Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của kho bạc nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

THÁI HUYỀN TRANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018
7


LỜI CAM ĐOAN

Cam đoan đề tài: “Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc
Nhà nước Việt Nam”.
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thế Công
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công
bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu. Nội dung của luận văn có tham khảo và
sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, văn bản pháp luật,… liệt
kê trong danh mục các tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử
dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan
tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



THÁI HUYỀN TRANG


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo –TS. Phan Thế Công là ngƣời trực
tiếp hƣớng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Cục Kế toán Nhà nƣớc –
Kho bạc Nhà nƣớc, các đồng nghiệp trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành
công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những ngƣời thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhƣng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và các bạn để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cám ơn!

8


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 9
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́U; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................... 9
1.1. Tổng quan các công triǹ h nghiên cứu trong và ngoài nƣớc…………9
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc……………………..9
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc…………………….11
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu………………………………………..14
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc
Nhà nƣớc……………………………………………………………………..15
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về thanh toán điện tử, sự phát triển, các hình
thức và vai trò của thanh toán điện tử………………………………………..15
1.2.2. Hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc…………28
1.2.3. Quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc….30
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử
của Kho bạc nhà nƣớc……………………………………………………….37
1.2.5. Các nhân tố tác động tới công tác quản lý hoạt động thanh toán
điện tử của hệ thống Kho bạc nhà nƣớc……………………………………38
1.2.6. Một số bài học về quản lý thanh toán điện tử có thể áp dụng cho
KBNN………………………………………………………………………42
CHƢƠNG 2............................................................................................... …..49
THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... ….49
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu……………………………………………49
2.1.1. Tài liệu và dữ liệu thứ cấp ………………………………………49
2.1.2. Tài liệu và dữ liệu sơ cấp………………………………………..50



2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………50
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ………………………………..50
2.2.2. Phƣơng pháp so sánh…………………………………………….51
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, mô tả……………………………………51
CHƢƠNG 3................................................................................................ ….53
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
ĐIỆN TỬ CỦA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ............ 53
3.1. Khái quát về Kho ba ̣c Nhà nƣớc và hoạt động thanh toán điện tử của
Kho bạc Nhà nƣớc Việt nam…………………………………………………53
3.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam……………………...53
3.1.2. Khái quát hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc...56
3.2. Thực trạng công tác quản lý thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc
với Ngân hàng………………………………………………………………..71
3.2.1. Về công tác lập kế hoạch………………………………………...71
3.2.2. Về công tác tổ chức thực hiện…………………………………...75
3.2.3. Về công tác kiểm tra, đánh giá…………………………………..85
3.3. Đánh giá công tác quản lý thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc
với Ngân hàng………………………………………………………………..87
3.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc……………………………………...87
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại………………………………………93
3.3.3. Nguyên nhân ………………………………………………….100
CHƢƠNG 4................................................................................................ ..103
PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VỚI NGÂN HÀNG ............................................................ ..103
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển công tác quản lý thanh toán điện tử giữa
KBNN với Ngân hàng………………………………………………………103
4.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển về cơ chế và quy trình nghiệp vụ …...103
4.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển về tổ chức quản lý…………………...104

4.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển về chƣơng trình ứng dụng…………...105

10


4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của KBNN với Ngân
hàng…………………………………………………………………………107
4.2.1. Giải pháp về công tác lập kế hoạch…………………………….107
4.2.2. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện……………………….108
4.2.3. Giải pháp về công tác kiểm tra, đánh giá………………………114
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................

