Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.2 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THANH VÂN

PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI
GIÁ TRỊ QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THANH VÂN

PHÂN TÍCH NHỮNG RÀO CẢN TIẾP CẬN TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG CỦA CÁC TÁC NHÂN THAM GIA CHUỖI
GIÁ TRỊ QUẾ TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Luận

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được gửi lời cám ơn chân thành, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Phân tích những rào cản
tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái", tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của
mình. Để có được kết quả này, ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự
giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo, các cơ quan, tổ chức và
các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, TS. Đỗ Xuân Luận đã trực

tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế
nông nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Yên, ngân hàng CSXH huyện Văn Yên, hợp tác
xã Quế Hương, công ty TNHH Hương Thuận, các doanh nghiệp, quỹ tín dụng xã
Đông an, Lâm Giang, Châu Quế Hạ và các trưởng thôn và người dân đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại xã 8 xã.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các
bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
"Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.01-2016.12".


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ...................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN............................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................3
4. Những đóng góp mới............................................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn..................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng....................................................................5
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị........................................................6
1.1.3. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản............................................................ 13
1.1.4. Tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
nông sản.................................................................................................................. 16
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị...................................... 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngoài nước......................................... 21
1.2.2. Nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam............................................................. 22
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tín dụng nông nghiệp.......................26
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.................................................................. 29
2.1.1. Khái quát chung về huyện Văn Yên.............................................................. 29
2.1.2. Khái quát về sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên 2016-2018....................34


iv

2.1.3. Thực trạng phát triển cây quế của huyện Văn Yên........................................ 38
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 41
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 41
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu......................................................... 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................46
3.1. Phân tích tình hình tiếp cận và sử dụng vốn vay từ các nguồn vốn tín dụng

của các hộ trồng Quế trên địa bàn huyện................................................................. 46
3.1.1. Tình hình tiếp cận nguồn vốn vay từ nguồn tín dụng của các hộ trồng Quế..46
3.1.2. Các rào cản tiếp cận TDNH của các hộ tham gia chuỗi giá trị quế................53
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ trồng quế
................................................................................................................................ 55
3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng Quế trong việc tiếp
cận các khoản vốn vay trên địa bàn huyện.............................................................. 61
3.2.1. Những thuận lợi của các hộ trồng Quế trong việc tiếp cận các khoản vốn
vay trên địa bàn huyện............................................................................................ 61
3.2.2. Những khó khăn của các hộ trồng Quế trong việc tiếp cận các khoản vốn
vay trên địa bàn huyện............................................................................................ 62
3.3. Tiếp cận tín dụng ngân hàng của các Hợp tác xã và doanh nghiệp...................63

3.3.1. Tình hình tiếp cận TDNH của HTX và doanh nghiệp .............................
3.3.2. Các rào cản tiếp cận TDNH của các HTX và doanh nghiệp...................
3.4. Giải pháp tháo gỡ các rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái................................... 64
3.4.1. Giải pháp tăng cường tiếp cận tín dụng ngân hàng cho các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái............................................ 66
3.4.2. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng góp phần phát
triển cây Quế nói riêng và phát triển kinh tế nông hộ nói chung tại huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái.................................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 77
PHỤ LỤC CÁC BẢNG HỎI.......................................................................................80


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NHNN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HTX

Hợp tác xã

NH CSXH

Chính sách xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTDNH


Tổ chức Tín dụng ngân hàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND-UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

