Tải bản đầy đủ (.doc) (261 trang)

Quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường đại học phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 261 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.2.
Khái quát kết quả nghiên cứu của công trình khoa học đã công bố và
vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NGHIỆP VỤ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP
2.1.
Những vấn đề lý luận về hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
2.2.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp
2.3.
Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGHIỆP
VỤ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
3.1.
Khái quát về trường Đại học Phòng cháy chữa cháy


3.2.
Thực trạng hoạt động dạy học nghiệp vụ, quản lý hoạt động dạy học nghiệp
vụ và các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ
3.3.
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường
Đại học Phòng cháy chữa cháy
Chương 4 BIỆN PHÁP VÀ KIỂM CHỨNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC NGHIỆP VỤ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
4.1.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học
Phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp
4.2.
Kiểm chứng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5
13
13
27

32

32
53

68
76
76
79
106

113

113
144
168
171
172
181


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ chiến sỹ

Chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ
Cứu nạn, cứu hộ
Phòng cháy và chữa cháy
Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ
Phát triển năng lực nghề nghiệp

Chữ viết tắt
CBCS
CC&CNCH
CNCH
PCCC
PCCC&CNCH
PTNLNN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

14.
15.
16.
17.

18.

19.

20.

21.
22.

Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Trang
Bảng 2.1. So sánh dạy học theo định hướng nội dung và dạy học theo
49
định hướng phát triển năng lực.
Bảng 3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về dạy học nghiệp vụ
82
Bảng 3.2. Thực trạng xây dựng mục tiêu dạy học nghiệp vụ
83
Bảng 3.3. Thực trạng nội dung dạy học nghiệp vụ
84
Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học nghiệp vụ
86
Bảng 3.5. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học nghiệp vụ
87
Bảng 3.6. Thực trạng về hình thức tổ chức dạy học nghiệp vụ

88
Bảng 3.7. Thực trạng đánh giá kết quả dạy học nghiệp vụ
90
Bảng 3.8. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học nghiệp vụ
91
Bảng 3.9. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị dạy học nghiệp vụ của
93
giảng viên
Bảng 3.10. Thực trạng quản lý thực hành hoạt động dạy học nghiệp
95
vụ trên lớp của giảng viên
Bảng 3.11. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học nghiệp vụ của
97
giảng viên
Bảng 3.12. Thực trạng quản lý hoạt động học tập nghiệp vụ của học viên
98
Bảng 3.13. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang bị
100
phương tiện thiết bị đến hoạt động dạy học nghiệp vụ
Bảng 3.14. Thực trạng về quản lý kiểm tra, đánh giá gắn với chấn
102
chỉnh hoạt động dạy học nghiệp vụ
Bảng 3.15. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
104
hoạt động dạy học nghiệp vụ
Bảng 4.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo 145
định hướng PTNLNN
Bảng 4.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo 146

định hướng PTNLNN
Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC 148
theo định hướng PTNLNN
Bảng 4.4. Kết quả đo sự thay đổi nhận thức của giảng viên về đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nghiệp vụ theo định hướng 154
PTNLNN vào hoạt động chuẩn bị giảng dạy trước thử nghiệm
Bảng 4.5. Kết quả đo đánh giá sự đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học nghiệp vụ theo định hướng PTNLNN trong hoạt 154
động thực hành giảng dạy nghiệp vụ của giảng viên trước thử nghiệm
Bảng 4.6. Kết quả đo sự thay đổi nhận thức của giảng viên về đổi mới 155


23.

24.
25.
26.

27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.

38.
39.
40.
41.
42.
43.

phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nghiệp vụ theo định hướng
PTNLNN vào hoạt động chuẩn bị giảng dạy sau thử nghiệm
Bảng 4.7. Kết quả đo đánh giá sự đổi mới phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học nghiệp vụ theo định hướng PTNLNN cho học viên
trong hoạt động thực hành giảng dạy nghiệp vụ của giảng viên sau
thử nghiệm
Bảng 4.8. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá về chất lượng nắm kiến
thức và khả năng tư duy hệ thống hoá, khái quát hoá qua nghe giảng
trên lớp ở học viên
Bảng 4.9. Lượng hoá các tiêu chí đánh giá về sự hình thành thái độ,
hành vi và phát triển năng lực nghề nghiệp của học viên
Bảng 4.10. Thống kê kết quả kiểm tra về chất lượng nắm kiến thức và
khả năng tư duy hệ thống hoá, khái quát hoá qua nghe giảng trên lớp
của học viên
Bảng 4.11. Phân phối các tham số đặc trưng về chất lượng nắm kiến
thức và khả năng tư duy hệ thống hoá, khái quát hoá qua nghe giảng
trên lớp của học viên
Bảng 4.12. Thống kê kết quả kiểm tra về sự hình thành thái độ, hành
vi và phát triển năng lực nghề nghiệp của học viên
Bảng 4.13. Phân phối các tham số đặc trưng về hình thành thái độ,
hành vi và phát triển năng lực nghề nghiệp của học viên
Biểu đồ 3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về dạy học
nghiệp vụ

Biểu đồ 3.2. Thực trạng xây dựng mục tiêu dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.3. Thực trạng nội dung dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.5. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.6. Thực trạng về hình thức tổ chức dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.7. Thực trạng đánh giá kết quả dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.8. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.9. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị dạy học nghiệp vụ của
giảng viên
Biểu đồ 3.10. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ trên
lớp của giảng viên
Biểu đồ 3.11. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học nghiệp vụ của
giảng viên
Biểu đồ 3.12. Thực trạng quản lý hoạt động học tập nghiệp vụ của
học viên
Biểu đồ 3.13. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang bị
phương tiện thiết bị đến hoạt động dạy học nghiệp vụ
Bảng 3.14. Thực trạng về quản lý kiểm tra, đánh giá gắn với chấn
chỉnh hoạt động dạy học nghiệp vụ

156

160
160
161

163
164
165
82

83
85
86
88
89
90
92
93
96
97
99
101
103


44.
45.
46.
47.
48.