11


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam


2

BIDV

Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam

3

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

4

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

TABMIS

Hệ thống Quản lý thông tin Ngân sách và Kho bạc

9

TCS

Chƣơng trình quản lý ứng dụng thu NSNN tại KBNN theo
dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính

10

TTBT

Thanh toán bù trừ

11

TTĐT

Thanh toán điện tử


12

TTLNH

Thanh toán điện tử liên ngân hàng

13

TTSPĐT

Thanh toán song phƣơng điện tử

14

Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

15

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG

STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Số liệu thanh toán điện tử liên ngân hàng

77

2

Bảng 3.2

Số liệu thanh toán song phƣơng điện tử

78

ii

Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Bảng


Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc

55

2

Sơ đồ 3.2 Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đi

64

3

Sơ đồ 3.2 Quy trình xử lý lệnh thanh toán liên ngân hàng đến

65

4

Sơ đồ 3.3 Quy trình xử lý lệnh thanh toán song phƣơng điện
tử đi
Sơ đồ 3.4 Quy trình xử lý lệnh thanh toán song phƣơng điện
tử đến


67

5

iii

68


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán là một khâu không thể thiếu trong các hoạt động kinh tế và
ngày nay để bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế số,hệ thống thanh toán
ngày càng mở rộng với nhiều hình thức thanh toán mới, linh động hơn, tiện
lợi hơn, điển hình là hình thức thanh toán điện tử.Thanh toán điện tử từ khi ra
đời đã chứng tỏ đƣợc tính ƣu việt so với thanh toán bằng tiền mặt thông
thƣờng nhƣ tăng phạm vi, tính an toàn, chính xác của thanh toán, đồng thời
tiết kiệm chi phí, thời gian, giảm gian lận trong thanh toán và thuận lợi trong
công tác thống kê, đánh giá. Thanh toán điện tử ngày càng phổ dụng tại nhiều
quốc gia và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng khối lƣợng thanh toán toàn cầu. Tại
Việt Nam, nhận thức đƣợc vai trò của thanh toán điện tử, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 về Thanh toán
không dùng tiền mặt và Nghị định 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm
2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP. Việc
Chính phủ ban hành Nghị định quy định hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt trong đó bao gồm thanh toán điện tử đã tạo hành lang pháp lý cho
các hoạt động thanh toán điện tử và cho thấy sự cần thiết trong quản lý các
hoạt động thanh toán điện tử cũng nhƣ tính cấp thiết của hoạt động này đối
phát triển kinh tế, từng bƣớc xây dựng nền kinh tế số và xây dựng Chính phủ

điện tử, bắt kịp xu thế phát triển của nhân loại.
Kho bạc Nhà nƣớc (viết tắt là KBNN) là một tổ chức quản lý nhà nƣớc
có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Với nhiệm vụquản lý ngân
quỹ nhà nƣớc, thực hiện thu chi ngân sách nhà nƣớc, KBNN vừa đóng vai trò
quản lý nhà nƣớc đối với nguồn ngân quỹ quốc gia, vừa đóng vai trò là một tổ
1


chức thực hiện thanh toán các khoản chi tiêu ngân sách nhà nƣớc cho các đơn
vị hành chính, sự nghiệp có vốn NSNN. Do đó, từ khi thành lập đến nay, hệ
thống thanh toán của KBNNđã rất đƣợc coi trọng, là một trong các công cụ
hữu hiệu để đánh giá hiệu quả hoạt động của KBNN. Trƣớc xu hƣớng phát
triển các hình thức thanh toán của các hệ thống Ngân hàng trong nƣớc và trên
thế giới, hệ thống thanh toán của KBNN cũng từng bƣớc chuyển đổi từ thanh
toán thủ công sang thanh toán điện tử. Điều này thể hiện rõ trong nhiệm vụ
điện tử hóa các giao dịch thanh toán của KBNN tại Chiến lƣợc phát triển
KBNN đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣờng Chính phủ phê duyệt (Quyết định
138/2007/QĐ-TTg).Đó là: “…Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc
Nhà nƣớc trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hƣớng tự động hóa
và tăng tốc độ xử lý các giao dịch; bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện với các
hệ thống ứng dụng khác; tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng,
thanh toán điện tử liên ngân hàng, nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình
thanh toán tập trung,… theo hƣớng mọi giao dịch của ngân sách nhà nƣớc và
các quỹ tài chính nhà nƣớc đều đƣợc thực hiện qua tài khoản thanh toán tập
trung”.
Trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu, từ năm 2010 đến 2016, KBNN đã
triển khai thí điểm và mở rộng thành công cáchình thức thanh toán điện
tử:Thanh toán điện tử liên ngân hàng, Thanh toán song phƣơng điện tử. Qua
thời gian thí điểm và triển khai diện rộng, hệ thống thanh toán điện tử giữa
KBNN với các Ngân hàng đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc đầu nhƣ: hỗ trợ

