Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở khu vực miền núi phía bắc (t)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.76 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THỦY

GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6
TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 9140102

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

\

THÁI NGUYÊN - 2018


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN THỊ TÍNH
2. TS. TRẦN THỊ MINH HUẾ

Phản biện 1: ......................................................
Phản biện 2: ......................................................
Phản biện 3: ......................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trường Đại học sư phạm - ĐHTN


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Vũ Thị Thủy (2014), Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo thông qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở một số
trường Mầm non trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, Tạp chí Giáo dục, số
đặc biệt tháng 6, tr.113-114.
2. Vũ Thị Thủy (2015), Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề
ở một số trường Mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr.60-61
3. Vũ Thị Thủy (2016), Một số đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi khu vực miền núi phía Bắc, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số
đặc biệt tháng 11. Tr 247-250.
4. Vũ Thị Thủy (2017), Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non,
Tạp chí Giáo dục và xã hội, số đặc biệt kì 1 tháng 5. Tr 126-130.
5. Vũ Thị Thủy (2018), Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
qua tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non, Tạp chí
Giáo dục và xã hội, số tháng 12. Tr 126-130.
6. Vu Thi Thuy (2018), Development of communication skills of
preschool children in role-playing games by subjects, Journal
Sociosphere, No 4, page 195-200.



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các trường mầm non khu vực (KV) miền núi phía Bắc Việt Nam đã
quan tâm giáo dục kĩ năng giao tiếp (KNGT) cho trẻ mẫu giáo (MG) 56 tuổi để đảm bảo mục tiêu giáo dục (GD) ở bậc mầm non (MN). Tuy
nhiên quá trình giáo dục kĩ năng giao tiếp (GDKNGT) cho trẻ MG 5-6
tuổi còn một số hạn chế nhất định, đặc biệt giáo viên (GV) chưa khai
thác được thế mạnh của hoạt động vui chơi nói chung và trò chơi đóng
vai theo chủ đề (TCĐVTCĐ) nói riêng để GDKNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi. Bên cạnh đó, trong hoạt động nghiên cứu, chưa có công trình
nghiên cứu một cách có hệ thống về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua tổ chức TCĐVTCĐ ở khu vực (KV) miễn núi phía Bắc nhằm làm
rõ các vấn đề: TCĐVTCĐ có vai trò như thế nào đối với quá trình phát
triển KNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi? Làm thế nào để GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường mầm non KV miền
núi phía Bắc đạt hiệu quả?
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn nghiên cứu tìm hiểu
và đánh giá hiện trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức hoạt
động vui chơi, xây dựng các biện pháp GD hiệu quả nhằm nâng cao
chất lượng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở KV miền núi phía Bắc,
chúng tôi chọn đề tài “GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ, luận án đề xuất quy trình và biện
pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ nhằm
nâng cao chất lượng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN
KV miền núi phía Bắc.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở
trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


2
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tổ chức TCĐVTCĐ với GDKNGT
cho trẻ MG 5-6 tuổi để xác lập quy trình và các biện pháp tổ chức
TCĐVTCĐ nhằm nâng cao hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở
trường MN.
4. Giả thuyết khoa học
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi là một nhiệm vụ quan trọng trong chương
trình GD ở các trường MN để giúp trẻ thích ứng với cuộc sống và chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1. Trong thực tiễn tổ chức hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 56 tuổi ở các trường MN khu vực miền núi phía Bắc còn nhiều hạn chế do điều
kiện khó khăn về năng lực GV, về môi trường tổ chức hoạt động, về đặc điểm
của trẻ phần lớn là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, chưa khai thác được
vai trò của quá trình tổ chức hoạt động vui chơi đặc biệt là TCĐVTCĐ để GD
trẻ. Nếu xác lập được quy trình và biện pháp GDKNGT qua tổ chức
TCĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở KV miền núi phía Bắc hiện nay
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ ở trường MN.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc Việt Nam.
5.3. Đề xuất quy trình và các biện pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc Việt Nam.
5.4. Thực nghiệm kiểm chứng quy trình và các biện pháp GDKNGT cho trẻ

MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ.
6. Phương pháp luận, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
- Quan điểm hệ thống cấu trúc
- Quan điểm thực tiễn
- Quan điểm hoạt động và nhân cách
- Nghiên cứu GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ được thực hiện dựa trên quan điểm tiếp cận Chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi.
- Nghiên cứu GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ gắn với quan điểm GD kĩ năng sống cho trẻ MG 5-6 tuổi.
6.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài


3
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
7. Luận điểm bảo vệ
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là một trong
những con đường cơ bản hình thành phát triển nhân cách trẻ MG.
Thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
ở các trường MN KV miền núi phía Bắc đã đạt được những kết quả
nhất định tuy nhiên còn tồn tại một số điểm bất cập về quy trình tổ chức
thực hiện, các biện pháp và điều kiện thực hiện.
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các
trường MN KV miền núi phía Bắc cần được tiến hành theo quy trình
xác lập và các biện pháp đảm bảo điều kiện thực hiện sẽ đem lại hiệu
quả cao góp phần hình thành phát triển nhân cách trẻ MG 5-6 tuổi.
8. Đóng góp mới của luận án

8.1. Về lý luận
Góp phầ n phát triể n hệ thống lý luâ ̣n về GDKNGT cho trẻ MN ở Việt
Nam; phát triển lý luận về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức hoạt
động vui chơi dựa trên cách tiế p câ ̣n chủ yếu về nhân cách - hoạt động và
GD KN sống; Làm rõ tính ưu thế của TCĐVTCĐ trong giáo dục KNGT
cho trẻ MG 5-6 tuổi.
8.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua
TCĐVTCĐ và thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Thiết lập được hệ thống ngân hàng TCĐVTCĐ chiếm ưu thế trong
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở KV miền núi phía Bắc.
- Xác lập được quy trình và biện pháp tổ chức TCĐVTCĐ nhằm
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN KV miền núi phía Bắc
Việt Nam hiện nay.
- Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về giáo
dục học MN; về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức hoạt động
vui chơi ở trường MN.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu về giao tiếp
Nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về vấn đề này. Điển hình là các tác giả
như: Nhà triết học Đức Phơ Bách; I.P.Paplop; Các Mác(Karl Max -1884);

