Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENDEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.59 KB, 42 trang )


- Tạo dòng thuần chủng trước khi nghiên cứu bằng cách cho
các cây đậu dùng làm dạng bố, dạng mẹ tự thụ phấn liên tục
để thu được các dòng thuần chủng.
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài
cặp tính trạng tương phản rồi theo dõi các đời con cháu,
phân tích sự di truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở phát
hiện quy luật di truyền chung của nhiều tính trạng.
- Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết quả lai, trên cơ
sở đó xác định được bản chất của sự phân li tính trạng là do
sự phân li, tổ hợp của các nhân tố di truyền trong giảm phân
và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho phép xây dựng được
giả thiết giao tử thuần khiết.
- Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất để phân tích quy
luật di truyền các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ sau.
tt Tổ hợp lai F
1
F
2
Tỉ lệ ở F
2
1 Hạt trơn x Hạt nhăn H. Trơn
5474 trơn: 1850 nhăn 2,96: 1
2 Hạt vàng x Hạt lục H.Vàng
6022 vàng: 2001 lục 3,01: 1
3 Vỏ xám x Vỏ trắng Vỏ xám
705 xám: 224 trắng 3,15: 1
4 Qủa đầy x Qủa
ngấn
Qủa đầy
802 đầy: 229 ngấn 2,95: 1


5 Qủa lục x Qủa vàng Qủa lục
428 lục: 152vàng 2,82: 1
6 Hoa ở thân x Hoa ở
đỉnh
Hoa ở thân
651 hoa ở thân: 207 hoa ở
đỉnh
3,14: 1
7
8
Thân cao x Thân
lùn
TỔNG CỘNG
Thân cao
Trội: lặn
787 cao: 277 lùn
14889 trội: 5010 lặn
2,84: 1
2,98: 1
- Mendel được coi như Newton của sinh học
-Mendel tiến hành thí ngiệm từ 1856 đến 1863 trên mảnh
vườn nhỏ rộng 7m, dài 35 m trong tu viện
- Ông đã trồng khoảng 37.000 cây và quan sát đặc biệt
khoảng 300.000 hạt
- Năm 1910 khi Moocgan chứng minh sự liên kết đến nay
người ta đã xác định rõ 7 cặp tính trạng mà Mendel đã
nghiên cứu chỉ nằm trên 4 cặp NST của đậu Hà lan:
Ví dụ: +Gen xác định tính trạng màu nhân hạt( Nhân
vàng- nhân lục) và vỏ hạt(vỏ xám-vỏ trắng)
+Gen xác định tính trạng hình dạng quả( quả

ngấn - quả đầy) và vị trí của hoa chỉ thuộc vào hai nhóm liên
kết gen.
+Tuy nhiên, các gen này nằm cách xa nhau đến
nỗi kết quả thu được như chúng không liên kết với nhau.
- Ở đậu Hà lan cũng có hiện tượng gen đa hiệu: thứ hoa
tím thì có hạt màu nâu, trong nách lá có một chấm đen; thứ
hoa trắng thì có hạt màu nhạt, trong nách lá không có chấm
đen.
Các cặp tính trạng này gọi là các cặp tính trạng chất lượng
vì trong mỗi cặp có sự tương phản dễ ghi nhận. Mendel đã
trồng 34 thứ đậu trong 2 năm và trong số đó chỉ có 22 thứ
được giữ lại để nghiên cứu các cặp tính trạng tương phản.
- Vào năm 1865, Gregor Mendel là người đầu tiên phát
hiện các quy luật căn bản của tính di truyền. Đến năm 1900:
Hugo Marie de Vries( Hà lan) xác nhận lại các quy luật của
Mendel cùng lúc ở 16 loài thực vật khác nhau,
E.K.Correns(Đức) và E.von Tchermak(Áo) độc lập với nhau
một lần nữa phát hiện các quy luật của Mendel trên chính
đậu Hà lan( Pisum sativum) là chính xác.
-Mendel không hề có sự phát biểu thành quy luật di truyền,
không hề có sự phân biệt căn bản nào khi ghi nhận các kết
quả lai đơn tính, đa tính và ông chỉ đi đến kết luận như sau:
+ Hậu thế của các cây lai, kết hợp trong bản thân
chúng vài tính trạng tương phản về căn bản khác nhau, là
những thành viên của một dãy tổ hợp, trong dãy này có kết
hợp các dãy của sự phát triển của mỗi một cặp tính trạng
tương phản. Đồng thời do đó cũng chứng minh rằng hành
tung trong mỗi tổ hợp lai của mỗi cặp tính trạng tương phản
không phụ thuộc vào những cặp tính trạng tương phản khác ở
cả hai cha mẹ ban đầu.