công tác thanh toán nhanh, chính xác, an toàn so với các phƣơng thức thủ
công; từng bƣớc hình thành tài khoản thanh toán tập trung; tập trung ngân quỹ
nhà nƣớc và nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai, việc quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN còn bộc lộ
nhiều hạn chế, công tác điều hành còn nhiều bất cập.Khi triển khai các hình
2


thức thanh toán điện tử trong phạm vi rộng, bao gồm 63 KBNN tỉnh, thành
phố và 704 KBNN quận, huyện trên toàn quốc với đặc điểm kinh tế xã hội và
trình độ chuyên môn của các đối tƣợng thực hiện rất khác nhau; nhiều hình
thức thanh toán điện tử khác nhau; môi trƣờng pháp lý còn chƣa đầy đủ và
thông thoáng…đã dẫn tới rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Bên
cạnh đó, trong điều kiện hiện nay công tác kiểm tra, thanh tra chƣa thực sự
thể hiện đƣợc hết vai trò và chức năng của mình, vẫn xảy ra các trƣờng hợp
sai phạm và đó cũng là nguyên nhân làm cho hoạt động thanh toán điện tử
chƣa mang lại hiệu quả mong đợi.
Từ những vấn đề nêu trên, đòi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể về
quản lý, điều hành hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN với các
ngân hàng để tìm ra những nguyên nhân, bất cập cần giải quyết và từ đó có
những giải pháp hoàn thiện hiệu quả.
Bên cạnh đó, về mặt lý luận, Việt Nam và quốc tếđã có những nghiên cứu
về thanh toán điện tử trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các
tổ chức thanh toán quốc tế và một số quốc gia có hệ thống thanh toán điện tử
phát triển thƣờng tập trung vào nội dung nâng cao hiệu quả kết nối giữa các
bên tham gia trong hệ thống thanh toán mà chủ yếu là các ngân hàng và tổ
chức tín dụng. Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về thanh toán điện tử, tập
trung vào thực trạng và các giải pháp đồng bộ thanh toán không dùng tiền mặt
hoặc nghiên cứusơ bộ về các hình thức thanh toán điện tử tại Kho bạc Nhà
nƣớc hoặc tại các ngân hàng.

Vấn đề về quản lýhoạt động thanh toán điện tử trong KBNN - một đơn vị
vừa đóng vai trò là một chủ thể tham gia thanh toán điện tử với hệ thống khác
vừa thông qua đó để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc đề cập
chuyên sâu trong một công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Do vậy, việc

3


nghiên cứu, hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của
Kho bạc nhà nước là thực sự cần thiết, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý
ngân quỹ nhà nƣớc của KBNN một cách hiệu quả nói chung và thực hiện chủ
trƣơng mở rộng phạm vi thanh toán Liên ngân hàng, thanh toán song phƣơng
điện tử với nhiều hệ thống Ngân hàng, đáp ứng xu hƣớng phát triển thanh
toán điện tử nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nước Việt Nam” tập trung trong phạm vi
công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của hệ thống KBNN với hệ
thống Ngân hàng nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại với mong muốn đề
tài có những đóng góp thiết thực trong công tác quản lý Nhà nƣớc,chỉ ra đƣợc
những nguyên nhân và hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao công tác quản lý thanh toán điện tử của KBNN.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra, câu hỏi nghiên cứu của đề tài đƣợc xác định
là: Thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt
Nam với các hệ thống Ngân hàng hiện nay nhƣ thế nào?KBNN Việt Nam cần
làm gì để hoàn thiện công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử với các hệ
thống Ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nƣớc?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận tổng quát về quản lý hoạt động thanh toán điện

tử của KBNN;
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của
KBNNViệt Nam với hệ thống Ngân hàng;