V.I.Lê Nin; J.Macsen; J.P.Sactơrơ và Manie, … Các công trình trên đã đi sâu
nghiên cứu về giao tiếp, vai trò của giao tiếp đối với xã hội và sự phát triển nhân
cách của mỗi cá nhân, đồng thời làm rõ nguồn gốc của giao tiếp và tầm quan
trọng của KNGT, sự cần thiết phải GDKNGT cho trẻ MG và học sinh.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Nghiên cứu về KNGT và giáo dục KNGT
Ở hướng nghiên cứu này, đã có các tác giả như: A. Toffler; K.D.Usinxki;
A.V.Zapôrôzet - M.I.Lixina; A.G.Ruzxkaia; Lev Vygotsky; B.Ph. Lomov;
Kak - Hai – Nowdich; V.P.Dakharov, … Các công trình trên thế giới đã
nghiên cứu về tầm quan trọng của KNGT trong cấu trúc năng lực của con
người, vai trò của KNGT trong học tập, rèn luyện, phát triển nghề nghiệp; xác
định các KNGT cần phát triển cho con người nói chung và trẻ em nói riêng.
Hướng nghiên cứu thứ ba: Nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG thông
qua tổ chức hoạt động chơi đón ĐVTCĐ
Ở hướng nghiên cứu này, đã có các tác giả như: Ph. Phơ Bách; Đ.B. Encônin
; A.N.Leonchiev; Lev Vygotsky; A.P.Uxova; Tara Winterton; A.V.Daparogiet
và M.I.Lixana; A.P.Uxova; V.N. Avanecova; A. G. Ruskaia; Dr. Miriam
Stopard; A. N. Pere Klerman; … Các công trình nghiên cứu trên thế giới về
GDKNGT đã tập trung nghiên cứu về vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển
nhân cách của trẻ, đề xuất các KN và nội dung GDKNGT cho trẻ thông qua
hoạt động và giao lưu, đặc biệt là tổ chức TC cho trẻ MG.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hướng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu về giao tiếp
Ở nước ta, từ những năm 1970 trở lại đây đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về giao tiếp như: Nguyễn Thạc; Hoàng Anh ; Nguyễn Văn Lê;
Trần Trọng Thủy; Nguyễn Sinh; Nguyễn Bá Minh; Đặng Xuân Hoài; Trần


5
Văn Phòng; Ngô Thị Nụ; Hà Thế Ngữ; Phùng Thị Hằng, … Các công trình
trên của các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về GT, nhu cầu GT của con người

trong các mối quan hệ xã hội. Các tác giả để khẳng định rõ GT có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển nhân cách của con người, KNGT chỉ hình thành qua
sự tương tác qua lại giữa con người với con người trong xã hội.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Nghiên cứu về KNGT và GDKNGT
Trong những năm gần đây, vấn đề KNGT, KNGT sư phạm cũng được khá
nhiều tác giả đề cập đến: Nguyễn Văn Lê; Ngô Công Hoàn; Hoàng Anh;
Hoàng Thị Anh; Chu Văn Đức; Nguyễn Hữu Độ; Ngô Giang Nam;
Ngô Công Hoàn; Lê Xuân Hồng; Vũ Thị Ngân; Hoàng Thị Phương;
Nguyễn Văn Lũy; Trần Thị Tuyết Hoa; Cao Thị Xuân; Nguyễn Thanh
Bình; Nguyễn Thị Tính; Nguyễn Thị Thanh;… Các công trình nghiên
cứu về vai trò của KNGT trong GD và phát triển nghề nghiệp; sự cần
thiết phải GDKNGT cho học sinh; các KNGT cần GD cho học sinh tiểu
học; các công trình nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MN đã được
nghiên cứu tuy nhiên mới khai thác dưới góc độ trẻ đặc biệt; trẻ 3-4
tuổi; đối với trẻ MG 5-6 tuổi đã được nghiên cứu tuy nhiên dưới dạng
hành vi văn hóa.
Hướng nghiên cứu thứ ba: Nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG thông
qua tổ chức TCĐVTCĐ
Ở hướng nghiên cứu này, đã có các tác giả sau: Nguyễn Ánh Tuyết;
Nguyễn Văn Lũy; Trần Thị Tuyết Hoa; Lê Xuân Hồng; Nguyễn Xuân Thức;
Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Thu Thủy; Nguyễn Thị Phấn, … Các công
trình đã nghiên cứu về vai trò của TCĐVTCĐ đối với sự phát triển toàn diện
nhân cách trẻ trong đó có KNGT. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TC ĐVTCĐ.
Qua tổng thuật các công trình nghiên cứu cho thấy có nhiều công
trình đã nghiên cứu về GT, GDKNGT cho sinh viên sư phạm, học sinh
phổ thông, trẻ MG. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu
sâu về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua tổ chức TCĐVTCĐ ở
các trường MN KV miền núi phía Bắc. Do đó, nghiên cứu về giáo dục
KNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua tổ chức TCĐVTCĐ KV miền

núi phía Bắc Việt Nam là một yêu cầu khách quan và cần thiết.


6
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Kỹ năng giao tiếp
1.2.1.1. Kỹ năng
KN là những thao tác, hành động có tính thuần thục trong sử dụng
các phương tiện để tác động đến đối tượng hành động nhằm đạt được
mục đích nhất định.
1.2.1.2. Giao tiếp
GT là quá trình tác động qua lại, trao đổi thông tin, ảnh hưởng, nhận
biết lẫn nhau của con người với con người.
1.2.1.3. Kỹ năng giao tiếp
KNGT là những thao tác, hành động có tình thuần thục để giải quyết
nhiệm vụ GT dựa trên sự lựa chọn và vận dụng những tri thức về GT,
cách thức sử dụng phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để
tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi là những thao tác, hành động có tính thuần
thục trong việc sử dụng các phương tiện GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ để tác động đến đối tượng GT nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.3. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi là quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch của GV MN giúp trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các
thao tác, hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện
GT bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để tác động đến đối tượng GT
nhằm đạt được mục đích nhất định.
1.2.4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
TCĐVTCĐ là TC đặc trưng, tiêu biểu của trẻ MG nói chung và trẻ MG

5-6 tuổi nói riêng. Khi tham gia chơi TCĐVTCĐ trẻ tự nghĩ ra chủ đề chơi,
tìm bạn chơi, tự phân vai chơi, tìm đồ chơi thay thế để tiến hành TC.
1.2.5. GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch trong đó dưới vai trò chủ đạo của GV, trẻ
MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác, hành động mang tính thuần
thục trong sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để đóng vai một
nhân vật nào đó, thực hiện chức năng xã hội của người lớn và mô phỏng lại
cuộc sống của co người trong xã hội.