TDNH

Tín dụng ngân hàng

NH

Ngân hàng

SD

Sử dụng

KD

Kinh doanh


KH

Kế hoạch

SX

Sản xuất


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất huyện Văn Yên giai đoạn 2016 - 2018 ................ 31
Bảng 2.2: Diện tích đất tự nhiên ............................................................................... 32
Bảng 2.3: Thành phần các dân tộc của huyện năm 2017 .......................................... 33
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Yên qua 3 năm
(2016-2018) ............................................................................................ 33
Bảng 2.5: Diện tích các loại cây trồng của huyện Văn Yên 2016 -2018 ................. 35
Bảng 2.6: Sản lượng cây lương thực huyện Văn Yên 2018...................................... 36
Bảng 2.7: Số lượng gia súc, gia cầm huyện Văn Yên 2018...................................... 36
Bảng 2.8: Diện tích đất trồng quế của huyện Văn Yên 2016 -2018 ........................ 39
Bảng 2.9: Cỡ mẫu và phân bổ cỡ mẫu ...................................................................... 42
Bảng 3.1: Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT tới các
hộ sản xuất trên địa bàn huyện Văn Yên ............................................... 51
Bảng 3.2: Đặc điểm chính của các hộ trồng quế được khảo sát ............................... 56
Bảng 3.3: Thực trạng Tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ ...................................... 57
Bảng 3.4: Đặc điểm các khoản vốn vay .................................................................... 57
Bảng 3.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến Tiếp cận tín dụng ngân hàng chính thức của hộ
trồng quế ................................................................................................ 60

Bảng 3.6: Tiếp cận tín dụng ngân hàng của các Hợp tác xã và Doanh nghiệp ......... 64


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985)................................................................ 12
Hình 1.2: Hệ thống giá trị của Porter (1985)........................................................... 13
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT.......................47
Sơ đồ 3.2: Quy trình vay của NHNN&PTNT Văn Yên........................................... 48
Sơ đồ 3.3: Quy trình vay của NHCSXH Văn Yên................................................... 49


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng tín dụng ngân hàng của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
2. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 319 hộ, 9 doanh
nghiệp, 4 hợp tác xã và các bên liên quan. Nghiên cứu sử dụng kết hợp mô hình
định lượng và phỏng vấn sâu các bên liên quan nhằm phân tích những rào cản trong
tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế.
3. Kết quả nghiên cứu chính
Có 76, 17% số hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chỉ có 48, 27% số hộ nhận được
vốn vay chính thức. Lượng vốn vay đáp ứng được 77, 02% nhu cầu của hộ gia đình và
khoảng 43-44% nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh quế.
Nguyên nhân chính là các ngân hàng chủ yếu sử dụng tài sản thế chấp để ra quyết định
cho vay. Trong khi đó, các tác nhân trong chuỗi thường thiếu tài sản thế chấp có giá trị,

hạn chế trong khả năng lập phương án sử dụng vốn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn thường cho vay các hộ khá, giàu và có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Trong khi đó, Ngân hàng Chính sách Xã hội thường cung ứng tín dụng ưu đãi cho
các hộ có thu nhập thấp hơn thông qua Hội phụ nữ.

4. Kết luận chủ yếu của luận văn
Kết quả cho thấy hạn mức tín dụng là vấn đề chính hạn chế khả năng đầu tư
của các tác nhân trong chuỗi. Những rào cản chính trong tiếp cận tín dụng là thiếu
tài sản đảm bảo có giá trị, sự hạn chế trong năng lực xây dựng phương án sử dụng
vốn khả thi và đặc biệt là thiếu sự hợp tác chặt chẽ giữa ngân hàng, doanh nghiệp,
hợp tác xã và nông dân trong liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị. Để khơi thông
nguồn vốn tín dụng, cho vay theo chuỗi trên cơ sở hợp tác giữa ngân hàng, hội đoàn
thể và các bên liên quan khác trong cung ứng tín dụng là rất cần thiết.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đà đổi mới, chuyển từ
cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới đó tín dụng ngân hàng
tham gia vào chuỗi giá trị nông sản luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội, duy trì vị thế chủ đạo của kinh tế nhà nước trong
nền kinh tế nhiều thành phần. Nông nghiệp ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế, như góp phần: xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực
và ổn định kinh tế - chính trị xã hội. Tuy nhiên, nông sản Việt Nam chủ yếu là xuất
khẩu thô nên chưa thực sự hấp dẫn, giá trị xuất khẩu cũng như khả năng cạnh tranh
của nông sản trên thị trường quốc tế còn thấp. Thực tế đã và đang đặt ra yêu cầu cần
có những cách tiếp cận mới hiệu quả hơn trong sản xuất nông nghiệp. Việc tạo