4


- Giải pháp hoàn thiện và phát triển công tác quản lý thanh toán điện tử
của KBNN Việt Nam trong giai đoạn tới;
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán điện tử
trong nền kinh tế hiện đại và công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử
của KBNN: các khái niệm cơ bản về hoạt động thanh toán điện tử, quản lý
hoạt động thanh toán điện tử của KBNN, các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN; kinh
nghiệm về quản lý thanh toán điện tử.
- Nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh
toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng từ năm 2010
đến năm 2016 cụ thể tại các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra
đánh giá; những thành quả đã đạt đƣợc; những hạn chế và nguyên nhân trong
giai đoạn đầu thí điểm và triển khai rộng.
- Đƣa ra những quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu hoàn thiện công
tác quản lý thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân
hàng giai đoạn từ năm2017 đến năm 2020về cơ chế, quy trình nghiệp vụ, tổ
chức quản lý, chƣơng trình ứng dụng; đồng thời đề xuất giải pháp có tính khả
thi để hiện thực hóa mục tiêu đó.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề lý luận về quản lý hoạt động thanh toán
điện tử của KBNN và thực tiễn công tác quản lý hoạt động thanh toán điê ̣n tƣ̉
5


của KBNNViệt Nam với các hệ thống Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam; Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam; Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Quân
đội).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử
tại KBNN Trung ƣơng với các hệ thống Ngân hàng (Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam; Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và phát triển Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam; Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; Ngân hàng TMCP
Quân đội).
 Phạm vi nội dung
- Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt
động thanh toán điện tử của KBNN.
- Thực trạng quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam
với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và 5 Ngân hàng thƣơng mại.
- Phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý hoạt động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống
Ngân hàng.
 Phạm vi thời gian
Giai đoa ̣n tƣ̀ 2014 - 2016, khi triển khai thí điểm thanh toán Liên ngân
hàng với một số đơn vị KBNN cấp tỉnh; triển khai rộng Thanh toán song
phƣơng điện tử với hầu hết các KBNN cấp huyện và đề xuất những quan

6


điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý thanh
toán điện tử đến năm 2020.
5. Những đóng góp của đề tài
Là một đề tài nghiên cứu có tính hệ thống về công tác quản lý hoạt động
thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng, đề tài
có những đóng góp về cả lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
 Về lý luận:
- Đề tài khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận liên quan đến nội
dung thanh toán điện tử; thanh toán điện tử của KBNN; quản lý hoạt động
thanh toán điện tử của KBNN; những bài học kinh nghiệm trong và ngoài
nƣớc cho việc quản lý thanh toán điện tử tại KBNN.
- Những nội dung lý luận trong đề tài sẽ trở thành nguồn tài liệu tham
khảo thiết thực và bổ ích cho những nghiên cứu sau này về quản lý thanh toán
điện tử của KBNN.
 Về thực tiễn:
- Qua phân tích, đề tài xem xét và đánh giá tổng thể thực trạng công tác
quản lý thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng
hiện nay, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại.
Đề tài cũng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động thanh toán điện tử của KBNN Việt Nam với các hệ thống Ngân hàng,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân
quỹ nhà nƣớc.
- Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những hạn chế,
bất cập phát sinh trong thực tiễn mở rộng các hệ thống thanh toán điện tử của
KBNN Việt Nam, tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng cơ chế quản lý hoạt

7



động thanh toán tối ƣu, nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ theo tinh thần của
Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
dự kiến kết cấu 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực
tiễn vềquản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2:Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của
Kho bạc Nhà nƣớcViệt Nam
Chƣơng 4:Phƣơng hƣớng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử củaKho bạc Nhà nƣớcViệt Nam.