7
1.3. Những vấn đề cơ bản của GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi ở trường MN
1.3.1. Đặc điểm GT của trẻ MG 5-6 tuổi
1.3.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình
thức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
1.3.3. Quy trình tổ chức hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
1.4. GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở trường MN
1.4.1. Ưu thế của TCĐVTCĐ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
TCĐVTCĐ là loại TC mà trẻ mô phỏng lại một mảng nào đó của cuộc sống
người lớn trong xã hội bằng việc đóng vai một nhân vật trong cuộc sống để thực
hiện các chức năng xã hội của họ. Qua TCĐVTCĐ trẻ được trải nghiệm cuộc
sống của người lớn. Trong quá trình tham gia chơi trẻ phải tương tác với bạn
chơi bằng GT. Vì vậy, có thể thấy được tính ưu thế của TCĐVTCĐ trong quá
trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua các yếu tố sau:
i) Đặc điểm của TCĐVTCĐ;
ii) Cấu trúc của TCĐVTCĐ;
iii) Chủ đề và nội dung của trò chơi;
iv) Vai chơi và hành động chơi;
v) Mối quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi.

Từ các điểm ưu thế nêu trên, chúng tôi có thể khẳng định rằng TCĐVTCĐ
là hoạt động chiếm ưu thế trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi.
1.4.2. Mục tiêu GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở trường MN
GDKNGT qua tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi nhằm cung cấp
cho trẻ kiến thức về yêu cầu cách thức rèn luyện, cung cấp những kiến
thức về thao tác rèn luyện, tạo môi trường cho trẻ rèn luyện để hình thành
các KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ, KN biểu đạt lời nói trong
TCĐVTCĐ, KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐVTCĐ.
1.4.3. Nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở trường MN
Theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 4 lĩnh vực phát triển,
28 chuẩn và 120 chỉ số [7], có chỉ rõ các chuẩn thuộc lĩnh vực phát
triển ngôn ngữ và GT. Như vậy để đạt được các chuẩn này thì trẻ MG
5-6 tuổi cần có các KNGT cụ thể sau:(1) KN nghe hiểu lời nói trong
TCĐVTCĐ. (2) KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ. (3) KN thực
hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ.


8
1.4.4. Phương pháp GDKNGT cho trẻ MG qua tổ chức TCĐVTCĐ
Gồm các phương pháp sau: Phương pháp dùng lời; Phương pháp tạo
tình huống giáo dục; Phương pháp động viên, khích lệ
1.4.5 Đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
1.4.5.1. Mục tiêu đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
1.4.5.2. Nội dung đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
Đánh giá các mức độ đạt được của từng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi
khi tham gia TCĐVTCĐ:
KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ;
KN biểu đạt lời nói trong TCĐVTCĐ;

KN thực hiện quy tắc giao tiếp trong TCĐVTCĐ.
1.4.5.3. Các loại đánh giá
1.4.5.4. Tiêu chí và thang đánh giá
Bảng 1.1. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi
qua TCĐVTCĐ
TT
1

Các
KN
giao
tiếp
KN
nghe
hiểu lời
nói
trong
TCĐV
theo
chủ đề

Các
hiện
cụ thể

Mức độ

biểu
3 (Trên đạt)


2 (Đạt)

1 (Chưa đạt)

Nhận ra sắc
thái biểu cảm
trong lời nói
của bạn chơi
khi vui, buồn,
tức giận, sợ
hãi, lo lắng,…
trong TCĐV
theo chủ đề.

Nhận ra tất cả
các sắc thái biểu
cảm trong lời
nói của bạn chơi
khi vui, buồn,
tức giận, sợ hãi,
lo lắng, trong
TCĐV theo chủ
đề.

Chưa nhận ra
được sắc thái
biểu cảm trong
lời nói của bạn
chơi khi vui,
buồn, tức giận,

sợ hãi, lo lắng,
trong TCĐV
theo chủ đề.

Thực hiện các
chỉ dẫn liên
quan đến vai
chơi và hành
động
chơi
trong TCĐV
theo chủ đề.

Thực hiện được
tất cả các chỉ
dẫn liên quan
đến vai chơi và
hành động chơi
trong
TCĐV
theo chủ đề.

Hiểu

Hiểu nghĩa của

Nhận ra một
số sắc thái
biểu
cảm

trong lời nói
của bạn chơi
khi vui, buồn,
tức giận, sợ
hãi, lo lắng,
trong TCĐV
theo chủ đề.
Thực
hiện
được một số
chỉ dẫn liên
quan đến vai
chơi và hành
động
chơi
trong TCĐV
theo chủ đề.
Hiểu nghĩa

nghĩa

Chưa thực hiện
được các chỉ
dẫn liên quan
đến vai chơi và
hành động chơi
trong TCĐV
theo chủ đề.
Chưa


hiểu


9

TT

2

Các
KN
giao
tiếp

KN
biểu
đạt lời
nói
trong
TCĐV
theo
chủ đề

Các
hiện
cụ thể

Mức độ

biểu

3 (Trên đạt)

2 (Đạt)

1 (Chưa đạt)

của các từ liên
quan đến vai
chơi và các từ
ngữ chuyên
biệt theo từng
chủ đề chơi.

tất cả các từ liên
quan đến vai
chơi và các từ
ngữ chuyên biệt
theo từng chủ đề
chơi.

nghĩa các từ liên
quan đến vai
chơi và các từ
ngữ chuyên biệt
theo từng chủ
đề chơi.

Nghe, hiểu
các
tình

huống xảy ra
trong
quá
trình chơi.
Nói đủ câu, rõ
ràng các câu
hội thoại phù
hợp với vai
chơi.

Nghe, hiểu tất cả
các tình huống
xảy ra trong quá
trình chơi.

của một số từ
liên quan đến
vai chơi và
các từ ngữ
chuyên biệt
theo từng chủ
đề chơi.
Nghe, hiểu
một số tình
huống xảy ra
trong quá trình
chơi.
Nói đủ câu, rõ
ràng một số
câu hội thoại

phù hợp với
vai chơi.

