Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện như xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích
trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Lê Thị Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết
quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại hoc Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Đào
tạo, khoa Quản lý tài nguyên cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tụy
dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Đức Nhuận đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan
cũng như hạn chế về mặt thời gian cho nên nội dung của luận văn không
tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô
giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Thị Dung


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp................................................. 4
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...........
4
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới....................................................... 5
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ........................................................... 6
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 8
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ...... 10
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................... 10
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........

14
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững..... 18
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững ........................ 18
1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp.................................................. 21
1.4. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam ....................................................................................... 24


4

1.4.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
......... 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....

29


5

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng
đất của huyện Như Xuân....................................................................... 29
2.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
............. 29
2.2.3. Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ....
29

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu và phân vùng nghiên cứu........................... 30
2.3.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu.................................................... 30
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và đánh giá hiệu quả ........................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất
của huyện Như Xuân............................................................................. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 37
3.1.3. Dân số, việc làm và thu nhập ................................................................ 39
3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 40
3.1.5. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của Huyện Như Xuân ................... 42
3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........ 52
3.2.1. Mô tả các loại hình sử dụng đất của từng vùng .................................... 52
3.2.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..... 57
3.3. Đề xuất phương hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn Huyện Như Xuân ........................................................................... 76
3.3.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp............................................. 76
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất


6

nông nghiệp........................................................................................... 78


7

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 83


1. Kết luận ....................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 88


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CAQ

: Cây ăn quả

CM

: Chuyên màu

NXB

: Nhà xuất bản

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Như Xuân năm 2018 ...................... 44
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất của huyện Như Xuân năm 2016 - 2018 ... 48
Bảng 3.3: Các loại hình sản xuất nông nghiệp của vùng 1 ............................. 53
Bảng 3.4: Các loại hình sản xuất nông nghiệp của vùng 2 ............................. 55
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính vùng 1.........................
57
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả vùng 1 ................................ 58
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất vùng 1.................. 58
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính vùng 2.................... 61
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả vùng 2 ................................ 62
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2 ...................... 62
Bảng 3.11. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng .......... 66
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 1 ........................................... 69
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các LUT vùng 2 ........................................... 71
Bảng 3.14. Hiệu quả môi trường của các LUT vùng 1................................... 72
Bảng 3.15. Hiệu quả môi trường của các LUT vùng 2 ................................... 74


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp không chỉ còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực,
thực phẩm mà ngày nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các
ngành sản xuất của xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thì diện
tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Trong quá trình sử dụng, đất đai
chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, tự nhiên và con người, trong đó yếu
tố con người là quan trọng nhất.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp để
bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững
đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Do đó để định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng
hợp lý, ổn định và có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là một trong những
vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại
hình sử dụng đất thích hợp là việc rất quan trọng.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: Sản xuất
còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp


do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế

đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương
cũng như cả nước.
Thực tế, trong những năm qua đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất như: tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định
cho người sử dụng đất; hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi; chuyển đổi cơ cấu cây
trồng; áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất nhờ đó tăng hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường của loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không chỉ dựa vào
năng suất cây trồng, mà còn vốn đầu tư, giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn,
mức thu hút lao động,...
Huyện Như Xuân là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Thanh Hóa, với
tổng diện tích tự nhiên là 72.171,84 ha, Trong đó Đất sản xuất nông nghiệp là:
16.064,66 ha chiếm 22,25% tổng diện tích tự nhiên, với địa hình đồi núi
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, Đảng bộ nhân dân các dân
tộc trong huyện đã đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hoá, bước đầu đã ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, triển khai việc quy hoạch
các vùng sản xuất tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, công
nghiệp chế biến đồ gỗ, sản xuất giấy, bột giấy…, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nâng cao đời sống nhân dân.
Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, việc khai thác sử dụng đất nông
nghiệp cần phải nghiên cứu, xác định rõ hiện trạng, đánh giá hiệu quả trong
sử dụng đất, xác định tiềm năng thế mạnh của từng vùng trong huyện nhằm
đưa ra những giải pháp nhằm góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nguồn tài nguyên đất đai ở địa phương, với quan điểm trên tôi tiến hành

nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Như Xuân”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của huyện Như Xuân năm
2018 và tình hình biến động đất đai huyện Như Xuân giai đoạn 2016 - 2018.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện từ đó lựa chọn
được những loại hình sử dụng đất phù hợp và có hiệu quả cao nhất.
- Đề xuất phương hướng sử dụng đất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần xây dựng hoàn chỉnh lý luận về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp và đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất, khai thác tối đa tiềm năng của đất nông nghiệp, bố trí hệ thống
cây trồng theo hướng hiệu quả và bền vững huyện Như Xuân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau: đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
(Luật đất đai, 2013)
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm
đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp
cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học
và kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với
cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay
đổi bộ mặt trái đất và mức sống hằng ngày. Tuy nhiên, do chạy theo lợi nhuận
tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những
hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất. Lịch sử của thế giới
đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển hay đang phát triển thì
sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo
ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Đối với các nước
đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ.
Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nông sản phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo tổng cục thống kê năm 2018, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên
là 331.150,4 km2, dân số hơn 90.000 nghìn người, mật độ dân số 260
người/km2, trong đó đất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nông
nghiệp cả nước 9.420 nghìn ha. So với 10 nước trong khu vực Đông Nam Á,
tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích
đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Diện tích đất canh tác là 10.805,9ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt
1.300,4m2/người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình
hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên
có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu
sức ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện
tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai và
kinh tế xã hội đã tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện
trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới ẩm với đặc điểm mưa
nhiều, tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là
màu mỡ nhưng so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác
vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí hậu và đất vùng nhiệt đới phần lớn thích
hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các lọai cây ăn quả

nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ…
rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hiện nay, ở các vùng nhiệt đới, đất nông nghiệp được sử dụng theo hướng
thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá
đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất
nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả
và bền vững.
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và
môi trường. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ
phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy: gần 20% diện tích
đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt
động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất.
Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất,
xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt
đới Châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu
Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của

hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du
miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung
thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình
sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có
dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền
kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương
thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự
hiểu biết của con người không đầy đủ sẽ dẫn tới việc sử dụng phân bón còn
nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S (1993) chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự
trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo
độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn
hơn nữa cho chính môi trường”.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), trên thế giới hàng năm có
khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì
xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất
đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy.
Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu

Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh
hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của
ESCAP/FAO/UNIDO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn
đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất
dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc,
Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các
thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp
bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai (Trịnh Đình Dũng, 2008).
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
được lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nông nghiệp
ở nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo
an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp
và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp
trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng được
tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến

môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác
sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng
theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, mặt khác phải có các quan điểm đúng
đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở
thực hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Nguyễn
Đình Thi và Vũ Thị Qúy, 2012).
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ độ phì đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có
hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông
dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất
khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hóa

theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa để đảm bảo phát triển một nền nông
nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải
phóng bớt lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp
và gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung. Các quan điểm
sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài (Nguyễn Văn

Bình, 2016).
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Theo Phạm Vân Đình và cs (1998): Có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả, nói một cách tổng chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu
cầu của việc làm mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×