8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƢ́U;CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ CỦA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan các công trin
̀ h nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Theo kết quả nghiên cứu của Citigroup (Digital money index, 2017) về
chỉ số tiền số cho thấy các quốc gia phát triển luôn tiên phong trong thanh
toán điện tử nhƣ Singapore đứng đầu về chỉ số tiền số, thứ hai là Mỹ, thứ ba
là Phần Lan và thứ tƣ là Vƣơng quốc Anh. Ngoài ra, theo báo cáo trên

((Digital money index, 2017, trang 9), từ năm 2014 đến 2017, tại một số quốc
gia có sự tăng trƣởng về chỉ số giao dịch không dùng tiền mặt nhƣ Ấn Độ
tăng 9,7%; Băng-La-Đét tăng 8%; Trung quốc tăng 4,6% và Việt Nam tăng
4,5%. Nhƣ vậy, so với chỉ số tăng trung bình toàn cầu là 2%, từ 2014 đến
2017, Việt Nam cho thấy là một quốc gia đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi
sang thanh toán không dùng tiền mặt.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và lợi ích của Thanh toán điện tử, tháng
8/1998, Chủ tịch Ủy ban Kinh tế, Tiền tệ và Chính sách Công nghiệp của
Liên minh Châu Âu đã yêu cầu Viện nghiên cứu và triển khai công nghệ
SEVILLE thực hiện nghiên cứu về Hệ thống Thanh toán Điện tử để hoàn
thành vào đầu năm 1999 (Study on Electronic Payment Systems for the
Committee on Economic and Monetary Affairs and Industrial Policy of the
European Parliament, Alman Metten MEP, 1999). Tháng 5 năm 1999, báo
cáo nghiên cứu do Tiến sỹ Alman Metten và các nghiên cứu viên đã đƣa ra
tổng quan về các chính sách thƣơng mại điện tử và các phân tích đối với việc

9


áp dụng các hệ thống thanh toán mới. Nghiên cứu này cung cấp một bức tranh
toàn cảnh về hệ thống thanh toán điện tử, vị trí của các bên tham gia, các vấn
đề về an toàn thanh toán, thƣơng mại điện tử xuyên biên giới, vấn đề tiêu
chuẩn hóa cùng với các quy định, chính sách tiền tệ để ổn định hệ thống.
Các nghiên cứu của tiến sỹ Alman Menten mới chỉ dự báo đƣợc một phần
của sự phát triển thanh toán điện tử. Sự bùng nổ của Internet, thƣơng mại điện
tử và các giao dịch xuyên biên giới đã khiến thanh toán điện tử trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Cũng từ đó phát sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn trong giao
dịch thanh toán điện tử. Nhìn nhận từ góc độ kỹ thuật, giáo sƣ Hariom Tyagi,
tiến sĩ Abhishek Shukla và trợ lý Mamta thuộc Đại học kỹ thuật Abdul
Kalam, Ấn Độ đã thực hiện một Nghiên cứu về các hệ thống thanh toán điện

tử của Ấn độ (The Study of Electronic Payment Systems; Hariom Tyagi,
Abhishek Shukla & Mamta, 2016). Nghiên cứu đã chỉ rõ các nguy cơ và
thách thức của các hệ thống thanh toán điện tử; các gian lận trong thanh toán
điện tử và đƣa ra các khuyến nghị để tạo ra các thanh toán trực tuyến an toàn,
nâng cao chất lƣợng hệ thống thanh toán điện tử.
Đối với các nghiên cứu về phƣơng thức thanh toán điện tử, tháng 11/2015,
tổ chức Worldpay (Anh) thông qua nghiên cứu hơn 300 chƣơng trình thanh
toán tại 30 quốc gia (Global payments report preview, Worldpay, 2015) đã
đƣa ra dự báo về thanh toán toàn cầu và các khuyến nghị về phƣơng thức
thanh toán điện tử phù hợp nhu cầu thực tế của một số quốc gia. Theo dự báo
của Worldpay, các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ chiếm
59% tổng doanh thu Thƣơng mại Điện tử toàn cầu vào năm 2017 (Global
payments report preview, Worldpay, 2015, trang 10). Ngoài ra, báo cáo của
Worldpay cũng tổng hợp xu hƣớng thanh toán hiện tại ở các quốc gia này từ
đó khuyến nghị về phƣơng thức thanh toán điện tử phù hợp. Tuy nhiên,
nghiên cứu này tập trung vào các phƣơng thức thanh toán điện tử phổ biến
10