Sử dụng các
từ chỉ tên gọi
các đồ dùng,
dụng
cụ
chuyên biệt
phù hợp với
chủ đề chơi,
phù hợp với
hành động và
tình huống
diễn ra trong
trò chơi.
Sử dụng câu
đơn và câu
phức để trao
đổi,
thỏa
thuận
vai
chơi, thuyết
phục các bạn
lựa chọn chủ

Sử dụng được
tất cả các từ chỉ
tên gọi các đồ

dùng, dụng cụ
chuyên biệt phù
hợp với chủ đề
chơi, phù hợp
với hành động
và tình huống
diễn ra trong trò
chơi.

Nói đủ câu, rõ
ràng tất cả các
câu hội thoại
phù hợp với vai
chơi.

Sử dụng linh
hoạt tất cả các
câu đơn và câu
phức để trao đổi,
thỏa thuận vai
chơi,
thuyết
phục các bạn lựa
chọn chủ đề

Sử dụng được
một số từ chỉ
tên gọi các đồ
dùng, dụng cụ
chuyên biệt

phù hợp với
chủ đề chơi,
phù hợp với
hành động và
tình
huống
diễn ra trong
trò chơi.
Sử dụng được
một số câu
đơn và câu
phức để trao
đổi,
thỏa
thuận vai chơi,
thuyết phục
các bạn lựa

Chưa hiểu các
tình huống xảy
ra trong quá
trình chơi.
Nói chưa đủ
câu, Chưa nói
được các câu
hội thoại phù
hợp với vai
chơi.
Chưa sử dụng
được các từ chỉ

tên gọi các đồ
dùng, dụng cụ
chuyên biệt phù
hợp với chủ đề
chơi, phù hợp
với hành động
và tình huống
diễn ra trong trò
chơi.
Chưa sử dụng
được câu đơn
và câu phức để
trao đổi, thỏa
thuận vai chơi,
thuyết phục các
bạn lựa chọn
chủ đề chơi, chỉ


10

TT

Các
KN
giao
tiếp

Các
hiện

cụ thể

đề chơi, chỉ
dẫn bạn chơi
trong
tình
huống
cần
thiết.
Thiết lập mối
quan hệ chơi
và tạo tình
huống giao
tiếp
trong
TCĐV theo
chủ đề.
3

KN
thực
hiện
quy tắc
giao
tiếp
trong
TCĐV
theo
chủ đề


Mức độ

biểu
3 (Trên đạt)

2 (Đạt)

1 (Chưa đạt)

chơi, chỉ dẫn
bạn chơi trong
tình huống cần
thiết.

chọn chủ đề
chơi, chỉ dẫn
bạn chơi trong
tình
huống
cần thiết.
Thiết lập được
một số mối
quan hệ chơi
và tạo ra một
số tình huống
giao tiếp trong
TCĐV theo
chủ đề.
Điều chỉnh
giọng

nói
tương đối phù
hợp với một
số tình huống
giao tiếp trong
TCĐV theo
chủ đề.
Ít chú ý lắng
nghe bạn chơi
khi giao tiếp.

dẫn bạn chơi
trong
tình
huống cần thiết.

Điều chỉnh
giọng nói phù
hợp với tình
huống giao
tiếp
trong
TCĐV theo
chủ đề.

Thiết lập được
tất cả các mối
quan hệ chơi và
tự tạo ra nhiều
tình huống giao

tiếp
trong
TCĐV theo chủ
đề.
Điều
chỉnh
giọng nói phù
hợp với tất cả
các tình huống
giao tiếp trong
TCĐV theo chủ
đề.

Chú ý lắng
nghe bạn chơi
khi giao tiếp.

Chú ý lắng nghe
bạn chơi khi
giao tiếp.

Không nói
leo,
không
ngắt lời bạn
chơi khi đang
thực hiện quá
trình giao tiếp.

Không bao giờ

nói leo, không
bao giờ ngắt lời
bạn chơi khi
đang thực hiện
quá trình giao
tiếp.
Thể hiện được
tất cả cử chỉ,
điệu bộ, nét mặt,
sắc thái biểu
cảm, … phù
hợp khi trẻ giao

Thể hiện cử
chỉ, điệu bộ,
nét mặt, sắc
thái biểu cảm,
… khi trẻ
giao tiếp trong

Chưa thiết lập
được mối quan
hệ chơi và Chưa
tạo ra được tình
huống giao tiếp
trong TCĐV
theo chủ đề.
Chưa
điều
chỉnh giọng nói

phù hợp với
tình huống giao
tiếp
trong
TCĐV theo chủ
đề.

Thỉnh thoảng
nói leo, ngắt
lời bạn chơi
khi đang thực
hiện quá trình
giao tiếp.

Chưa chú ý
lắng nghe bạn
chơi khi giao
tiếp.
Thường xuyên
nói leo, ngắt lời
bạn chơi khi
đang thực hiện
quá trình giao
tiếp.

Thể hiện được
một số cử chỉ,
điệu bộ, nét mặt,
sắc thái biểu
cảm, … phù

hợp khi trẻ giao

Chưa thể hiện
cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt, sắc thái
biểu cảm, …
phù hợp khi trẻ
giao tiếp trong


11

TT

Các
KN
giao
tiếp

Các
hiện
cụ thể

Mức độ

biểu

TCĐV theo
chủ đề.
Chào hỏi phù

hợp với vai
chơi và tình
huống trong
trò chơi.
Không nói
tục, chửi bậy
trong
khi
chơi.

3 (Trên đạt)

2 (Đạt)

1 (Chưa đạt)

tiếp
trong
TCĐV theo chủ
đề.
Chào hỏi phù
hợp với vai chơi
và tình huống
trong trò chơi.

tiếp
trong
TCĐV theo
chủ đề.
Chào

hỏi
tương đối phù
hợp với vai
chơi và tình
huống trong
trò chơi.
Thỉnh thoảng
nói tục, chửi
bậy trong khi
chơi.

TCĐV theo chủ
đề.

Không bao giờ
nói tục, chửi bậy
trong khi chơi.

Không chào hỏi
bạn chơi trong
trò chơi.

Thường xuyên
nói tục, chửi
bậy trong khi
chơi.