chuỗi giá trị nông sản bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trên thị
trường thế giới là vấn đề rất cần thiết (Tạp chí ngân hàng hàng, 2017). Trong các
nguồn lực phát triển chuỗi, vốn đầu tư từ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng vì
đây là nguồn vốn ổn định và có thể cung ứng lượng vốn dồi dào. Ngân hàng là một
trong những tác nhân tham gia vào chuỗi nông sản với vai trò hỗ trợ ngày càng quan
trọng trong việc góp phần cho sản xuất kinh doanh, làm gia tăng giá trị và hiệu quả
của chuỗi giá trị. Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ giúp giảm thiểu rủi ro
thị trường, rủi ro người vay, rủi ro thời tiết, dịch bệnh; tiết kiệm chi phí, thiếu vốn sẽ
làm cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chậm phát triển, máy móc thiết bị thô
sơ, do đó các sản phẩm làm ra chưa đáp ứng được với yêu cầu thị trường, đó cũng là
nguyên nhân làm cho các sản phẩm của Việt Nam chưa hội nhập được với thị
trường thế giới. (Tạp chí ngân hàng hàng, 2017)
Văn Yên là một huyện miền núi thuộc tỉnh Yên Bái, người dân nơi đây chủ
yếu sống bằng nghề trồng cây nông, lâm nghiệp và thu nhập chính của người dân từ
cây Quế, Quế mang lại giá trị kinh tế cao và là nguồn thu chủ lực cho phát triển
kinh tế xã hội của huyện; một số nơi đã hình thành những vùng trồng quế, song quy
mô chưa tập trung, chưa tận dụng tốt lợi thế tiềm năng đất đai để mở rộng diện tích,


2

sản phẩm hàng hóa chưa phát huy được lợi thế tự nhiên vốn có trên thị trường, khả
năng cạnh tranh thấp; chưa hình thành chặt chẽ chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến
tiêu thụ, liên kết Nhà nước, Nhà Khoa học, Nhà Doanh nghiệp và Nhà Nông. Đề án
phát triển cây Quế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020 được xây dựng là hết sức cần
thiết để từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế trong đầu tư phát triển cây quế
những năm qua, xác định rõ thực trạng trồng cây quế hiện nay, định hướng phát
triển cây Quế trong thời gian tới và đưa ra các giải pháp kỹ thuật đồng bộ, cụ thể
nhằm duy trì diện tích và hình thành những vùng sản xuất tập trung dựa trên tiềm
năng đất đai, lao động và điều kiện khí hậu thổ nhưỡng phù hợp cho việc mở rộng

diện tích Quế ra các vùng xung quanh lân cận, đặc biệt là dọc tuyến đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai và Quốc lộ 70 đi qua địa bàn tỉnh; ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật từ khâu trồng, chăm sóc, bảo vệ đến khai thác, chế biến sản phẩm từ Quế...
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phát huy tối đa lợi thế từ cây quế
trên địa bàn huyện.
Quế là cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao; quế cho thu hoạch từ lá, cành,
vỏ, thân cây. Các sản phẩm từ quế dùng làm thực phẩm, dược liệu, gia vị, phục vụ
công nghiệp hóa mỹ phẩm và cung cấp sản phẩm gỗ (Sở Nông nghiệp
& PTNT tỉnh Yên Bái, 2016). Quế là cây trồng truyền thống được nhân dân trồng từ
lâu đời gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc vùng cao,
vùng sâu và bắt nguồn từ người dân tộc Dao, là một trong những nguồn thu nhập
chính có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của một bộ phận không nhỏ
người dân và bà con dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Hiện nay còn nhiều khu
vực người dân tự ý trồng quế mang tính chất tự phát, manh mún, sản phẩm không
đảm bảo, nên giá trị còn thấp hơn những vùng khác; Do vậy, phát triển sản xuất
kinh doanh quế theo chuỗi giá trị được xem là một hướng đi đúng đắn nhằm kết nối
nông dân với thị trường, cải thiện giá trị sản phẩm, góp phần tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.

Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp các hộ sản
xuất thoát khỏi nghèo đói, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất
nông nghiệp thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất đồng thời cho phép


3

các hộ nông dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong
nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả và thu nhập của họ. Tuy nhiên, các hộ trồng
quế còn thiếu vốn sản xuất do đó gặp khó khăn trong đầu tư nâng cao chất
lượng sản phẩm và kết nối với thị trường tiêu thụ. Vì vậy, tháo gỡ những rào

cản trong tiếp cận vốn tín dụng được kỳ vọng sẽ tạo động lực để hình thành
các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung, thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh
doanh gắn vùng nguyên liệu với chế biến tiêu thụ quế ổn định, từ đó khuyến
khích người dân và các doanh nghiệp tham gia trồng, chế biến, xuất khẩu quế.
Việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng mà đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ngân hàng
của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị quế có nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó,
tác giả lựa chọn đề tài:“Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của
các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái".

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các
tác nhân tham gia chuỗi giá trị nông sản.
- Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị Quế tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân hàng,
góp phần phát triển chuỗi giá trị Quế trên địa bàn huyện Văn Yên trong những năm tới.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về tín dụng và tiếp cận tín dụng ngân
hàng của các tác nhân chính dọc theo chuỗi giá trị sản phẩm quế như hộ sản xuất,
doanh nghiệp, hợp tác xã...trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Yên,

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập
từ năm 2017 - 2018. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018 thông qua


4


khảo sát các bên liên quan đến cung cầu tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi
giá trị quế Văn Yên.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích những rào cản tiếp cận tín
dụng ngân hàng của các tác nhân chính tham gia chuỗi giá trị sản phẩm quế.
4. Những đóng góp mới
Từ thực tế cho thấy việc phân tích các rào cản trong tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Quế trên địa bàn huyện Văn Yên. Đề
xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng, góp phần phát
triển chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên; được kỳ vọng sẽ tạo động lực để hình
thành các vùng nguyên liệu hàng hóa tập trung, thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh
doanh gắn vùng nguyên liệu với chế biến tiêu thụ quế ổn định, từ đó khuyến khích
người dân và các doanh nghiệp tham gia trồng, chế biến, xuất khẩu quế. Trong khi
đó các đề tài nghiên cứu về quế tại huyện Văn Yên chủ yếu nghiên cứu về kỹ thuật,
các giải để phát triển cây quế phù hợp với điều kiện ở địa phương.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về tín
dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị quế.
- Việc phân tích, làm rõ những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng sẽ làm cơ
sở cho việc ban hành các chính sách liên quan đến cho vay nông nghiệp, nông thôn
theo chuỗi, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng
kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu,
viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Từ những nghiên cứu thực tiễn chúng ta tìm ra được những khó khăn, vướng
mắc trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị
Quế, từ đó sẽ đưa ra giải pháp hữu hiệu.
- Đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ những rào cản trong tiếp cận tín dụng ngân

hàng, góp phần phát triển chuỗi giá trị quế tại huyện Văn Yên.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Tín dụng ra đời
cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hoá cho
nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, trong khi chưa có tiền hoặc số tiền hiện có chưa
đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Tín dụng là mối
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng,để sau một thời gian nhất định thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu (Trang Wattpad, 2010).
Tín dụng là “phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới thời hạn
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá cho người cho vay
kèm theo một khoản lãi” theo Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hướng dẫn thi
hành (Nhà XB chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002). Theo Đại từ điển Kinh tế thị
trường: “Tín dụng là những hành động cho vay, bán chịu hàng hoá và vốn giữa
những người sở hữu khác nhau. Tín dụng không phải là hoạt động vay tiền đơn
giảm mà là hoạt động vay tiền có điều kiện, tức là phải bồi hoàn thanh toán lợi tức.
Tín dụng là hình thức đặc thù vận động giá trị khác với lưu thông hàng hoá đơn
thuần: vận động giá trị nên dẫn tới phương thức mượn tài khoản, bồi hoàn và giá trị
thanh toán”. Theo (TS. Lê Văn Tề, 2013), tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay

chuyển giao tài sản cho đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận,bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay), có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian


6

nhất định. Một cách tiếp cận đầy đủ hơn, tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền
kinh tế hàng hóa, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và
lợi tức khi đến hạn (PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, 2004).
Xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam thời gian qua, nông nghiệp là ngành
giữ được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, đảm bảo cân bằng cho nền kinh tế.
Điều đó khẳng định vai trò của nông nghiệp, nông thôn cũng như tiềm năng phát
triển của khu vực này. Phát triển nông nghiệp đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, tuy nhiên, tỷ
lệ vốn tự có của người dân Việt Nam tham gia vào sản xuất hiện nay còn ở mức
thấp nên nguồn vốn tín dụng được xem là nguồn vốn chủ yếu. Vốn tín dụng giúp
đẩy nhanh quá trình đầu tư vào sản xuất quy mô lớn, đầu tư khoa học kĩ thuật cho
sản xuất nông nghiệp, qua đó, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thúc đẩy sự phát
triển khu vực nông thôn.
Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp các hộ sản xuất
thoát khỏi nghèo đói, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất nông nghiệp
thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất (Amha, 2000), đồng thời cho phép các hộ
nông dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới trong nông nghiệp
làm tăng hiệu quả và thu nhập của họ (Zeller & Sharma, 2000). Tuy nhiên, việc tiếp
cận và sử dụng vốn tín dụng mà đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ngân hàng từ
phía các ngân hàng thương mại có nhiều hạn chế, đây là nguồn vốn lành mạnh, có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Chủ đề về tiếp cận vốn tín dụng và hiệu quả

sử dụng vốn tín dụng luôn được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý
trong nước và quốc tế. Mặc dù vậy nhưng các nghiên cứu mới dừng lại ở phân tích
thực trạng để đưa ra kết luận, hoặc phân tích hiệu quả kỹ thuật là chủ yếu, việc đưa
ra các khuyến nghị vẫn chưa xuất phát từ phía cung và cầu.
Ngân hàng có vai trò hỗ trợ ngày càng quan trọng trong việc gia tăng giá trị
và hiệu quả của chuỗi. Khi ngân hàng tham gia vào chuỗi giá trị sẽ giúp giảm thiểu
rủi ro thị trường, rủi ro người vay, rủi ro thời tiết, dịch bệnh; tiết kiệm chi phí…
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.2.1. Chuỗi giá trị
a) Khái niệm chuỗi


7

Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương pháp
chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau
và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành, kinh tế ngành,
khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu, phương pháp này được các
học giả của Pháp sử dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của Mỹ những năm
1960, từ đó đưa ra những gợi ý đối với việc phân tích hệ thống nông nghiệp của
Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc của các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính
sách nông nghiệp của Pháp sử dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su, bông, cà
phê và dừa. Cho đến những năm 1980, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở
nhiều quốc gia khác trên thế giới. Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập
trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết
giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu
dùng cuối cùng. Như vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh
nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá và
xác định những người tham gia vào các hoạt động.

Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt
động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản phẩm
hoặc là dịch vụ).
b) Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi
hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa là: Một
chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho
một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối
cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến,
các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô
hình kinh tế trong đó kết hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng


8

với cách thức tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa
này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể
bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản
xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động
này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng (Browne, J.
Harhen, J. & Shivinan, J. (1996)). Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị”
cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu
mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản
phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di
động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính

sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh
nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như
trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị
sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương
nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm
bán lẻ (Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996)). Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ
hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các
doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.
Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về
những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ
với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát
triển như thế nào,…
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan
trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi


9

trường trong phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị Quế. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có
thể gây sức ép đến nguồn vốn. Thêm vào đó, những rào cản tiếp cận tín dụng ngân
hàng của các tác nhân làm cho sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến
các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, thiếu vốn làm cho mối
quan hệ giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất
hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia
chuỗi giá trị Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học nông lâm thái

nguyên (Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học nông lâm thái
nguyên, 2017).
Những mối quan hệ này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp.
Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào vốn tín dụng ngân hàng. Đồng thời,
ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền
thống, khung phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của các tác
nhân và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến các tác nhân.
1.1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá
trị a) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất
và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua
các tác nhân. Một chuỗi cung ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau:
- Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên
trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
- Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần
thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
- Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có
định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
- Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b) Chuỗi nông sản thực phẩm