trong thƣơng mại điện tử, kết nối khách hàng, doanh nghiệp với ngân hàng
mà chƣa đề cập đến kết nối giữa ngƣời dân – ngân hàng – kho bạc.
Về nghiên cứu kết nối thanh toán giữa ngân hàng và kho bạc, tổ chức
FIS&SUNGARD năm 2014 đã đƣa ra khuyến nghị về phƣơng thức quản lý
hoàn chỉnh các kết nối ngân hàng thông qua các dịch vụ SWIFT (Treasury
and payments - Managed Bank Connectivity, Fis&Sungard, 2014) trong đó có
kết nối ngân hàng – kho bạc. Ngoài ra, nghiên cứu còn đƣa ra các khuyến
nghị về kênh truyền đảm bảo kết nối an toàn và tin cậy giữa kho bạc và các
đối tác ngân hàng thông qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp (mạng SWIFT
hoặc các mạng trao đổi khác).
Đối với nghiên cứu về thanh toán điện tử trong hệ thống kho bạc, báo cáo

nghiên cứu về Mô hình tham chiếu trong Kho bạc (Ali Hashim và Bill Allan,
2001) đã đƣa ra các mô hình tham chiếu dành cho kho bạc, cụ thể là mô hình
cho kho bạc Hoa Kỳ. Nghiên cứu này cũng nêu rõ các vấn đề liên quan đến
thanh toán, thanh toán điện tử trong hệ thống kho bạc và ngân hàng. Đồng
thời khuyến nghị áp dụng cho các quốc gia đang phát triển. Mô hình thanh
toán của kho bạc Hoa Kỳ cũng là mô hình tham chiếu khuyến nghị áp dụng
cho Việt Nam khi xây dựng hệ thống thanh toán điện tử của KBNN với các
ngân hàng.
Có thể thấy, đối với lĩnh vực thanh toán điện tử đã có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu dƣới nhiều khía cạnh cụ thể khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu
này tập trung chủ yếu vào đối tƣợng nghiên cứu là thanh toán điện tử tại các
hệ thống Ngân hàng; mô hình kết nối thanh toán điện tử.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ta ̣i Viê ̣t Nam
theo từng giai đoạn của Thủ tƣớng Chính Phủ, trong đó có mục tiêu phát triển
11


hệ thống thanh toán điện tử nói chung và thanh toán liên ngân hàng nói riêng,
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và phát
triển hệ thống thanh toán điện tử của tổ chức mình, mà đối tƣợng chủ yếu là
thanh toán điện tử tại Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại.
Với vai trò là cơ quan chủ trì Đề án, Ngân hàng Nhà nƣớc đã có nhiều
nghiên cứu nội bộ, thực hành nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và khai
thác tốt hơn công suất của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (Triển
khai thanh toán không dùng tiền mặt, báo Sài gòn đầu tƣ, 2012). Các nghiên
cứu này tập trung vào đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng mạng lƣới chấp nhận
thẻ, điều chỉnh mức phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, áp dụng chuẩn về
thẻ thanh toán nội địa, xây dựng kế hoạch phát triển thẻ gắn vi mạch điện tử
tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nƣớc cũng xây dựng Đề án phát triển hệ thống