1.4.5.5. Phương pháp đáng giá
1.4.6. Yêu cầu đối với GV khi thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ

Về kiến thức; Kĩ năng; Thái độ.
1.4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua tổ chức TCĐVTCĐ
Gồm các yếu tố sau: Năng lực giáo dục, tổ chức TCĐVTCĐ của
giáo viên; Môi trường gia đình; Môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật
chất trong nhà trường; Hệ thống các TCĐV theo chủ đề được tổ chức
cho trẻ ở trường MN; Tính tích cực của trẻ trong trò chơi; Văn hóa,
phong tục, tập quán.
Kết luận chương 1
Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề cho thấy, KNGT và GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi là vấn đề có ý nghĩa to lớn nên đã được nhiều nhà khoa học ở nước
ngoài và ở Việt Nam nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là vấn đề khá mới mẻ ở nước ta và
đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 56 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc. Chính vì vậy,
nghiên cứu về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ


12
ở KV miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cần thiết
và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Đề tài đã xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho
việc nghiên cứu thực trạng như: KNGT, GDKNGT, KNGT của trẻ MG
5-6 tuổi và GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ.
Xét về bản chất, GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch dưới vai trò
chủ đạo của GV trẻ MG 5-6 tuổi hình thành, phát triển các thao tác,
hành động mang tính thuần thục trong sử dụng phương tiện ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ để đóng vai một nhân vật nào đó, thực hiện chức năng
xã hội của người lớn và mô phỏng lại cuộc sống của con người trong xã
hội.

Nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ gồm: Giáo
dục KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ; KN biểu đạt lời nói trong
TCĐVTCĐ và KN thực hiện quy tắc GT trong TCĐVTCĐ.
Quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
phụ thuộc nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức trò chơi và phụ
thuộc vào đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ, đặc biệt là phụ thuộc vào
năng lực GD, năng lực tổ chức TC của GV, môi trường chơi của trẻ.
Trên đây là cơ sở lý luận làm điểm tựa để tiến hành khảo sát thực
trạng KNGT và thực trạng GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ ở
các trường MN KV miền núi phía Bắc và nghiên cứu đề xuất quy trình,
biện pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở
các trường MN KV miền núi phía Bắc.


13
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON KHU VỰC MIỀN NÚI
PHÍA BẮC
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát
2.1.1. Vài nét về trẻ MN KV miền núi phía Bắc
Miền núi phía Bắc là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Do sinh
sống ở KV có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế đa số lại
thuần nông nên đời sống của các dân tộc thiểu số KV miền núi phía
Bắc gặp rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó trẻ em sống ở KV nông thôn miền núi thì do đặc thù
vùng miền, khi tham gia học tập ở trường mầm non và khi giao tiếp ở gia
đình thường sử dụng hai ngôn ngữ để giao tiếp: Tiếng mẹ đẻ và tiếng
Việt, trong đó tiếng mẹ đẻ được sử dụng phổ biến hơn. Do đó, quá trình

giáo dục KNGT cho trẻ KV nông thôn miền núi phía Bắc còn gặp nhiều
khó khăn. Đối tượng giao tiếp của trẻ em dân tộc thiểu số chủ yếu là
những người trong gia đình, bạn bè trong thôn, trong bản, GV, bạn bè
trong lớp, rất ít khi được mở rộng các mối quan hệ giao tiếp.
Xuất phát từ những đặc trưng trên, trong phạm vi nghiên cứu này,
chúng tôi chọn đối tượng khảo sát là các trường MN nằm ở KV nông
thôn miền núi phía Bắc.
2.1.2. Tổ chức khảo sát
2.1.2.1 Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng nhận thức, thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 56 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở các trường MN KV miền núi phía Bắc
Việt Nam và xác định nguyên nhân của thực trạng.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
+ Thực trạng nhận thức về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ ở trường MN.
+ Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi khi quan sát trẻ tham gia
các chủ đề chơi: bán hàng, bác sỹ, gia đình, xây dựng, thiên nhiên, nấu
ăn, nghệ thuật, học tập.


14
+ Thực trạng giáo dục KNGT qua tổ chức TCĐVTCĐ cho trẻ MG
5-6 tuổi ở trường MN.
2.1.2.3. Khách thể khảo sát
Tiến hành điều tra với 314 GV và cán bộ quản lý, 45 GV khối MG
5-6 tuổi và 193 trẻ khối MG 5-6 tuổi.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu
Bao gồm các phương pháp sau: Điều tra bằng bảng hỏi; Quan sát;
Phỏng vấn sâu; Thống kê toán học.
2.1.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ

Đánh giá KNGT của trẻ MG qua tổ chức TCĐVTCĐ là sự phân
tích, đối chiếu kết quả quan sát được trong quá trình trẻ chơi
TCĐVTCĐ với các tiêu chí và thang đánh giá đặt ra cho bảng hỏi như
sau:
* Tiêu chí đánh giá:
Việc điều tra đánh giá mặt định lượng được thực hiện qua phiếu
điều tra của GV, chúng tôi đưa ra các biểu hiện KNGT trong
TCĐVTCĐ của trẻ MG 5-6 tuổi, mỗi biểu hiện được đánh giá theo các
mức độ: Mức độ 1 – Chưa đạt (1 điểm); Mức độ 2 – Đạt (2 điểm); Mức
độ 3 – Trên đạt (3 điểm). Thang đánh giá được chia thành 3 mức, cụ thể
như sau:
* Mức độ chưa đạt (từ 1 đến 1.67 )
* Mức độ đạt (Từ 1.68 đến 2.35)
* Mức độ trên đạt (Từ 2.36 đến 3.0).
2.2. Thực trạng nhận thức về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ
Kết quả khảo sát cho thấy, 100% GV và CBQL đã nhận thức về mục
tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua TCĐVTCĐ ở tương đối đầy đủ.
2.3. Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ
2.3.1. Thực trạng KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong TCĐVTCĐ


15
3
2.56
2.5
2.13

2.02


2.06

1.96

1.76

2

1.6

1.51

Nhận ra được sắc t hái
biểu cảm t rong lời nói
của bạn chơi khi vui,
buồn, t ức giận, sợ hãi,
lo lắng, … của bạn
chơi t rong t rò chơi
đóng vai t heo chủ đề.
T hực hiện các chỉ
dẫn liên quan đến vai
chơi và hành động
chơi t rong t rò chơi
đóng vai t heo chủ đề.