Biểu đồ 4.1. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN
Biểu đồ 4.2. Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy điểm chất lượng nắm
kiến thức và khả năng tư duy hệ thống hoá, khái quát hoá qua nghe
giảng trên lớp của học viên
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ so sánh điểm chất lượng nắm kiến thức và khả năng
tư duy hệ thống hoá, khái quát hoá qua nghe giảng trên lớp của học viên
Biểu đồ 4.4. Đồ thị biểu diễn tần suất tích lũy điểm hình thành thái
độ, hành vi và phát triển năng lực nghề nghiệp của học viên

Biểu đồ 4.5. Biểu đồ so sánh điểm hình thành thái độ, hành vi và phát
triển năng lực nghề nghiệp của học viên

148
162
162
164
165


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là một vấn đề luôn
được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương
lai, đầu tư cho sự phát triển bền vững. Trong xu thế hội nhập và phát triển
hiện nay, chất lượng giáo dục đại học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả
trong nước và quốc tế. Vì vậy, giáo dục đại học phải xem xét toàn diện các
yếu tố, chú trọng các yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Nghị quyết số 29-NQ/TW tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XI đã chỉ đạo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo là: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn” [2].
Đào tạo đại học được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó hiệu quả
nhất là thông qua hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học cung cấp cho người học
hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng
thực hành, từng bước hình thành năng lực hoạt động thực tiễn, làm cho người

học trở thành những nhân cách tự chủ, năng động sáng tạo. Hoạt động dạy học là
con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể.
Dạy học theo định hướng PTNLNN đang là xu thế mới của giáo dục và đào
tạo, đã tạo ra những thay đổi căn bản cho quá trình dạy học. Đó là quá trình dạy học
hướng đến kết quả đầu ra, có ưu điểm nổi bật là chú trọng vào giúp người học phát
triển toàn diện phẩm chất nhân cách và khả năng ứng dụng tri thức đã học vào giải
quyết những tình huống nảy sinh trong thực tiễn nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động dạy học là hoạt động chủ đạo của nhà trường, do đó quản lý hoạt
động dạy học là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng, chi phối toàn bộ hoạt động quản lý
nhà trường. Thông qua quản lý hoạt động dạy học, việc chấp hành các quy định
(điều lệ, quy chế, nội quy...) trong hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động
học tập của học viên, cũng như các hoạt động đảm bảo được tiến hành tự giác, có
nề nếp, làm cho chất lượng dạy học ngày càng được nâng cao.


6
Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; trực tiếp đảm
nhiệm giữ gìn ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, chiến sỹ Công an
nhân dân có phẩm chất chính trị, năng lực, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Là thành phần quan trọng của lực lượng Công an nhân dân, Cảnh sát
PCCC là nòng cốt trong phòng ngừa, kịp thời dập tắt các vụ cháy, nổ, xử lý các
sự cố, tai nạn, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, góp phần bảo đảm an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tạo ra môi trường an toàn cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn
vẫn diễn biến phức tạp, xảy ra nhiều vụ cháy, tai nạn, sự cố làm nhiều người chết
và bị thương, gây thiệt hại lớn về tài sản, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, môi
trường đầu tư và an sinh xã hội. Kinh tế - xã hội càng phát triển, nguy cơ cháy

nổ và tai nạn cho người dân ngày càng lớn, có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc
nào nếu như ý thức và kỹ năng chấp hành các quy định về PCCC, quy định an
toàn trong lao động sản xuất, chấp hành luật khi tham gia giao thông, cũng như
phòng chống thiên tai… không được quan tâm đúng mức. Điều đó cho thấy, vấn
đề PCCC&CNCH là rất quan trọng, đóng góp quyết định đến đảm bảo an toàn
về tính mạng, sức khỏe cho người dân, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về
người và tài sản trong các sự cố, tai nạn. Do vậy, đội ngũ cán bộ làm công tác
PCCC&CNCH cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp vững vàng, có tinh thần hy sinh vì lý tưởng cao cả mới đáp
ứng được yêu cầu bảo đảm an ninh, an toàn cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong những năm qua, trường Đại học PCCC đã tích cực đổi mới hoạt
động dạy học, đã tiếp cận và triển khai dạy học theo định hướng PTNLNN.
Tuy nhiên, quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn, kết quả chưa đạt được
mục tiêu mong muốn. Việc quản lý nội dung chương trình chưa thống nhất và
chưa được cập nhật thường xuyên. Hình thức, nội dung dạy học đã có đổi mới
nhưng hiệu quả còn hạn chế, chất lượng giảng dạy của một số giảng viên chưa
đáp ứng được yêu cầu; vẫn còn giảng viên hạn chế về năng lực; một số giảng
viên chưa thường xuyên cập nhật kiến thức mới vào dạy. Trong giảng dạy mới


7
quan tâm trang bị kiến thức lý thuyết, chưa coi trọng hình thành kỹ năng, chưa
chú trọng rèn luyện năng lực thực hành nên học viên xử lý tình huống thực tiễn
còn yếu, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn PCCC&CNCH hiện nay.
Những hạn chế đó có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do
quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ chưa được đổi mới, vẫn lấy quản lý
hành chính, tuân thủ theo mệnh lệnh là chủ yếu nên sự vận hành rời rạc, thiếu
đồng bộ; quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học
nghiệp vụ nói riêng còn thực hiện theo truyền thống; chưa theo định hướng
PTNLNN; … Trong khi đó, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu

một cách toàn diện về quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ và quản lý hoạt
động dạy học nghiệp vụ theo định hướng PTNLNN ở trường Đại học PCCC.
Từ các lý do trên tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy học
nghiệp vụ ở trường Đại học Phòng cháy chữa cháy theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp” làm đề tài luận án.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động dạy học nghiệp vụ và quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ, luận án đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học
PCCC theo định hướng PTNLNN, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học nghiệp vụ, góp phần nâng cao năng lực thực hiện nghiệp vụ PCCC&CNCH
cho học viên, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học PCCC.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường
Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
- Kiểm chứng các biện pháp đề xuất thông qua khảo nghiệm tính cấp
thiết, tính khả thi và tổ chức thử nghiệm để khẳng định giá trị khoa học và khả
năng ứng dụng thực tiễn của các biện pháp.