thanh toán bù trừ tự động cho các giao dịch ngân hàng bán lẻ và hoàn thành
Đề án xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất (Quyế t đinh
̣ số
1131/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc).
Các Ngân hàng thƣơng mại cũng đã xây dựng chiến lƣợc phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt. Cụ thể, Ngân hàng cổ phần Công thƣơng Việt Nam
với chiến lƣợc phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại giai
đoạn 2010 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2020. Mục tiêu của chiến lƣợc này là
đƣa VietinBank trở thành ngân hàng hàng đầu cung cấp các giải pháp thanh
toán điện tử tại Việt Nam, từng bƣớc hội nhập với các nƣớc trong khu vực và
thế giới. Những nhiệm vụ trọng yếu trong Chiến lƣợc nhƣ: Thiết lập cơ chế
chính sách khuyến khích và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt; nghiên
cứu phát triển và đẩy mạnh triển khai các sản phẩm thanh toán không dùng
tiền mặt; phối hợp với các bộ, ngành, các cơ quan quản lý nhà nƣớc xây dựng
các đề án thanh toán liên ngành. Hoạt động này đã tạo sự liên kết chặt chẽ
12


trong chuỗi cung ứng dịch vụ thanh toán xuyên suốt từ khâu quản lý nhà nƣớc
đến đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế hƣớng tới mục tiêu của Chính
phủ điện tử hóa các dịch vụ công (Dƣơng Công Chiến, 2016).
Bên cạnh đó, thông qua đánh giá về tỷ trọng giao dịch thanh toán qua hệ
thống chuyển mạch quốc gia NAPAS, tác giả nghiên cứu “Phát triển đồng bộ
giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt” (Đức Nghiêm, 2017) đã khẳng
định tính đúng đắn trong các giải pháp đồng bộ của NHNN và NHTM và đƣa
ra mục tiêu, giải pháp phát triển đồng bộ thanh toán điện tử trong giai đoạn
2016-2020.
Bằng việc khái quát phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt ở trên
thế giới hiện nay, phân tích các đánh giá của World Bank về tình hình thanh

toán của các nƣớc trên thế giới, tác giả nghiên cứu “Thanh toán không dùng
tiền mặt: Xu hƣớng trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam” (Đỗ Thị Lan
Phƣơng, 2014) và “Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp” (TS. Nguyễn Thanh Mai, 2014) đã đƣa ra giải pháp
đẩy mạnh phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam thông qua
các phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng.
Đối với các nghiên cứu về tầm nhìn quản lý của cơ quan nhà nƣớc đối với
thanh toán điện tử, nghiên cứu về “Thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh toán
điện tử” (Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, 2016) đã đƣa ra các giải pháp nhằm hiện
thực hóa tầm nhìn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN)
tiến tới một xã hội không dùng tiền mặt; thúc đẩy phát triển dịch vụ thanh
toán điện tử (TTĐT) để theo kịp với các nƣớc tiên tiến trong khu vực và thế
giới. Nghiên cứu nêu rõ: “khung pháp lý rõ ràng, minh bạch và sự giám sát
hợp lý của NHNN đối với hệ thống ngân hàng sẽ là một yếu tố quan trọng

13


trong việc tăng cƣờng lòng tin của ngƣời dân và giới doanh nghiệp vào hệ
thống TTĐT nói riêng, hệ thống thanh toán quốc gia nói chung” (Nguyễn Thị
Quỳnh Hoa – Viện nghiên cứu thƣơng mại, 2016).
Đề tài “Một số vấn đề về thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Đầu tƣ và phát triển Cao Bằng, thực trạng và giải pháp” của Đàm Thị Thanh
Hƣơng (2015) đã đề cập đƣợc một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực trạng
tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
Cao Bằng, tuy nhiên mới dừng lại ở đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt.
Về lĩnh vực thanh toán song phƣơng điện tử, nghiên cứu “Thanh toán
Song phƣơng điện tử: Đòn bẩy hình thành kho bạc điện tử” (Thu Hằng,
2014), tác giả Thu Hằng đã nêu tình hình triển khai thí điểm Thanh toán song