1.5
Hiểu nghĩa các t ừ liên
quan đến vai chơi và
các t ừ ngữ chuyên

biệt t heo t ừng chủ đề
chơi.

1

0.5

Nghe, hiểu các t ình
huống xảy ra t rong
quá t rình chơi.

0
Phương pháp điều tra

Kết quả quan sát

Hình 2.1. Nhóm KN nghe hiểu lời nói trong TC ĐVTCĐ
3
2.5

Nói đủ câu, rõ ràng các
câu hội thoại phù hợp với
vai chơi

2,76
2,38
2,22

Sử dụng các từ chỉ tên gọi
các đồ dùng, dụng cụ

chuyên biệt phù hợp với
chủ đề chơi, phù hợp với
hành động và tình huống
diễn ra trong trò chơi
Sử dụng câu đơn và câu
phức để trao đổi, thỏa
thuận vai chơi, thuyết phục
các bạn lựa chọn chủ đề
chơi, chỉ dẫn bạn chơi trong
tình huống cần thiết
Thiết lập mối quan hệ chơi
và tạo tình huống giao tiếp
trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề

2,04
1,87

2

1,6

1,46
1,37

1.5
1
0.5
0
Phương pháp đi ều tra


Kết quả quan sát

Hình 2.2. Nhóm KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ
2.5

2.44

Điều chỉnh giọng nói phù
hợp với tình huống giao tiếp
trong trò chơi đóng vai theo
chủ đề.

2.31
2.09

Chú ý lắng nghe bạn chơi
khi giao tiếp.

2
1.71

1.64

1.51

1.68

1.6


1.53

1.53

1.39

1.5

\
1

1.62

Không nói leo, không ngắt
lời bạn chơi khi đang thực
hiện quá trình giao tiếp.
Thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt, sắc thái biểu cảm khi
giao tiếp trong trò chơi
đóng vai theo chủ đề.
Chào hỏi phù hợp với vai
chơi và tình huống trong trò
chơi.

0.5
Không nói tục, chửi bậy
trong khi chơi.

0
Phương pháp điều tra


Kết quả quan sát

Hình 2.3. Nhóm KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ


16
Quan sát biểu đồ 2.1; 2.2; 2.3 biểu thị kết quả đối sánh giữa đánh giá
KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía
Bắc của giáo viên và quan sát của tác giả, chúng tôi thấy rằng kết quả đánh
giá KNGTcủa trẻ MG 5-6 tuổi KV miền núi phía Bắc mà GV và tác giả
đánh giá có sự tương đồng rõ rệt; Các kết quả thu được phần lớn đạt mức 2
(Đạt) và một số đạt mức 3 (Trên đạt). Kết quả đối sánh trên cho thấy, quá
trình đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV
miền núi phía Bắc là khách quan và chính xác.
2.4. Thực trạng GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
2.4.1. Thực trạng thực hiện nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua tổ chức TCĐVTCĐ
Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện nội dung GDKNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
Nội dung GDKNGTcho trẻ MG
5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ

KN nghe hiểu lời nói trong
TCĐVTCĐ
KN biểu đạt lời nói trong
TCĐVTCĐ
KN thực hiện quy tắc GT trong
TCĐVTCĐ


Tỉnh
Lạng Quảng Thái
Sơn Ninh Nguyên

Kết quả
chung

Hòa
Bình

Bắc
Kạn

Cao
Bằng

X

X

X

X

X

X

2.13


2.16

2.14

2.15

2.13

2.14

2.14

1

1.88

1.91

1.87

1.88

1.89

1.88

1.89

3


2.03

2.05

2.04

2.05

2.04

2.05

2.05

2

X

Thứ bậc

2.4.2.Thực trạng phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ
Bảng 2.9. Thực trạng phương pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc
Phương pháp GDKNGT cho trẻ
Hòa
MG 5-6 tuổi qua tổ chức
Bình
TCĐVTCĐ


Bắc
Kạn

Tỉnh
Cao Lạng
Bằng Sơn

Quảng Thái
Ninh Nguyên

Kết quả
chung

X

X

X

X

X

X

X

X

Dùng lời


1.52

1.67

1.62

1.45

1.65

1.76

1.61

2

Tạo tình huống giáo dục

1.44

1.48

1.46

1.50

1.43

1.47


1.46

3

Động viên, khích lệ

1.80

1.85

1.79

1.88

1.80

1.92

1.84

1


17
2.4.3. Thực trạng quy trình GDKNGTcho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ
Để tìm hiểu thực trạng quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 45
GV khối MG 5-6 tuổi, kết quả thu được như sau:

45/45 GV đều cho rằng, ở trường MN có quy trình GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi và có thực hiện GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ. 39/45 GV cho rằng, hiện nay chưa có một quy trình hướng
dẫn của phòng GD, sở GD về tổ chức GDKNGT cho trẻ trong
TCĐVTCĐ, nên việc GDKNGT cho trẻ trong hoạt động này còn gặp
nhiều khó khăn. Việc GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ hiện
nay chủ yếu dựa vào khả năng và tính linh hoạt của GV, nên kết quả
thu được chưa đồng đều dẫn đến hiệu quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi chưa toàn diện. 45/45 GV cho rằng, cần có một quy trình hướng
dẫn cụ thể việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
vì đây là con đường chiếm ưu thế trong GD trẻ MG 5-6 tuổi.
2.4.4. Thực trạng công tác đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 56 tuổi trong TCĐVTCĐ
Dựa vào kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy GV phụ trách khối MG
5-6 tuổi đã thực hiện việc đánh giá hàng ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi.
Kết quả thu được đa số nằm ở mức 3 - Trên đạt. Điều này có nghĩa rằng,
GV thực hiện việc đánh giá kết quả GDKNGT của trẻ sau khi tham gia
TCĐVTCĐ ở mức cao. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này, chúng tôi đã tiến
hành phỏng vấn sâu GV khối MG 5-6 tuổi và thấy được rằng: GV khối
MG 5-6 tuổi KV miền núi phía Bắc đã thường xuyên đánh giá trẻ hàng
ngày, cuối chủ đề và cuối độ tuổi theo các tiêu chí trong Bộ chuẩn phát
triển trẻ năm tuổi và kết quả mong đợi trong chương trình GD. Tuy nhiên,
việc đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ thì chưa có một tiêu chí cụ thể nào để GV có thể đánh giá
KNGT của trẻ. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến GV chưa thực hiện việc
đánh giá kết quả hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ. Hơn thế nữa việc đánh giá trẻ hàng ngày ở các trường MN,
GV thường đánh giá chung kết quả một ngày của trẻ chứ không đánh trên
từng hoạt động GV mà GV tổ chức cho trẻ ở trường mầm non. GV tiến
hành đánh giá cuối chủ đề theo các lĩnh vực phát triển, dựa trên các tiêu chí
và thang đánh giá ở mức “đạt” và “chưa đạt” đối với từng trẻ. Điều này

dẫn đến kết quả đánh giá chưa thực sự chi tiết và khách quan.


