Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tăng cường cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG HUY

TĂNG CƯỜNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG HUY

TĂNG CƯỜNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2019
Học viên

Nguyễn Quang Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các

thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản
và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền
đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Sơn đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ đã
cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2019
Học viên

Nguyễn Quang Huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................... 5

1.1.

Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại ..................................................................................................... 5

1.1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại .......................................... 5
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ................ 13
1.2.

Cơ sở thực tiễn về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại ................................................................................................... 26

1.2.1. Kinh nghiệm cho vay khách hàng cá nhân của một số ngân hàng
thương mại trong nước .................................................................... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ ... 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 31
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 31


2.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 31

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................. 33
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 34
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 35

Chương 3. THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ...................................... 36
3.1.

Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ ............................................... 36

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 36
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ....................................................... 37
3.1.3. Tình hình nhân sự tại Chi nhánh ..................................................... 42
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ................................ 44
3.2.


Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................... 45

3.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành ............................................................. 46
3.2.2. Kết quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2016-2018 ................................................................ 51
3.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 66

3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 66
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................ 67
3.4.

Đánh giá chung về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ .................................................................... 68

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 68
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................. 70
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ ........... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

4.1.

Định hướng, mục tiêu tăng cường cho vay khách hàng cá nhân của
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 .......................... 74

4.1.1. Định hướng tăng cường cho vay khách hàng cá nhân của Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 .......................................... 74
4.1.2. Mục tiêu tăng cường cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ................................................. 74
4.2.

Một số giải pháp tăng cường cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ ................................................................... 75

4.2.1. Giải pháp về chỉ đạo điều hành ....................................................... 75
4.2.2. Giải pháp về tăng trưởng tín dụng .................................................. 77
4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý, xử lý nợ ......................................... 78
4.2.4. Giải pháp về công tác kiểm tra ....................................................... 79
4.2.5. Giải pháp về công tác cán bộ .......................................................... 80
4.3.

Kiến nghị ......................................................................................... 81

4.3.1. Kiến nghị với Agribank .................................................................. 81
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan............... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 84
PHỤ LỤC ................................................................................................. 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

ĐVT

Đơn vị tính

2

HĐTV

Hội đồng thành viên

3

HSX

Hộ sản xuất


4

KH

Khách hàng

5



Quyết định

6

TD

Tín dụng

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

XLRR

Xử lý rủi ro


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:

Thang đo Likert .................................................................. 32
Tình hình lao động tại Agribank chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2016-2018 .................................................................. 42
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ ...................................... 44
Quy mô dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .......................... 51
Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018.................... 53
Dư nợ bình quân/khách hàng cá nhân của Agribank Chi

nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .......................... 54
Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh theo
thời hạn vay......................................................................... 56
Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh theo
nội dung vay........................................................................ 58
Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .......................... 60
Kết quả đánh giá của khách hàng cá nhân về hoạt động cho
vay của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ ........................ 64