phƣơng điện tử tại Kho bạc Nhà nƣớc, hiệu quả từ Dự án Thanh toán song
phƣơng điện tử nhƣ: cải thiện công tác kế toán, quản lý ngân quỹ hiệu quả và
tạo cơ chế chủ động trong quản lý.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Việc tổng quan tài liệu nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc cho thấy, các
nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán điện tử chủ yếu tập trung vào đối tƣợng
nghiên cứu là thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt liên quan
đến phạm vi thƣơng mại điện tử, phát triển hệ thống thanh toán điện tử, thanh
toán không dùng tiền mặt tại các hệ thống Ngân hàng. Về đối tƣợng nghiên
cứu là công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc một đơn vị vừa đóng vai trò là một chủ thể tham gia thanh toán điện tử với hệ
thống khác vừa thông qua đó để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngân
quỹ, hầu nhƣ chƣa có nghiên cứu nào. Một vài nghiên cứu mới chỉ đề cập tình
hình hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc hoặc đề cập đến một

14


vài khía cạnh nhỏ của công tác quản lý mà chƣa có nghiên cứu tổng quát,
chuyên sâu. Khoảng trống nghiên cứu này là lý do chính cho việc tác giả lựa
chọn chủ để nghiên cứu.Nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu đầu tiên tiếp
cậntổng quát về công tác quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc
Nhà nƣớc, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại của công tác
quản lý, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác quản lý.
1.2.

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thanh toán điện tử của Kho bạc

Nhà nƣớc
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về thanh toán điện tử, sự phát triển, các hình
thứcvà vai trò của thanh toán điện tử

1.2.1.1. Khái niệm thanh toán điện tử:
Thanh toánlà sự chuyển giao tài sản của một bên (ngƣời hoặc công ty, tổ
chức) cho bên kia, thƣờng đƣợc sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ
trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý.
Nói cách khác, Thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển
tiền giữa các tổ chức cá nhân.
Thanh toán có thể thực hiện dƣới hình thái vô cùng đơn giản, tồn tại duới
dạng trao đỏi vật chất nhƣ hàng đổi hàng, chi trả bằng tiền mặt và cho đến nay
ngƣời ta có thể thực hiện dịch vụ thanh toán hoàn toàn phi vật chất: thanh
toán điện tử.
Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 của Chính Phủ về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, quy định:Hoạt
động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ
thanh toán của ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán.(Chính phủ, 2001).

15


Thanh toán điện tử (TTĐT) là việc thanh toán tiền qua thông điệp điện tử
(electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt (Báo cáo quốc gia về kỹ
thuật thƣơng mại điện tử của Bộ Thƣơng mại). Theo cách hiểu này TTĐT là
hệ thống thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc thanh toán
đƣợc thực hiện qua máy tính và mạng máy tính, nối mạng với các đơn vị
thành viên tham gia thanh toán.
Ngoài ra, thanh toán điện tử có thể đƣợc hiểu là toàn bộ quá trình xử lý
một khoản tiền qua mạng máy tính kể từ khi nhận đƣợc một lệnh chuyển tiền
của ngƣời phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho ngƣời nhận
lệnh/ngƣời thụ hƣởng (đối với lệnh chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ ngƣời
nhận lệnh (đối với lệnh chuyển tiền Nợ).

Thanh toán điện tử đƣợc thực hiện thông qua các ngân hàng, các ngân
hàng cung ứng các phƣơng tiện thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh toán
trong và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác theo yêu
cầu của ngƣời thực hiện dịch vụ thanh toán
 Một số thuật ngữsử dụng trong đề tài:
Giao dịch thanh toán: là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền
giữa tổ chức, cá nhân (Nghị định 64 của Chính Phủ,2001).
Tài khoản thanh toán: là tài khoản do ngƣời sử dụng dịch vụ thanh toán
mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh
toán theo quy định (Nghị định 64 của Chính Phủ, 2001).
Dịch vụ thanh toán:bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và
một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
Trong đó, dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao
gồm: Cung ứng phƣơng tiện thanh toán;Thực hiện dịch vụ thanh toán séc,
lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng,
16


×