10

Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân
phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng
thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành
khác ở các điểm như sau:

- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do
vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu nếu như không phơi
khô ẩm sẽ bị mốc, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an
toàn và vấn đề môi trường.
c) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự
quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh
nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của
họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các
chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân;
tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là
chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví
dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn
có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức
năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong
ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các
tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng
hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.

d) Bản đồ chuỗi giá trị


11


Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị,
bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ
thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ
vĩ mô của chuỗi giá trị.
Khung phân tích của Porter (Porter, M. E. (1985)): Trường phái nghiên cứu
thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh.
Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự
định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp,
khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh
nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng
một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình
nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm
thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng
mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái
niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế
và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh
không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân
tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc
nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp
góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ
trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý
tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của
một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm,
mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu



12

mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt
động nghiên cứu v.v.
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng
trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết
định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi giá trị của một
siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị đó so với các đối thủ
cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước ngoài (Porter, M. E. (1985)).
Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích kinh doanh.
Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ
tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả nước ngoài và chiến
dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt đến những vấn đề này.

Hình 1.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá trị”.
Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có
thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt động rộng
hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động
do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hoá hoặc dịch vụ thực
hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì
vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh
nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ


13

thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có

tính chất chiến lược.
Chuỗi giá trị
của nhà cung
cấp
Chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị
của công ty

Chuỗi giá trị
của
ngườimua
Chuỗi giá trị

Hình 1.2: Hệ thống giá trị của Porter (1985)
Phương pháp tiếp cận toàn cầu: Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị
được áp dụng để phân tích toàn cầu hoá. Các nhà nghiên cứu Kaplinsky và Morris
đã quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hoá, người ta nhận thấy khoảng cách
trong thu nhập giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi
giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng động:
- Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi, phân
tích chuỗi giá trị sẽ phân tích được tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành những
khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
- Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng và
quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi là
một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ, trong

đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị trường và các nhà
cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước đang phát triển và của

những người tham gia thị trường ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào khả năng
tiếp cận các mạng lưới này. Muốn tiếp cận được mạng lưới này thì sản phẩm phải
đạt được các yêu cầu của toàn cầu hoá.
1.1.3. Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản
Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB, 2010) thì “Chuỗi giá trị mô tả
đầy đủ một chuỗi các hoạt động tăng thêm giá trị được yêu cầu để mang đến một
sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua các giai đoạn của sản xuất, bao gồm sơ chế
nguyên liệu thô và các đầu vào khác”. Hay theo (Tổ chức Phát triển Công nghiệp
Liên hiệp quốc, 2015) (United Nations Industrial Development Organization -


14

UNIDO), thì “chuỗi giá trị là các bên tham gia được liên kết với nhau dọc theo một
chuỗi sản xuất, chuyển đổi và mang sản phẩm dịch vụ tới tay khách hàng cuối cùng
thông qua một chuỗi các hoạt động”. Còn theo (Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới
Quốc tế, 2015) (The International Center for Tropical Agriculture - CIAT), thì
“Chuỗi giá trị là một chiến lược liên kết giữa một số các tổ chức doanh nghiệp”.
Chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản được phát triển ở nhiều quốc gia,
nhưng cho đến nay, chưa có một khái niệm chính thức được sử dụng để nói về chuỗi
giá trị trong sản xuất nông sản. Tuy nhiên, có thể thấy, chuỗi giá trị nông sản là tổng
thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản. Trong chuỗi
giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa yếu tố cần và đủ để tạo ra một hoặc nhóm
hàng hóa nông sản và các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm này theo một
phương thức nhất định. Giá trị tạo ra của chuỗi bao gồm các giá trị tạo ra và tăng
thêm tại mỗi công đoạn tiếp theo của chuỗi trong quá trình đi đến sản phẩm cuối
cùng.
Trong chuỗi giá trị nông sản, các công đoạn cơ bản gồm: chuẩn bị sản xuất,
sản xuất, sau sản xuất, tiếp thị và bán hàng. Các công đoạn này diễn ra kế tiếp nhau
và tác động lẫn nhau để cùng tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nông sản đó. Để