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank
Chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018.................... 53
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 ... 55
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh
theo nội dung vay giai đoạn 2016-2018 ............................. 59
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .......................... 61
Sơ đồ:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Agribank Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ ................................................................................. 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những
bước phát triển mạnh mẽ và trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành sự
vận động liên tục của nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong thị
trường tài chính, hệ thống ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng
trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị
trường ngoại hối. Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động huy động và cho
vay vốn có vai trò hết sức quan trọng vì nó quyết định đến kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay
là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thương mại và các ngân hàng
thương mại làm tốt nghiệp vụ cho vay cũng chính là thực hiện một trong những
chức năng rất quan trọng của ngân hàng thương mại, đó là chức năng tín dụng
ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ (Agribank Phú Thọ) là ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa
bàn, có mạng lưới rộng khắp đến các huyện, thị, với 15 chi nhánh, 35 phòng
giao dịch trực thuộc và trên 600 cán bộ nhân viên, có điều kiện và lợi thế lớn
trong việc cạnh tranh, chiếm lĩnh, khai thác thị trường tín dụng ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Lịch sử tồn tại và hoạt động nhiều năm qua đã chứng minh
và khẳng định: thị trường truyền thống của Agribank Phú Thọ là nông nghiệp,
nông thôn với đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân. Đây cũng là đối tượng
khách hàng chính đem lại thu nhập, chất lượng tín dụng tốt, ổn định, giúp
Agribank Phú Thọ phát triển bền vững trong hiện tại và nhiều năm tiếp theo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động cấp tín dụng
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn với đối tượng khách hàng chính là cá
nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm qua cũng còn những tồn tại, hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
như: món vay nhỏ, chi phí cao, việc quản lý, giám sát khách hàng vay gặp nhiều
khó khăn, trở ngại do số lượng khách hàng lớn, sức ép thiếu hụt lao động gia
tăng, xuất hiện dấu hiệu quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng ở một số đơn
vị, việc chấp hành quy trình nghiệp vụ cho vay còn nhiều tồn tại, sai sót; một
số chi nhánh Agribank loại III chưa gắn kết có hiệu quả việc mở rộng dư nợ
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân với việc khai thác các sản
phẩm dịch vụ khác của Agribank. Những hạn chế này cần được khắc phục trong
thời gian tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần
thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay khách hàng cá nhân.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2016-2018.
- Phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
2016-2018.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu trong luận văn được tác giả thu thập
trong giai đoạn 2016-2019, trong đó: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân
tích trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018; số liệu
sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra được tác giả thực hiện trong năm
2019.
- Phạm vi về nội dung: tập trung phân tích, đánh giá hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018 thông qua các chỉ tiêu
như: tổng dư nợ cá nhân, tỷ trọng của dư nợ cá nhân trên tổng dư nợ, tốc độ tăng
trưởng của dư nợ cá nhân, tỷ lệ nợ xấu của tín dụng cá nhân.
4. Đóng góp của luận văn
- Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Phú Thọ: luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách
có hệ thống về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Luận văn
là tài liệu tham khảo để phòng Khách hàng hộ sản xuất và cá nhân, Ngân hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ có
được các giải pháp để nhằm tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Chi nhánh trong thời gian tới.
- Đối với tác giả: tác giả hiện đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ sẽ hoàn thành tốt
hơn nhiệm vụ của mình trong việc phát triển mảng cho vay khách hàng cá nhân
nhằm mang lại nhiều hơn lợi nhuận cho hệ thống và quản trị rủi ro tốt hơn.
- Đối với các nhà nghiên cứu khác: có thể sử dụng nghiên cứu này như
một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của
nó là kinh tế thị trường thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
- Theo Pháp lệnh của Hội đồng nhà nước ngày 23 tháng 5 năm 1990 về
Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính thì:
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
“Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành
lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức
không được sở hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà
nước quy định”.
- Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại thì: “Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
- Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16 tháng 6 năm 2010 thì: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính
với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
- Một là, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan
trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã
hội. Mặt khác, lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm, nó đòi hỏi
một sự thận trọng trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt
hại cho nền kinh tế xã hội. Chất liệu kinh doanh của ngân hàng thương mại là
tiền tệ, mà tiền tệ là công cụ được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh
tế, nó quyết định đến sự phát triển hoặc suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó
chất liệu này được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
- Hai là, là một doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng
thương mại sử dụng trong kinh doanh là vốn huy động từ bên ngoài, trong
khi đó vốn riêng của ngân hàng thương mại lại chiếm tỷ trọng rất thấp trong
tổng nguồn vốn kinh doanh. Đặc điểm nổi bật của ngân hàng thương mại là
không sử dụng nguồn vốn sở hữu vào trong các hoạt động kinh doanh của mình

như cho vay, mua bán chứng khoán. Hơn nữa nguồn vốn sở hữu của ngân hàng
thương mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
vồn sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Sự khác biệt của ngân hàng thương
mại với các định chế tài chính khác là ngân hàng thương mại có quyền huy
động tiền gửi trong nền kinh tế mỗi khi cân vốn để tiến hành các hoạt động kinh
doanh của mình.
- Ba là, trong tổng tài sản của ngân hàng thương mại, tài sản hữu hình
chiếm tỷ trọng rất thấp, mà chủ yếu là tài sản vô hình. Nó tồn tại dưới hình thức
các tài sản tài chính, chẳng hạn như các loại kỳ phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ và các loại giấy tờ có giá trị khác.
- Bốn là, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chịu sự chi
phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Một ngân hàng
thương mại không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi ngân hàng trung ương
đang áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do
đó, việc ngân hàng thương mại mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của
mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
- Năm là, ngân hàng thương mại là một trung gian tín dụng, đóng vai trò
một tổ chức trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu
vốn tiêu dùng của toàn xã hội. Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là
nhịp cầu nối liền những chủ thể thừa vốn (các cá nhân có thu nhập nhưng chưa
có nhu cầu sử dụng, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vừa tiêu thụ được sản

