Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

BÁO CHÍ NAM ĐỊNH VỚI VẤN ĐỀ TUYÊN TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (KHẢO SÁT 2 HUYỆN HẢI HẬU VÀ NGHĨA HƢNG NĂM 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 169 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN QUANG NHUỆ

BÁO CHÍ NAM ĐỊNH VỚI VẤN ĐỀ TUYÊN TRUYỀN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(KHẢO SÁT 2 HUYỆN HẢI HẬU VÀ NGHĨA HƢNG NĂM 2017)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN QUANG NHUỆ

BÁO CHÍ NAM ĐỊNH VỚI VẤN ĐỀ TUYÊN TRUYỀN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(KHẢO SÁT 2 HUYỆN HẢI HẬU VÀ NGHĨA HƢNG NĂM 2017)

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng



Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Dững. Các số liệu thống kê,
kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử
dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các
sách, giáo trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Trần Quang Nhuệ


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được
rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thông, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Tôi
vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó và xin được chân thành gửi lời tri ân
đến toàn thể các thầy - cô giáo.
Đặc biệt, tôi xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Văn
Dững đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình làm luận văn, tôi đã học tập ở thầy một tinh thần nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin
được gửi đến thầy sự biết ơn và lòng kính trọng chân thành nhất.
Cảm ơn Tòa soạn Báo Nam Định, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Nam Định, Đài Phát thanh 2 huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng đã cung cấp cho
tôi những tài liệu và thông tin báo chí về xây dựng Nông thôn mới.

Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp những người luôn sẵn sàng giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn của mình.
Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên
và ủng hộ.
Hà Nội, tháng 01 năm 2019

Trần Quang Nhuệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................7
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu ...........................................................8
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ..........................................................10
7. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 11
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................ 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ BÁO CHÍ TUYÊN
TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................................13
1.1. Cơ sở lí luận về vấn đề tuyên truyền xây dựng nông thôn mới .....................13
1.1.1. Tuyên truyền ................................................................................................13
1.1.2. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn .............................................................16
1.1.3. Nông thôn mới .............................................................................................17
1.1.4. Xây dựng nông thôn mới .............................................................................17
1.1.5. Tuyên truyền xây dựng nông thôn mới ........................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn về vấn đề tuyên truyền xây dựng nông thôn mới .................23
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nông thôn mới ................23
1.2.3. Tình hình xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Nam Định .............................33

1.3. Vai trò của báo chí trong tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới ..................39
1.3.1. Báo chí tuyên truyền các chính sách, chủ trương của Đảng và
Nhà nước ...............................................................................................................39
1.3.2. Báo chí tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới ...........................................42
1.4. Yếu tố tác động đến hiệu quả tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới ...............44
1.4.1. Nhận thức của chính quyền các cấp ............................................................44
1.4.2. Nhận thức của lãnh đạo cơ quan báo chí....................................................44
1.4.3. Cách thức, nội dung, hình thức tuyên truyền ..............................................45
1.4.4. Trình độ phóng viên .....................................................................................45
1.4.5. Phía tiếp nhận thông tin ..............................................................................46
Tiểu kết chương 1: .................................................................................................47


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BÁO CHÍ NAM ĐỊNH TUYÊN TRUYỀN VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI (KHẢO SÁT 2 HUYỆN HẢI HẬU, NGHĨA HƢNG)
...................................................................................................................................48
2.1. Giới thiệu về đối tượng khảo sát ....................................................................48
2.1.1. Báo chí Nam Định .......................................................................................48
2.1.2. Hai huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng thuộc địa bàn khảo sát ......................50
2.2.1. Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
xây dựng Nông thôn mới đến với quần chúng nhân dân .......................................55
2.2.2. Tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu,
giải pháp thực hiện xây dựng Nông thôn mới .......................................................61
2.2.3. Tư vấn cho nhân dân cách làm hay, hiệu quả để phát triển xóa đói giảm
nghèo, phát triển bền vững ....................................................................................64
2.2.4. Tuyên truyền sâu rộng hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp, những kết quả
đạt được của các địa phương, đơn vị ....................................................................67
2.2.5. Biểu dương những tập thể, đơn vị, gương điển hình, những cán bộ nhân
dân có phương pháp hay, sáng kiến, sáng tạo trong xây dựng Nông thôn mới ....70
2.2.6. Phê phán kịp thời những nơi triển khai kém, chậm, trông chờ ỷ lại vào sự

đầu tư của cấp trên ................................................................................................75
2.3. Hình thức tuyên truyền ...................................................................................78
2.3.1. Kết cấu .........................................................................................................78
2.3.2. Thể loại báo chí sử dụng .............................................................................79
2.3.3. Cách trình bày .............................................................................................83
2.4. Đánh giá chung về tuyên truyền xây dựng nông thôn mới trên báo chí Nam
Định .......................................................................................................................87
2.4.1. Thành công ..................................................................................................87
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................91
2.4.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế.........................................................101
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG BÁO CHÍ NAM ĐỊNH TUYÊN TRUYỀN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI .............................................................................................................105
3.1. Định hướng cơ bản tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới ở Nam Định
trên báo chí Nam Định ........................................................................................105