8
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường Đại học PCCC.
* Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo
định hướng PTNLNN.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học nghiệp
vụ PCCC&CNCH theo định hướng PTNLNN với đối tượng đào tạo bậc đại học
thuộc lực lượng Công an nhân dân. Do cả nước duy nhất có trường Đại học PCCC,
và chỉ có trường Đại học PCCC mới có đào tạo về nghiệp vụ PCCC&CNCH nên các
vấn đề lý luận của luận án gắn liền với trường Đại học PCCC.
Phạm vi về khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục, giảng viên của trường Đại học PCCC; khảo sát học viên
bậc đại học năm thứ 3 và năm thứ 4 của nhà trường.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu, tài liệu điều tra, nghiên cứu thực tiễn
được thực hiện từ 2013 - 2018.
* Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ tác động trực tiếp đến chất lượng
dạy học và chất lượng đào tạo. Hiện nay, yêu cầu chất lượng đào tạo nhân lực
PCCC&CNCH ngày càng cao. Nhưng quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học PCCC còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn PCCC&CNCH hiện nay.
Nếu chủ thể quản lý làm cho các lực lượng sư phạm của nhà trường nhận
thức đầy đủ về dạy học nghiệp vụ theo định hướng PTNLNN; nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học được xây dựng, lựa chọn và sử dụng phù
hợp; hoạt động học tập của học viên được định hướng chủ động, tích cực, tự
giác, đồng thời thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo
tiêu chí đã xác định trong khung năng lực nghề nghiệp thì sẽ quản lý hiệu quả
hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng
PTNLNN, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu
PCCC&CNCH của thực tiễn hiện nay.



9
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước
ta về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung, cán bộ chiến sĩ Công an
nói riêng; Đồng thời vận dụng phương pháp tiếp cận sau trong nghiên cứu:
Tiếp cận hệ thống cấu trúc
Hoạt động dạy học là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các thành tố như
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, người dạy, người học, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của người học ... Nghiên cứu hoạt động dạy học
nghiệp vụ và quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC
phải được đặt trong hệ thống của nó, đồng thời tích hợp mối quan hệ với các
hoạt động khác để bảo đảm tính chỉnh thể, toàn vẹn của hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định
hướng PTNLNN phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các thành tố, nhằm
tạo nên sự cộng hưởng và sức mạnh tổng thể của hệ thống.
Tiếp cận hoạt động
Dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường, dựa trên chính hoạt động
tự giác, sáng tạo của giảng viên và học viên. Quản lý hoạt động dạy học nghiệp
vụ theo cách tiếp cận này là quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động
học của học viên, từ đó có những tác động quản lý nhằm thay đổi nhận thức và
việc làm cụ thể trong xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, đánh giá kết quả, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, tạo điều kiện cho hoạt động dạy học nghiệp vụ theo
định hướng PTNLNN đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Tiếp cận chức năng quản lý và nội dung quản lý
Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC
theo định hướng PTNLNN được thực hiện thông qua các chức năng quản lý
như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học
nghiệp vụ. Đồng thời, mục tiêu quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường

Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN còn được hiện thực hóa thông qua
các nội dung quản lý: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hệ thống tổ chức dạy


10
học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, điều kiện và nguồn lực đảm bảo …
Trong luận án, chúng tôi vận dụng phối hợp cả hai tiếp cận để xác định khung
lý thuyết và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
Tiếp cận phát triển năng lực
Tiếp cận phát triển năng lực là một xu thế mới của giáo dục hiện đại, tập
trung vào năng lực hành động, hướng đến những gì học viên dự kiến phải làm
được hơn là những gì họ cần phải học được. Tiếp cận phát triển năng lực cũng
được hiểu là chiến lược giảng dạy, trong đó quá trình dạy học dựa trên năng lực
thực hiện. Quản lý hoạt động dạy học theo cách tiếp cận này đòi hỏi hoạt động
dạy học phải hướng đến đầu ra, đến những năng lực chung và năng lực chuyên
biệt mà học viên có được sau khi hoàn thành một nội dung học tập.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tham khảo, nghiên cứu tài liệu, văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước,
của Bộ Công an định hướng cho việc nghiên cứu và xây dựng cơ sở khoa học
của đề tài. Tiến hành nghiên cứu một số tài liệu, tác phẩm, công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về: khoa học quản lý và quản lý hoạt động dạy học
nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu nhằm xây dựng các khái niệm,
xác định nội dung quản lý trong cơ sở lý luận của đề tài.
Phân tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu và công trình nghiên cứu lý
luận, thực tiễn của các nhà khoa học, xây dựng hệ thống cơ sở lý luận của đề
tài và hình thành nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
công tác quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo
định hướng PTNLNN đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
Quan sát thực tiễn hoạt động dạy học ở trường Đại học PCCC.
Quan sát thực tiễn quá trình quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
Quan sát quá trình giảng dạy, huấn luyện nghiệp vụ của giảng viên, quá
trình học tập, tập luyện nghiệp vụ của học viên tại trường Đại học PCCC.


11
Quan sát, nghiên cứu thực tiễn quá trình xây dựng lực lượng tại các
Cảnh sát PCCC&CNCH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng yêu
cầu phát triển của địa phương, của đất nước, từ đó có nhận định về thực trạng
dạy học và quản lý hoạt động dạy học các môn nghiệp vụ.
+ Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua phiếu hỏi ý kiến
của giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, học viên trong trường Đại học PCCC
nhằm thu thập những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ
ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN;
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động dạy
học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN;
Khảo nghiệm về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
Phỏng vấn, trao đổi: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu
hơn các vấn đề về thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN, thông qua trao
đổi trực tiếp với các đối tượng điều tra.
Tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp này được sử dụng để thu thập các
kinh nghiệm thực tiễn của dạy học và quản lý hoạt động dạy học có ý nghĩa

đối với đề tài nghiên cứu.
Xin ý kiến chuyên gia: Thu thập ý kiến chuyên gia trong xây dựng công
cụ điều tra và khẳng định giá trị của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
Khảo nghiệm và thử nghiệm: Được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo
định hướng PTNLNN.
- Phương pháp hỗ trợ
Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng các công thức thống kê toán học để xử lý số liệu trong quá trình điều
tra, khảo sát nhằm lượng hóa, so sánh và đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án.