phẩm nhưng chưa có nhu cầu nhập vật tư, hàng hóa) với các chủ thể thiếu vốn
(những cá nhân phát sinh nhu cầu nhưng thu nhập lại chưa có, hay các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế đang cần nhập vật tư, nguyên liệu nhưng chưa tiêu
thụ được sản phẩm).
- Sáu là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ
rủi ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh
hưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng
tiến hành huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho
khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định,
nên đã tạo rủi ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ phía
ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan. Bởi
vậy, ngân hàng thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối
với những người gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro đối với nền
kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những
tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia đặt ra những đạo
luật riêng, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất

nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
+ Đối với người đi vay: họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
+ Đối với ngân hàng thương mại: họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho
bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân
hàng thương mại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
+ Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng
thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách

hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân
hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá
nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực
hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các
ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa
rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương
mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó,
các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ
nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó,
chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền. Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần
tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm
nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có
trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở
hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
- Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực
hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung

gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo
ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền
được sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử
dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được
quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào
dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân
hàng và tạo nên một lượng tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu.
Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến
lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt
mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Với chức
năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Chức
năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.1.4. Những hoạt động dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
Cũng giống như một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận hay nói đúng hơn là tối đa
hóa giá trị tài sản của ngân hàng và thông qua đó thực hiện tốt vai trò là trung
gian tài chính trong nền kinh tế. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bằng cách bán
những tài sản nợ có một số đặc tính (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và
lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản có một số đặc tính khác.
Như thế các ngân hàng cung cấp một dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một
loại tài sản khác cho công chúng. Nghiệp vụ này đã tạo ra lợi nhuận thặng dư
cho ngân hàng đồng thời tạo tiện ích cho khách hàng để đôi bên cùng có lợi.
- Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh dưới hình thức huy động, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động vay - hoạt động tạo nguồn vốn
cho ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn là hoạt động
thường xuyên của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại bất kì
nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại gồm 2 nguồn chủ yếu là vốn tự có
và vốn huy động, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
nền kinh tế. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng
đầu tiên đối với một ngân hàng.
- Dịch vụ tín dụng
Khi đã huy động được vốn, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các

ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này,
nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có
hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay là một trong
những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, mang lại phần thu nhập lớn cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng thực hiện tốt thì ngân hàng sẽ vững mạnh và phát
triển, ngược lại thì ngân hàng sẽ đi đến chỗ phá sản. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế với nhiều loại hình kinh tế đa dạng và phức tạp thì
dịch vụ tín dụng cũng ngày càng phát triển, phong phú đa dạng về hình thức,
thể loại, phương thức.
- Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện
giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại
dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch
vụ theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ gồm giao dịch mua bán giao ngay; Giao
dịch có kỳ hạn; Giao dịch hoán đổi; Giao dịch hợp đồng tương lai và giao dịch
hợp đồng quyền chọn.
- Dịch vụ bảo lãnh
Ngân hàng bằng uy tín của mình có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng
(cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức) khi khách hàng tham gia vào các giao dịch
kinh tế.
- Dịch vụ kinh doanh chứng khoán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
Cũng như các hoạt động cho vay, ngân hàng khi đầu tư vào chứng khoán