+ các tính trạng tương phản ổn định, mà thường gặp là
một nhóm khác nhau của một nhóm thực vật có họ hàng thân
thuộc với nhau, có thể gia nhập vào tất cả các tổ hợp có thể có
được theo các nguyên tắc về tổ hợp.
-
Đến đầu thế kỷ 20, sự truyền thụ các tính trạng di truyền
được phát biểu thành 3 quy luật di truyền của Mendel như
sau
+ Quy luật tính trội hay quy luật đồng tính
+ Quy luật phân tính
+ Quy luật phân ly độc lập
Tuy nhiên cách phát biểu của quy luật 1 và 2 chưa
được chính xác vì: phải có các điều kiện cụ thể, đúng một
phần cho di truyền tương đương và trội không hoàn toàn,
không dùng được cho phân li giao tử và sinh vật đơn bội.
-
Sau này, đa số các nhà DTH phát biểu thành quy luật :
+Quy luật phân ly hay quy luật giao tử thuần khiết: phân ly
ở đây được hiểu là các alen của gen tách nhau ra khi tạo
thành giao tử.
+Quy luật phân ly độc lập.
Đậu Hà lan có đặc điểm thụ phấn rất
nghiêmngặt. Trước khi cho giao phấn Mendel cắt bỏ
nhị từ khi chưa chín ở hoa của cây chọn làm mẹ để
ngăn ngừa sự tự thụ phấn. Khi nhị đã chín ông lấy
phấn của các hoa trên cây được chọn làm bố rắc vào
đầu nhụy củab các hoa đã được cắt nhị ở trên cây được
chọn làm mẹ. F
1
thu được tiếp tục cho tự thụ phấn để

thu được F
2
.

t
t
Phép lai thuận Phép lai nghịch
0
1
P: ♀ hạt nhăn x ♂ hạt trơn
F
1
: Thu được 253 hạt lai từ
cả 2 phép lai và trồng thành
cây mới. Cho F
1
tự thụ
phấn thu được kết quả ở F
2


F
2
: 5474 hạt trơn, 1850 hạt
nhăn
P: ♂ hạt nhăn x ♀ hạt trơn
F
1
: Thu được 253 hạt lai từ
cả 2 phép lai và trồng thành

cây mới. Cho F
1
tự thụ
phấn thu được kết quả ở F
2

F
2
: 5474 hạt trơn, 1850 hạt
nhăn
Tính trạng do một gen qui định, gen nằm trên NST
thường.
-
P thuần chủng khác nhau một cặp tính trạng tương phản,
F
1
giống một bên P thì:
+ tính trạng ở F1 là tính trạng trội
+ P thuần chủng, kiểu gen P đem lai khác nhau, F1 dị hợp
tử một cặp gen.
-
Nếu Fn dị hợp một cặp gen => Fn-1 thuần chủng và
khác nhau một cặp tính trạng tương phản
- Fn phân ly kiểu hình theo tỉ lệ 3 : 1 => tính trạng
chiếm ¾ là tính trạng trội, Fn-1 dị hợp tử một cặp gen
Fn-2 thuần chủng và khác nhau một cặp tính trạng tương
phản.
c/ Tóm tắc công thức lai cơ bản trong lai một tính theo
quy luật 1 và 2 của Mendel:
Qui ước A: tính trạng trội; a: tính trạng lặn