12
5. Đóng góp mới của luận án
* Về lý luận
Luận án góp phần làm sâu sắc và phong phú lý luận về hoạt động dạy
học nghiệp vụ và quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học
PCCC theo định hướng PTNLNN. Đưa ra khung năng lực nghề nghiệp của
cán bộ Cảnh sát PCCC&CNCH nhằm giúp thực tiễn đào tạo cán bộ chiến sỹ
PCCC&CNCH hiện nay.
Xác định mục tiêu, nội dung, hình thức quản lý hoạt động dạy học
nghiệp vụ, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học nghiệp vụ ở
trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN để đáp ứng được yêu cầu
mới của xã hội đặt ra cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH.
* Về thực tiễn
Luận án làm rõ thực trạng hoạt động dạy học nghiệp vụ và quản lý hoạt
động dạy học nghiệp vụ theo định hướng PTNLNN, tìm ra các bất cập của nó
so với yêu cầu mới của xã hội đặt ra cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH.
Từ đó, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC theo định hướng PTNLNN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận sẽ làm cho những quan niệm và những nội
dung về hoạt động dạy học nghiệp vụ và quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ
được rõ ràng, cụ thể hơn. Đồng thời, luận án cũng làm cho hoạt động dạy học
và quản lý hoạt động dạy học nghiệp vụ PCCC&CNCH bám sát đòi hỏi của
thực tiễn bảo đảm an ninh, an toàn cho xã hội, cho đất nước.
7. Kết cấu của luận án
Phần mở đầu, nội dung chính của luận án được trình bày trong 04
chương (10 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố, phụ lục.


13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những nghiên cứu có liên quan đến hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
1.1.1.1. Ở nước ngoài
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học
Từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là
nhà giáo dục ở cả phương Tây và phương Đông đề cập đến. Tuy nhiên, từ
cuối thế kỷ XIV, vấn đề dạy học và hoạt động dạy học mới được nhiều nhà
giáo dục quan tâm, như: J.A. Kômenxki, Pétxtalôdi, Kerschenteiner, ... trong
đó nổi bật là J.A. Kômenxki (1592 – 1670) đưa ra các nguyên tắc chỉ đạo
công tác dạy học tích cực, có giá trị rất lớn đó là: trực quan; phát huy tính tự
giác, tích cực; tính hệ thống và liên tục; tính vừa sức; tính vững chắc của tri
thức; dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt… [80]. John

Dewey (1858 – 1952) đại diện cho trường phái “nền giáo dục thực dụng”, ông
đã phê phán cách thức tổ chức hoạt động dạy học áp đặt, thiếu động lực phát
triển các kỹ năng giao tiếp của học sinh, John Dewey đã đề xuất thành lập nhà
trường tích cực hướng vào người học, lấy quá trình học tập của người học làm
trung tâm, thực chất nhằm khuyến khích tính học tập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của người học [80]. Theo V.I.Lênin (1870 – 1924) con đường giáo dục
trí tuệ là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng
đến thực tiễn là con đường biện chứng nhận thức chân lý khách quan” [80].
Trong cuốn “Những cơ sở lý luận dạy học” nhà giáo dục Êxipôp B.P
(1977) quan tâm hoạt động dạy học phát huy tính tích cực của của người học.
Trong “Phối hợp các hình thức tổ chức dạy học có lợi cho người học” [35,
tr76], ông đã chỉ rõ sự khác biệt giữa cách thức tổ chức hoạt động dạy học ở
trường trung học Xô Viết và phương Tây như sau: Các cách thức tổ chức hoạt
động dạy học ở trường trung học Xô Viết về nguyên tắc khác với các cách
thức áp dụng trong nhà trường tư sản ở chỗ - các cách thức ấy được thực hiện


14
trên cơ sở chủ nghĩa tập thể. Hoạt động dạy học ở nhà trường Liên Xô có
nhiệm vụ tạo ra những điều kiện cho người học làm việc tích cực và đảm bảo
phương pháp cá thể đối với mỗi người học, nhằm làm cho người học học tập
có kết quả, phát triển đến mức tối đa những khả năng của họ.
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học nghiệp vụ
Vấn đề nghiên cứu về dạy học nghiệp vụ và hoạt động dạy học nghiệp
vụ chủ yếu được các tác giả nghiên cứu áp dụng trong ngành sư phạm. Các
nghiên cứu tập trung về nghiệp vụ sư phạm và dạy học nghiệp vụ sư phạm đã
công bố đều xem xét theo góc độ tiếp cận năng lực và phát triển nghề nghiệp
cho giảng viên, coi nghiệp vụ sư phạm là một thành tố trong năng lực nghề
nghiệp giảng viên và dạy học nghiệp vụ sư phạm là một phần trong toàn bộ tiến
trình phát triển nghề nghiệp của giảng viên, được làm rõ hơn trong các công

trình nghiên cứu của các tác giả, như: Linda Darling-Hammond (2010) [103],
Thomas Olsson, Katarina Martensson, Torgny Roxa (2010) [109], Vinod
Kumar Singh (2010) [118], nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, báo cáo của
OECD (OECD - tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) (2014) [108], …
Các nghiên cứu đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của nghiệp vụ
với công việc, với một nghề nghiệp cụ thể, những nghiên cứu trên có giá trị
là tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giúp làm rõ các nội dung, yêu cầu của
hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC.
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng PTNLNN
Sự hình thành và phát triển của xu hướng tiếp cận năng lực người học
trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng được hình thành, phát triển rộng
khắp ở Mỹ vào những năm 1970, các tiếp cận năng lực trong giáo dục nghề
nghiệp đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một phong trào với những nấc
thang mới trong những năm 1990 ở Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales, …
[101]. Các tiêu chuẩn năng lực được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu về
chính trị, kinh tế và như là cách để chuẩn bị lực lượng lao động cho nền kinh
tế cạnh tranh toàn cầu. Các nhà hoạch định chính sách sử dụng mô hình năng
lực như là phương tiện để xác định một cách rõ ràng và để gắn kết giữa những
đòi hỏi của thực tiễn với các chương trình giáo dục và đào tạo.