chuỗi giá trị diễn ra bình thường thì bên cạnh các hoạt động sản xuất phải có các
hoạt động dịch vụ hỗ trợ như: quản lý hành chính; phát triển cơ sở hạ tầng; quản lý
nhân sự; cung cấp thông tin; phát triển, lựa chọn thị trường và những dịch vụ bảo trì
thiết bị, nơi sản xuất…
Tổng hợp các hoạt động khác nhau trong một chuỗi giá trị nông sản gồm:
Nghiên cứu chiến lược phát triển sản phẩm; thiết kế mẫu mã sản phẩm, quy trình
sản xuất; tổ chức sản xuất; tổ chức tiếp thị và bán hàng; phân phối lợi ích của chuỗi
các tác nhân tham gia vào từng công đoạn của chuỗi; dịch vụ chăm sóc, hậu mãi
khách hàng; các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển kinh doanh bền vững…
Như vậy, chuỗi giá trị nông sản thể hiện rõ những ưu điểm trong hoạt động
mang tính hệ thống liên hoàn từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đến cung ứng sản
phẩm nông sản và những hậu mãi mang lại giá trị gia tăng từ người sản xuất đến
người tiêu thụ cuối cùng với các tiêu chí như chi phí thấp nhất, thời gian nhanh


15

nhất, chất lượng cao nhất… Những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị nông sản có
thể kể đến là: Cơ sở nghiên cứu, hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp, thương nhân
đầu mối mua tập trung sản phẩm nông sản, người tiêu dùng sản phẩm cuối
cùng/thành phẩm; tổ chức tài chính tín dụng như ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức tài chính vi mô, các cơ sở bán lẻ, siêu thị… Mối quan hệ giữa các tác nhân
trong chuỗi giá trị hay cụ thể là chuỗi giá trị nông sản được thể hiện bởi mối quan
hệ giữa nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, trong đó tổ chức tín dụng
mà chủ yếu là ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong cung ứng vốn cho nhà nông,
nhà khoa học và các doanh nghiệp khác.
Chuỗi giá trị được thế giới quan tâm từ rất sớm. Tại Việt Nam, việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân luôn
nhận được sự quan tâm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta. Trong Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp được Chính phủ đặt mục tiêu đưa nông nghiệp chuyển dịch

lên nền sản xuất hiện đại với các tiêu chí an toàn - bền vững - hiệu quả; đồng thời,
cũng nêu rõ việc xây dựng và phát huy các mô hình sản xuất nông nghiệp theo
chuỗi giá trị là hướng đi đúng đắn. Trong đó, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt
ứng dụng công nghệ cao vào chuỗi giá trị trên cơ sở liên kết dọc và liên kết ngang.
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, sự liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau
hay giữa các tổ chức kinh tế với cơ sở sản xuất, hộ nông dân để phát huy thế mạnh
của mỗi bên nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh,
thương hiệu, uy tín thị trường là một xu thế tất yếu. Muốn phát triển nền kinh tế
nông nghiệp bền vững hơn nữa, cách tốt nhất là thực hiện có hiệu quả chuỗi giá trị
trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm nông sản.
Trong những năm gần đây, sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản với hình thức
hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã (HTX) với các
doanh nghiệp ngày càng phát triển, đặc biệt từ khi Việt Nam tiến hành tham gia
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đã có nhiều mô hình liên kết
thành công giữa nhà quản lý, doanh nghiệp, nhà nông và nhà khoa học. Có thể kể
đến một số liên kết trong chuỗi giá trị nông sản hàng hóa như: Công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam liên kết trong chăn nuôi heo, gia cầm, chế biến, phân phối


×