stt Tỉ lệ kiểu hình ở đời
con
Kiểu gen đem lai ở P
1 3 trội : 1 lặn Aa x Aa
2 1 trội : 1 lặn Aa x aa
3 Trội x Trội =>100% trội AA x AA ; AA x Aa
4 100% lặn aa x aa
5 Đồng tính trội AA x AA; AA x Aa
AA x aa
6 Đồng tính AA x AA; AA x Aa
AA x aa ; aa x aa
2/PHÁT HIỆN SAU MENDEL:
a/ Trội không hoàn toàn
*Thí nghiệm ở loài hoa phấn( Hoa dạ lan)
Pt/c: Hoa đỏ x hoa trắng
F1: 100% hoa hồng
F1x F1 : Hoa hồng x hoa hồng
F2: 25% hoa đỏ : 50% hoa hồng : 25 % hoa trắng

Rút ra những điểm khác nhau cơ bản giữa thí
nghiệm này so với thí nghiệm của Mendel?
=>Nội dung của hiện tượng di truyền này?
=> Cho ví dụ , giải thích kết quả?
*Nhận xét: Tính trạng do một gen qui định, gen nằm
trên NST thường
-
P thuần chủng khác nhau một cặp tính trạng tương phản,
F
1
mang tính trạng trung gian của P thì:

+ tính trạng ở F1 là tính trạng trung gian
+ P thuần chủng, kiểu gen P đem lai khác nhau, F1 dị
hợp tử một cặp gen.
-
Nếu Fn dị hợp một cặp gen => Fn-1 thuần chủng và
khác nhau một cặp tính trạng tương phản
- Fn phân ly kiểu hình theo tỉ lệ 1: 2: 1 => tính trạng
chiếm 2/4 là tính trạng trung gian, Fn-1 dị hợp tử một
cặp gen => Fn-2 thuần chủng và khác nhau một cặp tính
trạng tương phản.
* Tóm tắc công thức lai cơ bản trong lai một tính theo
hiện tượng trội không hoàn toàn:
Qui ước AA: tính trạng trội;
Aa: tính trạng trung gian; aa: tính trạng lặn
stt Tỉ lệ KH ở đời con Kiểu gen đem lai ở P
1 1 trội : 1 trung gian AA x Aa
2 1 trung gian : 1 lặn Aa x aa
3 1trội : 2 trung gian: 1 lặn Aa x Aa
4 100% lặn aa x aa
5 Đồng tính trung gian AA x aa
6 Đồng tính AA x AA; AA x aa
aa x aa
b/ Tương tác gen:
-
Hai cặp gen không alen cùng tương tác qui định một
tính trạng:
+Tương tác bổ trợ: 9:3:3:1, 9:7, 9:6:1
+ Tương tác át chế: 9:3:4, 12:3:1, 13:3
+ Tương tác cộng gộp: 15:1, 1:4:6:4:1
-

Một gen qui định nhiều tính trạng:…
Các Thầy cô giáo tự tham khảo thêm nếu cần
chúng tôi sẽ cung cấp vào lần BDTX sau trong chu
kỳ, do trong chương trình sgk lớp 9 hiện hành chưa
đề cập đến.
IV. LAI HAI HAY NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG
A. THÍ NGHIỆM CỦA MENDEL:
1.Thí nghiệm:
- Phép lai thuận:
P: ♀ hạt màu vàng, vỏ trơn x ♂ hạt màu xanh, vỏ nhăn
F
1
: toàn đậu hạt màu vàng, vỏ trơn
- Phép lai nghịch:
P: ♂hạt màu vàng, vỏ trơn x ♀ hạt màu xanh, vỏ nhăn
F
1
: toàn đậu hạt màu vàng, vỏ trơn
Ông thu hạt lai F1 và trồng thành cây. Sau đó ông cho
15 cây F
1
tự thụ phấn thu được kết quả ở F2 gồm 556 hạt với
4 loại KH, cụ thể:


F
2
: 315 hạt vàng, trơn; 101 (108) hạt vàng, nhăn;
108 (101) hạt xanh, trơn; 32 hạt xanh nhăn.

×