15
Trong tài liệu “Competency Based Education and Training” [100]
(Giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực thực hiện), John W Burke (1995) đã
trình bày nguồn gốc của Giáo dục và đào tạo dựa trên năng lực thực hiện,
quan niệm về năng lực thực hiện và tiêu chuẩn năng lực thực hiện, về vấn đề
đánh giá dựa trên năng lực thực hiện và cải tiến chương trình đào tạo dựa trên
năng lực thực hiện.
Trong cuốn “Designing Competence – Based Training” [115] (Thiết kế đào
tạo dựa trên năng lực thực hiện), Shirley Fletcher (1997) đề cập các cơ sở khoa

học của việc thiết lập các tiêu chuẩn đào tạo, các kỹ thuật phân tích nhu cầu người
học và phân tích công việc, xây dựng mô đun dạy học và khung chương trình.
Trong cuốn “Competency-based education and training” [101] (Giáo dục
và đào tạo dựa trên năng lực), S. Kerka (2001), phân tích những ưu thế nổi bật
của tiếp cận theo năng lực so với các cách tiếp cận khác trong dạy học đó là: thứ
nhất, tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học, hướng đến để thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể; thứ hai, tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả đầu ra
(outputs); thứ ba, tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới các
kết quả đầu ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh
của cá nhân; thứ tư, tiếp cận năng lực còn tạo khả năng cho việc xác định một
cách rõ ràng những gì cần đạt được và những tiêu chuẩn cho việc đo lường các
thành quả học tập của người học. Việc chú trọng vào kết quả đầu ra và những
tiêu chuẩn đo lường khách quan của những năng lực cần thiết để tạo ra các kết
quả này là điểm được các nhà hoạch định chính sách giáo dục – đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đặc biệt quan tâm nhấn mạnh.
Nhìn chung, số lượng và lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả cũng rất
đa dạng từ việc nghiên cứu bối cảnh của đào tạo theo phát triển năng lực, phát
triển chương trình, tổ chức đào tạo đến đánh giá và chứng nhận năng lực nghề
nghiệp cho người được đào tạo; những công trình này có giá trị cả về lý luận
và thực tiễn. Luận án cần tiếp thu, chọn lọc để xác định vấn đề nghiên cứu
tiếp theo về tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường nói chung và tổ chức
hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC nói riêng.


16
1.1.1.2. Ở trong nước
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học
Vấn đề hoạt động dạy học cũng đã được đề cập nhiều trong các tác
phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như:
Nguyễn Trãi, Chu Văn An…

Bằng việc kế thừa tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận
dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam,
những thập kỷ gần đây nhiều nhà khoa học đã có các công trình nghiên cứu
về lý luận dạy học, hoạt động dạy học.
Về dạy học và hoạt động dạy học trong trường đại học, các cấp học về
các nội hàm khác nhau của hoạt động dạy học ... đã được nghiên cứu rất nhiều
trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục với nhiều góc
độ khoa học khác nhau. Các công trình đã đề cập mang tính khái quát, có ý
nghĩa lý luận về hoạt động dạy học. Đó là, hoạt động dạy học do nhà giáo và
nhà trường tổ chức và quyết định quy mô, chất lượng, tính chất sư phạm. Đây
là môi trường hoạt động của người học, nên hoạt động dạy học là một trong
những thành tố trọng yếu của quá trình dạy học.
Trong cuốn “Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học” [31] của tác giả Đỗ
Ngọc Đạt (1997), theo tiếp cận hệ thống thì vai trò chủ đạo của giảng viên
(định hướng, tổ chức, điều khiển các hoạt động và trực tiếp khi hoạt động trên
lớp) luôn có ý nghĩa đặc biệt đối với việc bảo đảm chất lượng của học sinh
trong học tập. Vai trò chủ động, tích cực, năng động của học sinh trong quá
trình học tập có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội kiến
thức và hoàn thiện nhân cách của bản thân, là chủ thể sáng tạo. Vì vậy, giảng
dạy và học tập là hai mặt của một quá trình bổ sung cho nhau [31, tr.50]. Còn
theo tiếp cận cấu trúc quá trình dạy học, hệ thống cấu trúc này có ba nhân tố
chủ yếu: Nội dung dạy học; Hoạt động dạy; Hoạt động học [31].
Trong cuốn “Giáo dục học hiện đại” [88] tác giả Thái Duy Tuyên (2001),
khi nghiên cứu về lý luận chung của hoạt động dạy học đã đề cập đến những


17
phương pháp luận chung khi tiếp cận hoạt động dạy học. Qua đó, tác giả đưa ra
quan điểm đổi mới phương pháp dạy học, nhất là sử dụng các phương pháp dạy