18
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả GDKNGT cho
trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
Kết quả thu được cho thấy, các yếu tố được khảo sát đều có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình GDKNGT cho trẻ. Yếu tố môi trường gia đình ở vị trí
số 1 (2.86). Tiếp theo đó là tính tích cực của trẻ trong trò chơi (2.61). Tiếp
theo là môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật chất trong nhà trường (2.51);
Hệ thống TCĐVTCĐ được tổ chức cho trẻ ở trường MN (2.35) và cuối cùng
là năng lực GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ(2.23). Khi được
phỏng vấn về mức độ ảnh hưởng yếu tố văn hóa, phong tục tập quán thì hầu
hết GV (44/45) đều nhấn mạnh sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này đến quá
trình giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ.
Như vậy, chúng ta có thể thấy các yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả của việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ. Việc
nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục được những tồn tại, hạn chế của
các yếu tố đó trong quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc là quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
2.5. Kết luận chương 2
Nhận thức của GV và cán bộ quản lý các trường mầm non KV miền
núi phía Bắc về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
là tương đối đúng nhưng chưa đầy đủ, nhiều đã nhận thức được tính ưu
thế của TCĐVTCĐ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi. Đây là điều
kiện thuận lợi để giáo viên GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc một cách hiệu quả.
Nội dung, phương pháp, đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc tiến hành chưa đồng
bộ và hiệu quả do ảnh hưởng bởi các yếu tố hệ thống TCĐVTCĐ được tổ

chức cho trẻ ở trường MN; Tính tích cực của trẻ trong TC; môi trường gia
đình; Môi trường tâm lý xã hội và cơ sở vật chất của nhà trường; Năng lực
GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ của giáo viên và văn hóa,
phong tục, tập quán do đó KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi KV miền núi phía
Bắc còn nhiều hạn chế. Cần có những biện pháp về thiết kế nội dung, vận
dụng phương pháp, đánh giá kết quả để tăng hiệu quả GDKNGT cho trẻ
MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ ở KV miền núi phía Bắc góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục MN.
Khắc phục thực trạng trên, nhà trường và GV cần xác định danh mục
TCĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi, phát triển hoạt động chơi theo hướng đa


19
dạng hóa gắn với đặc thù vùng miền, phát triển môi trường nhóm lớp thân
thiện, kích thích trẻ tham gia trải nghiệm rèn luyện KNGT cho trẻ, phối hợp
với phụ huynh để làm tốt công tác GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi, nâng cao
hiểu biết của bản thân về cách thức GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ
chức TCĐVTCĐ hiệu quả. Đồng thời cần có những cách thức kiểm tra,
đánh giá kết quả GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi và kết quả đặt được về
KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường mầm non KV miền núi phía Bắc.
Chương 3
QUY TRÌNH, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON KHU
VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất quy trình, biện pháp
3.2. Xây dựng quy trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức
TCĐVTCĐ
3.2.1. Mục tiêu đề xuất quy trình
3.2.2. Nội dung của quy trình

Giai đoạn 1: Thiết kế hoạt động giáo dục KNGT cho trẻ MG 5-6
tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
Bước 1: Khám phá kiến thức, KNGT trong TCĐVTCĐ đã có của trẻ
Bước 2: Xác lập danh mục KN cần rèn luyện
Bước 3: Lựa chọn TCĐVTCĐ phù hợp trong GDKNGT cho trẻ
Bước 4: Thiết kế kịch bản tổ chức hoạt động GDKNGT cho trẻ MG
5 -6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
Giai đoạn 2: Tổ chức hoạt động GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
tổ chức TCĐVTCĐ
Bước 1: Huy động vốn sống, vốn kinh nghiệm sống cho trẻ về bản
thân và các mối quan hệ xã hội
Bước 2: Tổ chức GDKNGT cho trẻ qua tiến trình tổ chức TCĐVTCĐ
Bước 3: Đánh giá KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi sau khi tham gia TCĐVTCĐ
Bước 4: Tạo cơ hội, hướng dẫn để trẻ vận dụng được các KNGT
trong cuộc sống thực tiễn


20
3.2.3. Điều kiện thực hiện quy trình
3.3. Một số biện pháp GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi thông qua tổ
chức TCĐVTCĐ
3.3.1. Xây dưng hệ thống TCĐVTCĐ chiếm ưu thế trong GDKNGT cho
trẻ MG 5-6 tuổi
3.3.2. Phát triển hoạt động chơi của trẻ theo hướng mở nhằm tăng
cường GDKNGT cho trẻ MG 5 -6 tuổi
3.3.3. Phát triển môi trường nhóm, lớp kích thích trẻ tích cực tham
gia trải nghiệm rèn luyện KNGT qua TCĐVTCĐ
3.3.4. Thiết kế tài liệu hướng dẫn GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
tổ chức TCĐVTCĐ
3.3.5. Phối hợp giữa GV và cha mẹ trong GDKNGT cho trẻ MG 5-6

tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
3.3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.3.7. Điều kiện thực hiện đồng bộ các biện pháp
3.4. Thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.4.1.2. Đối tượng và quy mô thực nghiệm
Trẻ ở 2 lớp MG 5-6 tuổi Trường MN Nà Pheo, xã Phú Thượng, huyện
Võ Nhai, lớp MG 5-6 tuổi A có 27 trẻ, trong đó 1 trẻ dân tộc Kinh; 2 trẻ
dân tộc Mường; 20 trẻ dân tộc tày, 4 trẻ dân tộc Nùng; Lớp MG 5-6 tuổi
B có 27 trẻ, trong đó 3 trẻ dân tộc tày, 24 trẻ dân tộc Nùng.
3.4.1.3. Nội dung thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm diễn ra trong học kì 1 năm học 2018-2019 (từ
10/9/2018 đến 30/10/2018) đây là thời gian thực hiện chủ đề Trường MN và
chủ đề Bản thân. Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi áp dụng quy trình
và biện pháp Phát triển hoạt động chơi theo hướng mở nhằm tăng cường
GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi.
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.4.2.1. Phân tích mức độ thực hiện các nhóm KNGT của trẻ MG 5-6
tuổi trong TCĐVTCĐ trước khi thực nghiệm
Kết quả thu được cho thấy KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi ở nhóm đối chứng và thực
nghiệm là tương đương nhau các nhóm KN đều đạt ở mức độ đạt. Mức độ thực hiện
KNGT của nhóm đối chứng và thực nghiệm phản ánh đúng thực trạng KNGT của trẻ
MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ được phân tích ở chương 2 của đề tài. Điều đó
chứng tỏ nhóm được chọn để tiến hành thực nghiệm và đối chứng có thể đại diện cho
trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN KV miền núi phía Bắc


21
3.4.2.4. Phân tích mức độ thực hiện các nhóm KNGT của trẻ MG 5-6 tuổi trong

TCĐVTCĐ sau các lần khi thực nghiệm
3,00

3

2,5

2,74

2,78

2,70 2,67

2,63

2,33
2,22
2,11

1,96

2,00

1,85

2

Nhận ra được sắc thái biểu
cảm trong lời nói của bạn
chơi khi vui, buồn, tức giận,

sợ hãi, lo lắng, … của bạn
chơi trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề.
Thực hiện được các chỉ
dẫn liên quan đến vai chơi
và hành động chơi trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề.

1,5
Hiểu nghĩa các từ liên quan
đến vai chơi và các từ ngữ
chuyên biệt theo từng chủ
đề chơi

1

0,5

Nghe, hiểu các tình huống
xảy ra trong quá trình chơi.

0
Thực nghiệm lần 1

Thực nghiệm lần 2

Thực nghiệm lần 3

Hình 3.10. KN nghe hiểu lời nói trong TCĐVTCĐ
Nói đủ câu, rõ ràng các

câu hội thoại phù hợp với
vai chơi,

3

2,5
Sử dụng các từ chỉ tên gọi
các đồ dùng, dụng cụ
chuyên biệt phù hợp với
chủ đề chơi, phù hợp với
hành động và tình huống
diễn ra trong trò chơi,
Sử dụng câu đơn, câu phức
để trao đổi, thỏa thuận vai
chơi, thuyết phục các bạn
lựa chọn chủ đề chơi, chỉ
dẫn bạn chơi trong tình
huống cần thiết,
Thiết lập mối quan hệ chơi
và tạo tình huống giao tiếp
trong trò chơi đóng vai
theo chủ đề,

2

1,5

1

0,5


0
Đầu vào

Thực nghiệm lần 1 Thực nghiệm lần 2 Thực nghiệm lần 3

Hình 3.11. KN sử dụng lời nói để GT trong TCĐVTCĐ
Điều chỉnh giọng nói phù hợp
với tình huống giao tiếp trong
trò chơi đóng vai theo chủ đề,

3

2,5

Chú ý lắng nghe bạn chơi khi
giao tiếp

2

Không nói leo, không ngắt lời
bạn chơi khi đang thực hiện
quá trình giao tiếp,

1,5

Thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét
mặt, sắc thái biểu cảm, … khi
giao tiếp trong trò chơi đóng
vai theo chủ đề

Chào hỏi phù hợp với vai chơi
và tình huống trong trò chơi,

1

0,5

Không nói tục, chửi bậy trong
khi chơi,
0
Đầu vào

T hực nghiệm lần 1

T hực nghiệm lần 2

T hực nghiệm lần 3

Hình 3.12. KN thực hiện một số quy tắc GT trong TCĐVTCĐ


22
Nhìn vào bảng kết quả thống kê kết quả KNGT thu được từ kiểm tra đầu
vào trước thực nghiệm, kết quả thực nghiệm lần 1, lần 2 và lần 3 của nhóm
thực nghiệm cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về kết quả KNGT của nhóm đối
chứng sau mỗi lần thực nghiệm. Điều này cho thấy, việc áp dụng quy trình và
biện pháp trong việc GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
ở KVMN phía Bắc có giá trị về mặt thực tiễn.
3.6. Kết luận chương 3
Luận án đã tổ chức thực nghiệm quy trình và biện pháp Phát triển hoạt

động chơi theo hướng mở nhằm tăng cường GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi
và sử dụng chủ đề chơi trong ngân hàng trò chơi được xây dựng. Các kết quả
thực hiện đã khẳng định quy trình và biện pháp đề xuất là có tính khả thi và có
hiệu quả trong GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ. Kết quả thực
nghiệm cho thấy quy trình và biện pháp đề xuất có thể đưa vào áp dụng trong
thực tiễn giáo dục trẻ ở các trường mầm non KV miền núi phía Bắc nói chung
và GDKNGT cho trẻ nói riêng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết luận
(1) GDKNGT của trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ là quá
trình có mục đích, có kế hoạch của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu,
nội dung GDKNGT cho trẻ qua tổ chức TCĐVTCĐ. Đó là quá trình
hình thành, phát triển KN sử dụng ngôn ngữ, KN biểu cảm, KN phối
hợp hài hòa các phương tiện phi ngôn ngữ.
(2) Nội dung GDKNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua TCĐVTCĐ
gồm: GD về nhận thức, thái độ, hành vi tích cực trong việc tập luyện,
rèn luyện KNGT bằng ngôn ngữ tiếng Việt và những biểu cảm phi
ngôn ngữ của trẻ và thực hiện những quy tắc hành vi trong GT khi trẻ
nhập vai chơi và thực hiện các hành động chơi.
(3) Quá trình GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ
chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan trong đó
có yếu tố năng lực tổ chức trò chơi và năng lực GDKNGT của GV cho trẻ.
(4) Nhận thức của GV và cán bộ quản lý ở các trường MN KV miền
núi phía Bắc về GDKNGT cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức TCĐVTCĐ


×