gặp không ít các rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất.
Rủi ro tín dụng xuất hiện khi khả năng tài chính của người phát hành chứng
khoán giảm sút, dẫn đến không thể thanh toán được các khoản nợ khi đến hạn.
Rủi ro thị trường liên quan đến những biến động bất thường của thị trường
chứng khoán và nền kinh tế và làm giảm tính thanh khoản của chứng khoán.
Điều đó dẫn đến việc bán chứng khoán này trở nên khó khăn hoặc giá thấp so
với giá trị ban đầu. Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất tăng làm giảm giá thị
trường của chứng khoán.
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
* Khái niệm cho vay
Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cho vay
được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
Theo TS. Lê Thẩm Dương (2006), hoạt động cho vay được hiểu như sau:
“Cho vay là một quan hệ kinh tế, trong quan hệ này người cho vay chuyển giao
quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định cho người đi vay. Khi đến hạn
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền gốc và lãi vay” (Lê Thẩm
Dương, 2006).
Từ các khái niệm có thể hiểu: hoạt động cho vay của ngân hàng là việc
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng (người cho vay) sang
khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại ngân
hàng với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu hoạt động
cho vay của ngân hàng là quan hệ giữa một bên là người cho vay (ngân hàng)
bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả
cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của ngân hàng, vì vậy ngân hàng
có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính
pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. Hoạt động cho vay bao gồm các
yếu tố cơ bản sau:
- Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia là Bên cho vay
- là người có tài sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn
một số lợi ích của mình và Bên vay - là người đang cần sử dụng tài sản đó để
thỏa mãn nhu cầu của mình (về kinh doanh hoặc vốn).
- Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng
hợp đồng tín dụng tài sản.
- Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi
ứng trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng
loại.
- Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho
vay đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
* Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu vốn của khách hàng cá nhân, chủ yếu là về nhu cầu mua sắm, sửa chữa nhà
cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi; nhu cầu chi tiêu hàng ngày; nhu cầu cho đào
tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh quy mô hộ gia đình.
Từ khái niệm cho vay ở trên và trong phạm vi của luận văn này, đối tượng
khách hàng vay vốn là cá nhân (gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cá thể) có thể đưa ra khái niệm về cho vay khách hàng
cá nhân như sau: cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong
đó ngân hàng thương mại đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc
phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
- Về đối tượng vay vốn
Với đặc điểm đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu
sử dụng vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay
vốn rất đa dạng song không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng nhiều của môi
trường kinh tế, văn hóa - xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, nhu
cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng rất khác nhau.
- Thời gian vay vốn
Thời gian vay vốn của khách hàng cá nhân đa dạng, bao gồm các khoản
vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động
phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn chủ yếu là vay ngắn hạn. Còn đối với
những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình thì thời
hạn vay thường là trung và dài hạn.
- Quy mô vốn và số lượng các khoản vay
Thông thường thì các khoản cho vay khách hàng cá nhân có quy mô vốn
thường nhỏ hơn cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng thương mại hoạt động theo định hướng là
ngân hàng bán lẻ thường có số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân chiếm
tỉ trọng lớn.
- Chi phí cho vay

Chi phí mà ngân hàng thương mại bỏ ra đối với các khoản cho vay khách
hàng cá nhân thường lớn cả về chi phí nhân lực và công cụ. Bởi đối tượng cho
vay khách hàng là cá nhân có diễn biến phức tạp, số lượng các khoản vay là
lớn, song quy mô mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ. Bên cạnh đó, do đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
của khách hàng cá nhân có số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát
triển sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các hoạt động như: mở rộng hệ thống mạng
lưới, quảng cáo, tiếp thị đến các đối tượng là khách hàng cá nhân ở từng địa
bàn, khu vực vùng miền; Bố trí và sắp xếp nhân sự đầy đủ để phục vụ khách
hàng nhanh chóng kịp thời từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân, quản
lý và thu nợ.
- Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường cao
hơn so với các khoản cho vay khách hàng là doanh nghiệp. Nguyên nhân bởi
vì chi phí cho vay khách hàng cá nhân tính trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay
là lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén với lãi suất.
- Rủi ro tín dụng
Các khoản cho vay khách hàng cá nhân bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín
dụng cao. Bởi đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có tình hình tài
chính dễ thay đổi tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản
lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu do đó khả năng
cạnh tranh trên thị trường kém. Do vậy, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro
khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản. Mặt khác việc thẩm định và
quyết định cho vay khách hàng cá nhân thường không đầy đủ về thông tin cũng

là một trong những lý do dẫn tới tình trạng rủi ro tín dụng đối với các khoản
cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn cho vay đến 1 năm. Với tín
dụng cho vay doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng nhằm bù đắp thiếu hụt
vốn lưu động tạm thời. Còn với cho vay khách hàng cá nhân, tín dụng ngắn hạn
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của cá nhân và hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×