học tích cực nhằm phát huy người học.
Trong cuốn “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”
[34] tác giả Trần Khánh Đức (2014), cho rằng: học có hai chức năng kép là thu
nhận thông tin và tự điều khiển quá trình nhận thức của người học; còn dạy
cũng có hai chức năng kép đó là truyền đạt thông tin và điều khiển quá trình
nhận thức cho người học. Theo quan niệm hiện đại khi triển khai một hoạt
động dạy học người dạy phải biết lựa chọn phương thức chuyển tải sao cho đưa
đến cho người học không chỉ kiến thức mà tạo điều kiện cho họ tái tạo lại, ứng
dụng và phát triển được các kiến thức đó. Tác giả đã luận giải những vấn đề về
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong thế kỷ XXI, đồng thời
đưa ra một số giải pháp điều chỉnh cơ cấu đào tạo nhân lực là cơ sở để nhà
quản lý tổ chức hoạt động dạy học cho phù hợp với thực tế và nhu của mỗi địa
phương, của ngành và của đất nước.
Trong cuốn “Giáo dục học - tập 1” [67] tác giả Trần Thị Tuyết Oanh
(2015), khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định nó bao gồm
những thành tố như: mục đích dạy học; nội dung dạy học; phương pháp, phương
tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; giảng viên; học sinh; … Và quá trình dạy
học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học –
hoạt động dạy và hoạt động học [67, tr.123]. Hoạt động dạy học đạt được hiệu quả
tối ưu trong trường hợp có sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt
động học của học sinh, trong đó sự lỗ lực của giảng viên và của học sinh trùng
nhau tạo nên sự cộng hưởng của chính quá trình dạy học đó [67, tr.126].
Trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” [42] tác giả Đặng Vũ Hoạt (2015),
cho rằng quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học ở đại học nói riêng là
một quá trình xã hội, nó tồn tại như một hệ thống nhất. Quá trình đó bao gồm
những nhân tố cấu trúc cơ bản như: mục đích và nhiệm vụ dạy học; hoạt động
của giảng viên và sinh viên; nội dung dạy học; phương pháp dạy học; phương
tiện dạy học; kết quả dạy học. Quá trình đó diễn ra trong môi trường xã hội –
chính trị và môi trường khoa học, kĩ thuật nhất định, … Nền kinh tế tri thức đang



18
đòi hỏi sự nghiệp giáo dục – đào tạo phải không ngừng đổi mới mục tiêu, hiện
đại hóa nội dung và thực hiện “cuộc cách mạng” về phương pháp dạy học nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
Những công trình nghiên cứu về hoạt động dạy học ở trong nước đã có những
đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến
tổ chức hoạt động dạy học, chưa cụ thể được cách thức xây dựng mô hình tổ chức
hoạt động dạy học, mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, quy trình dạy học ở trường
Đại học nói chung trên cơ sở theo định hướng PTNLNN làm mục tiêu dạy học.
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học nghiệp vụ
Đến nay không có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động dạy nghiệp
vụ nói chung và hoạt động dạy học nghiệp vụ một ngành, nghề cụ thể riêng. Các
công trình trong lĩnh vực khoa học giáo dục và quản lý giáo dục chủ yếu tập
trung nghiên cứu bàn luận trực tiếp hoặc liên quan đến dạy học nghiệp vụ sư
phạm cho giảng viên và sinh viên ngành sư phạm. Theo đó, việc dạy học nghiệp
vụ sư phạm cần tập trung vào việc phát triển kỹ năng dạy học, bởi kỹ năng dạy
học là thành phần cốt lõi của năng lực dạy học, năng lực nghề nghiệp của sinh
viên sư phạm. Các nghiên cứu đều bàn đến dạy học nghiệp vụ sư phạm như một
một nhiệm vụ quan trọng của phát triển nghề nghiệp giảng viên, nhấn mạnh việc
dạy học nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận năng lực, trong đó quan niệm năng lực
dạy học của giảng viên dưới góc độ những kỹ năng dạy học, như tác giả: Đào
Hải (2005) [36], Nguyễn Thị Kim Dung (2015) [26], Nguyễn Văn Cường và
Bernd Meier (2016) [24], ...
Tuy chưa có nghiên cứu nào về hoạt động dạy học nghiệp vụ nói chung
và hoạt động dạy học nghiệp vụ ngành PCCC&CNCH nói riêng. Nhưng
những nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo để xác định vấn đề nghiên cứu về
hoạt động dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC của luận án.
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định hướng PTNLNN
Việc nghiên cứu và triển khai dạy học theo hướng phát triển năng lực trong

giáo dục nghề nghiệp đã được tiến hành từ rất sớm ở một số nước công nghiệp
phát triển do có những ưu điểm phù hợp với yêu cầu thực tế của đào tạo nghề


19
nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng
PTNLNN ở các ngành, nghề nói chung là rất ít, chủ yếu là các nghiên cứu về phát
triển năng lực nghề giảng viên.
Tuy không có công trình nào trực tiếp đề cập đến vấn đề này, nhưng thông
qua nghiên cứu của nhiều tác giả ở trong nước đã cho thấy sự cần thiết phải
chuyển sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Giáo dục của mỗi quốc gia càng ngày càng có xu thế bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố mang tính quốc tế. Nhằm phát triển bền vững và gắn kết xã hội phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của mỗi người, qua đó cần phải PTNLNN để đáp
ứng nhu cầu học tập suốt đời của từng cá nhân. Năng lực của mỗi cá nhân bao
gồm: kiến thức; kỹ năng; thái độ và các giá trị cần thiết giúp họ sống một cuộc
sống có trách nhiệm và thành công trong một xã hội thay đổi nhanh chóng và
liên tục. Nội dung đánh giá theo phát triển năng lực người học phải dựa trên
việc đánh giá đồng thời ba thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ, nghĩa là
đánh giá kết quả học tập không phải theo nội dung dạy học mà phải đánh giá sự
thực hiện và kết quả thực hiện các công việc của nghề trong quá trình học tập.
Bài viết “Phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc xây dựng
cộng đồng học tập” [60] tác giả Trịnh Quốc Lập (2010), đã khẳng định hoạt
động PTNLNN có nghĩa là tăng cường kỹ năng và kiến thức cho các thành
viên của một tổ chức nhằm phát triển phẩm chất cá nhân và năng lực làm
việc của họ, qua đó làm rõ lý do cần phải PTNLNN là đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời của các thành viên trong một tổ chức. Nhu cầu phát triển nghề
nghiệp xuất phát từ ý thức đạo đức nghề nghiệp, nguyện vọng duy trì và phát
triển khả năng chuyên môn, tăng cường chất lượng công việc để giúp cho tổ
chức này theo kịp sự phát triển của thời đại và đáp ứng được những chuẩn

nghề nghiệp trong công việc của cá nhân trong một tổ chức.
Trong cuốn “Lí luận dạy học hiện đại” [24] đồng tác giả Nguyễn Văn
Cường và Bernd Meier (2016) nhấn mạnh đến giáo dục định hướng năng lực,
giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn


20
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Giáo dục định hướng năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư
cách chủ thể của quá trình nhận thực [24, tr.64]. Và các hoạt động dạy học luôn
luôn được thực hiện trong những điều kiện khung nhất định, những điều kiện
khung này cần phải được lưu ý khi lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động dạy
học, gồm có: những điều kiện về người dạy và người học; khoa học chuyên
ngành và liên ngành; môi trường xã hội; những yêu cầu của xã hội và nghề
nghiệp.
Trong bài viết “Đổi mới giáo dục và tổ chức các hoạt động dạy học để
phát triển năng lực, phẩm chất người học” [7] tác giả Trịnh Văn Biều, Trần Thị
Ngọc Hà (2016) sau khi làm rõ, để tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển
năng lực, phẩm chất người học ở đại học và trung học phổ thông cần phải tạo
cơ hội và điều kiện để người học được hoạt động, được thể hiện, phát huy khả
năng bản thân. Cần chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu
một cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ
chức, hướng dẫn hoạt động, trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức. Như
vậy trong một tiết học, thời gian “thầy nói - trò nghe” cần ít hơn mà phải dành
nhiều thời gian hơn cho người học hoạt động. Trong dạy học ở đại học và trung
học phổ thông, tùy theo nội dung cụ thể của từng môn học, thời gian cho phép,
giảng viên có thể thiết kế các tình huống, tổ chức các hoạt động phát triển năng
lực, phẩm chất người học trong các giờ chính khóa hay ngoại khóa.

Tóm lại, đến nay chưa có nghiên cứu về hoạt động dạy học theo định
hướng PTNLNN cụ thể nào, tuy nhiên đã có nhiều công trình nghiên cứu về
dạy học theo hướng phát triển năng lực trong giáo dục nghề nghiệp ở trong và
ngoài nước, nhiều công trình trong đó đã được triển khai và mang lại hiệu quả
trong thực tiễn đào tạo. Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu việc
PTNLNN, tuy nhiên số lượng nghiên cứu này vẫn chưa đủ để đáp ứng những
đòi hỏi của xã hội, hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quan
điểm, định hướng chung. Một số công trình đã đề cập đến các vấn đề cụ thể
của dạy học theo hướng PTNLNN nhưng là dạy học trong lĩnh vực sư phạm,
chưa có một nghiên cứu nào về dạy học nghiệp vụ ở trường Đại học PCCC


21
theo hướng PTNLNN.
1.1.2. Những nghiên cứu có liên quan đến quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
1.1.2.1. Ở nước ngoài
Trong thế kỷ XX, trong hàng loạt những công trình nghiên cứu có tính
hàn lâm của các nhà khoa học Liên Xô, đã xuất hiện các đề tài về những khía
cạnh khác nhau của quản lý giáo dục. Trong cuốn “Quản lý trường học”
(Skolovedenie) [69] của tác giả A.Pôpốp (1956), “Những vấn đề quản lý
trường học” [98], của tập thể tác giả P.V.Zimin, M.I.Kônđakốp,
N.I.Xaxerđôtốp (1985); ... đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về quản lý
trường học qua nhiều năm, trình bày những quan điểm mới nhất về quản lý
giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng của các học giả
Liên Xô tính đến thời điểm đó. Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Liên Xô
cho rằng, kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giảng viên, đó
chính là quản lý hoạt động dạy học.
Từ cuối thế kỷ XX, thế giới chuyển dần từ kỷ nguyên công nghiệp

sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, vấn đề hiệu quả quản
lý nhà trường đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Việc quản
lý dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng trở thành một
nội dung gắn bó hữu cơ với việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường.
Công trình nghiên cứu điển hình như: “Management and its Linkages with
School Effectiveness” [116] (quản lý và những kết nối của nó với hiệu quả
trường học) của Wily H. (1991), thông qua việc hướng dẫn xác lập kế hoạch
quản lý giáo dục cấp vi mô để nêu lên quan điểm và phương thức đánh giá
hiệu quả quản lý trường học thông qua hiệu quả đào tạo. Tác giả đã chỉ ra
mối quan hệ giữa quản lý với các yếu tố mang lại hiệu quả giáo dục: Mục
đích giáo dục, thiết chế giáo dục, trình độ giảng viên, tính tích cực của học
sinh, cơ sở vật chất và môi trường giáo dục. Đây cũng là cơ sở khoa học có
giá trị cho các nhà trường trong quản lý dạy học nói chung và quản lý hoạt


22
động dạy học nói riêng; ...
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác như: trong cuốn “Managing
teaching and learning” [102] (quản lý dạy và học) tác giả Cooper King (2008)
đã chỉ ra quản lý dạy và học là chức năng quan trọng của lãnh đạo nhà trường,
đó là tạo điều kiện và môi trường hỗ trợ tốt nhất cho việc dạy và học; trong tài
liệu “Active versus passive teaching styles” [105] của các tác giả Norbert
Michel, John Cater, Otmar Varela (2009) khi nghiên cứu thực nghiệm kết quả
học tập của học sinh đã chỉ ra ý nghĩa của các nguyên tắc học tập và giảng
dạy tích cực có thể đem lại thành tích học tập cao và nhận định rằng để có
được những tác động tích cực đến học sinh thì quản lý hoạt động giảng dạy
phải áp dụng các nguyên tắc tích cực khi thực hiện các hoạt động sư phạm
trong lớp học, thể hiện qua bốn khía cạnh: bối cảnh học tập, chuẩn bị bài, thể
hiện trong khi giảng và nâng cao dần (tìm kiếm và sử dụng các ý kiến phản
hồi); trong tài liệu “Role of Teachers in Managing teaching Learning

