đẩy (phát huy thành tích

tốt), xử lý Như vậy, chức năng kiểm tra là một chức năng quan trọng của công
tác quản lý nhằm đánh giá đúng kết quả hoạt động, phát hiện ra những lệch lạc,
sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đề
ra biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Qua phân tích các chức năng quản lý, ta thấy rằng, trong quá trình quản

lý, các chức năng này đan xen hỗ trợ lẫn nhau để tạo thành một thể thống nhất
của hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một quá trình đào tạo con người bằng cách có mục đích
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia các hoạt động đời sống xã hội và tham
gia lao động sản xuất. Nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ
và lĩnh hội những kiến thức và kinh nghiệm lịch sử, xã hội của loài người.
Mỗi xã hội và mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền
giáo dục tương ứng với mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục nó phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử và của toàn
xã hội đối với giáo dục. Từ đó những tinh hoa văn hóa của loài người của dân
tộc đều được giáo dục chuyển tải tới các thế hệ nhằm giúp họ khả năng tham
gia mọi hoạt động xã hội góp phần cải tiến và phát triển xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về giáo dục đã chỉ rõ: “Không có giáo
dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hóa” . Giáo dục là một
hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích nghĩa vụ và quyền
lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội. Nó là động lực phát triển
và là nhân tố quyết định tương lai của mỗi quốc gia.
Giáo dục có thể được xem như một hệ thống có tính xã hội khi xuất
phát từ rất nhiều các góc độ khác nhau. Các nhà giáo dục học quan niệm giáo

15


dục như một hệ thống bao gồm các thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện giáo dục và kết quả giáo dục.
Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách quản lý khác nhau cho nên
khái niệm quản lý giáo dục đã ra đời và hình thành nên từ nhiều quan niệm
khác nhau.
Ở các nước TBCN do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp sản xuất vào

quản lý cơ sở giáo dục nên quản lý giáo dục được coi như một loại “xí nghiệp
đặc biệt”.
Ở các nước XHCN do vận dụng quản lý xã hội vào quản lý giáo dục,
nên quản lý giáo dục thường được xếp trong lĩnh vực quản lý văn hoá tư
tưởng như A.Faraxep đã phân chia trong cuốn sách kinh điển nổi tiếng của
mình "Con người trong quản lý xã hội".
Như vậy quản lý giáo dục được coi là bộ phận nằm trong lĩnh vực quản
lý văn hoá tinh thần.
Trong cuốn: "Cơ sở lý luận của khoa học QLGD", tác giả
M.I.Kônđacốp định nghĩa "QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ,
giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng".
Ở Việt Nam quản lý giáo dục cũng là một lĩnh vực được các nhà khoa
học đặc biệt quan tâm:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội". [7, tr. 31]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý giáo dục thực chất là
tác động đến nhà trường làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường trung học phổ thông XHCN Việt Nam, bằng cách đó
tiến tới mục đích dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới". [22, tr. 75]
16


×