Situation” [104] của các tác giả Dr. Ali Murtaza, Dr. Abdul Majeed Khan
(2011) về vai trò của giảng viên trong quản lý tình huống dạy và học, nghiên
cứu này xem xét lại vai trò của giảng viên trong các tình huống dạy và học,
đánh giá vai trò của giảng viên trong quản lý tình huống dạy và học.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, ngành giáo
dục đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại đòi hỏi phải
có giải pháp để hoàn thiện, như: chương trình dạy và học, trang thiết bị, công cụ
hỗ trợ, phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên cứu, ... nhưng đặc biệt quan tâm
hơn là vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường mang tính quyết định cơ bản.
1.1.2.2. Ở trong nước
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong
công tác quản lý trường học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý hoạt động dạy học
luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các công
trình nghiên cứu khoa học. Giáo trình giảng dạy của các trường sư phạm, các
trường quản lý giáo dục, viện nghiên cứu về giáo dục,... cũng đã có những công
trình nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề quản lý giáo dục nói chung và quản
lý hoạt động dạy học nói riêng. Để quản lý tốt hoạt động dạy học, đòi hỏi phải


23
có sự hợp tác giữa các cá nhân, giữa các tổ chức tập thể trong nhà trường để tạo
nên sự thống nhất chung, tạo nên sức mạnh đoàn kết. Đó là đội ngũ cán bộ quản
lý các cấp và đội ngũ giảng viên tạo thành bộ máy quản lý hoàn chỉnh hoạt động
có hiệu quả. Vì thế, muốn nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học trong
nhà trường cần phải chú ý nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ này.
Trong bài viết “Phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng trong giáo dục – đào tạo”
[33] tác giả Trần Khánh Đức (2001) đã đề cập những khía cạnh bảo đảm điều kiện
cho hoạt động dạy học dưới góc độ của quản lý, cho rằng: Cơ sở hạ tầng và các
trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy học của cơ sở giáo dục – đào tạo, … là
điều kiện quan trọng góp phần bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường bên cạnh

các điều kiện đảm bảo khác như đội ngũ giảng viên, chương trình, tài liệu học tập.
Bảo đảm tốt trang thiết bị cho dạy và học là giúp cho lao động sư phạm của người
giảng viên, là nhân tố cơ bản của quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
Trong cuốn “Một số góc nhìn về phát triển và quản lý giáo dục” [4] tác
giả Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2013) đưa ra hướng tiếp cận vấn đề dạy
học theo ba lý luận: hoạt động dạy học, quá trình dạy học, công nghệ dạy học.
Hoạt động dạy học chú ý tới sự tương tác thầy – trò, mối quan hệ của nó với
các hoạt động khác trong công tác giáo dục. Quá trình dạy học chú ý tới hệ
điều khiển các nhân tố đầu vào, các nhân tố đầu ra, môi trường và động thái
của quá trình. Công nghệ dạy học không chỉ đơn thuần chú ý tới việc đưa các
tiến bộ của công nghệ thông tin vào việc dạy học mà chủ yếu tìm ra các thao
tác để có thể kiểm soát, giám sát tốt việc dạy học và định hướng tốt kết quả
dạy học. Quản lý hoạt động dạy học cũng cần có sự tiếp cận toàn diện và hài
hòa về cả ba lý luận trên để công việc dạy học đạt hiệu quả cao nhất.
Trong cuốn “Quản lý và lãnh đạo nhà trường” [39], các tác giả Bùi Minh
Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015) chỉ ra một số vấn đề về quản lý nguồn
nhân lực trong nhà trường. Quá trình quản lý nguồn nhân lực trong nhà
trường, nếu phân chia theo các giai đoạn tiến hành, thì sẽ bao gồm từ khâu
tuyển dụng, tuyển chọn đến bố trí sử dụng, kiểm tra, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển, tạo động lực và xây dựng môi trường làm việc. Ở mỗi
giai đoạn, tuỳ theo từng phương thức quản lý mà các cấp quản lý nhà trường


24
sẽ tiến hành những biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả; ...
Trong cuốn “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” [59]
tác giả Trần Kiểm (2016) cho rằng: Người hiệu trưởng khi thực hiện quản lý và
lãnh đạo nhà trường là quản lý và lãnh đạo toàn diện: các hoạt động giáo dục; phát
triển đội ngũ giảng viên, nhân viên giáo dục; tổ chức bộ máy; tổ chức, chỉ đạo
hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; cơ sở vật chất; ngân sách trong giáo

dục; nghiên cứu khoa học giáo dục; … Tuy nhiên, quản lý hoạt động dạy học phải
là công tác trọng tâm, hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng căn bản nhất của
nhà trường. Trong quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giảng
viên và quản lý cả hoạt động học của học sinh, tuy nhiên quản lý hoạt động học
của học sinh là quản lý gián tiếp thông qua giảng viên, chính giảng viên mới là
người quản lý trực tiếp hoạt động học của học sinh.
Đồng thời, còn có một số công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến vấn đề
tăng cường quản lý hoạt động dạy học, phổ biến kinh nghiệm quản lý chung cho
cán bộ quản lý, như: Nguyễn Hữu Châu (2006) [15]; Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Quốc Chí (2010) [62]; Nguyễn Kiên Trường (biên dịch cùng nhóm tác
giả) (2004) [85]… Các tác giả đã nhấn mạnh: nhà quản lý cần có những quan
điểm mới phù hợp và có hệ thống nhằm chuyển đổi thành công từ hoạt động dạy
học lấy kiến thức sang lấy năng lực của người học làm mục tiêu dạy học.
Những năm gần đây, nhất là sau khi mở chương trình đào tạo Tiến sĩ quản
lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học ở nhà trường với các hướng khác nhau như: quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường của Hiệu trưởng; hoặc quản lý hoạt động dạy học ở các nhà
trường của cơ quan ngành giáo dục đào tạo của Sở, phòng giáo dục & đào tạo...
Trong luận án “Những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông” [18] tác giả
Nguyễn Văn Châu (2003) bàn về tăng cường quản lý hoạt động dạy học qua
tiếp cận mối quan hệ biện chứng mục đích - phương tiện, góp phần làm phong
phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động dạy học nhờ cách
tiếp cận hoạt động dạy học bằng mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù


×