3.1.1. Báo chí đi đầu, xung kích trong tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, gắn
kết chặt chẽ với tuyên truyền vấn đề nông dân và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn .......................................................................................105
3.1.2. Báo chí cần đi sâu vào đổi mới, nâng cao chất lượng cả nội dung và hình
thức, phương pháp thể hiện .................................................................................107
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại
tỉnh Nam Định .....................................................................................................108
3.2.1. Tăng cường bám sát chủ trương của Đảng và thực tiễn xây dựng nông thôn
mới tại tỉnh Nam Định .........................................................................................108
3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại
tỉnh Nam Định ..................................................................................................... 111
3.2.3. Nghiên cứu nhu cầu công chúng ............................................................... 117
3.2.4. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên viết về Nông thôn mới

............................................................................................................................. 118
3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cộng tác viên ......................122
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể cho phóng viên viết về
mảng nông thôn ...................................................................................................123
3.2.7. Mở rộng diện phủ sóng và chú trọng công tác phát hành ........................124
3.2.8. Phát triển và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật thông tin,
mở rộng quy mô thông tin, hướng đầu tư ............................................................126
KẾT LUẬN ............................................................................................................128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................1
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH

Ban Chấp hành

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐHQGHN


Đại học Quốc gia Hà Nội

GS

Giáo sư

HCM

Hồ Chí Minh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

NTM

Nông thôn mới


NXB

Nhà xuất bản

PT-TH

Phát thanh - truyền hình

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC NỘI DUNG BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí NTM của 11 xã điểm năm 2017 ......35
Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí NTM của 113 xã, thị trấn xây dựng
đến tháng 12/2017....................................................................................38
Bảng 2.1. Nội dung và số lượng các bài báo tuyên tuyền xây dựng Nông thôn mới trên
báo chí Nam Định .....................................................................................54
Bảng 2.2. Các thể loại báo chí sử dụng để tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới (khảo
sát 2 huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hưng năm 2017) ...........................................79



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, chiếm trên
80% diện tích và dân số. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có
quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước. Trong xu thế phát triển hiện nay,
không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp nông thôn còn lạc hậu và
đời sống nông dân còn thấp. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông
dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở lực lượng để phát
triển KT-XH bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Để xây dựng Nông thôn mới (NTM), Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 quyết định về việc ban hành bộ
tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM bao gồm 19 tiêu chí và phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, phấn đấu đến
năm 2020 sẽ có 50% xã đạt chuẩn NTM. Đến nay, quá trình xây dựng NTM
của Việt Nam đang được triển khai thực hiện. Với những quyết sách của
Chính phủ và sự vào cuộc mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao của các bộ,
ban ngành ở Trung ương, các cấp chính quyền ở cơ sở, việc xây dựng NTM ở
Việt Nam đang trở thành một cuộc vận động cách mạng của đất nước trên con
đường CNH-HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, phục vụ đắc lực cho
công cuộc hội nhập của Việt Nam.
Nam Định được được biết đến là một tỉnh nông nghiệp với trên 60% dân
số sống ở nông thôn. Trong giai đoạn 2001-2010, cùng với sự phát triển
chung của cả nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Nam Định đã đạt được
thành tựu khá toàn diện. Tuy nhiên, quá trình phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Chính vì vậy,


1


việc triển khai một cách toàn diện các nội dung của Chương trình mục tiêu
mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM là thời cơ và vận hội để Nam Định thay
đổi một cách căn bản bộ mặt của nông thôn, tạo động lực phát triển nông
nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng NTM chỉ có điểm khởi đầu, nhưng không có điểm kết thúc,
bởi đây là một quá trình lâu dài, bền bỉ nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn
Việt Nam ngày càng giàu đẹp. Đồng hành trong quá trình xây dựng NTM,
trong thời gian qua, đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí
Nam Định đã phản ánh được không khí chung tay xây dựng NTM tại nhiều
địa phương trong tỉnh. Đội ngũ những người làm báo tại Nam Định luôn
hướng về cơ sở, gắn bó máu thịt với cuộc sống thường ngày của người dân,
đem tiếng nói của dân đến gần với chính quyền; đưa các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đến với quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, ở 9 huyện và 1 thành phố của tỉnh Nam Định, trong đó có
huyện Hải Hậu và huyện Nghĩa Hưng, việc triển khai thực hiện chương trình
NTM vẫn gặp nhiều khó khăn. Các tiêu chí như: Nâng cao thu nhập, giảm tỉ
lệ hộ nghèo, môi trường, chợ nông thôn.... đang trở thành những “thách thức”
đối với 9 huyện của tỉnh Nam Định trong đó có huyện Nghĩa Hưng và Hải
Hậu. Chính vì vậy, việc tuyên truyền về xây dựng NTM ở 9 huyện của tỉnh
Nam Định nói chung và 02 huyện Nghĩa Hưng và Hải Hậu thuộc phạm vi
khảo sát nói riêng của các cơ quan báo chí Nam Định cũng đang bộc lộ những
lúng túng, hạn chế. Việc nghiên cứu những việc đã làm được và chưa làm
được của báo chí Nam Định trong tuyên truyền vấn đề xây dựng NTM tại
Nam Định là rất cần thiết. Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về việc
tuyên truyền liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của cơ quan báo
chí Nam Định nhưng chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể việc tuyên truyền xây


2


dựng NTM ở Nam Định.
Chính vì lí do đó, xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn và
thực tế công tác truyền thông phát triển NTM hiện nay. Tôi lựa chọn đề
tài“Báo chí Nam Định với vấn đề tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới
(Khảo sát 2 huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng năm 2017)” làm đề tài luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kể từ năm 2000 đến nay, vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đã
có nhiều công trình của các tác giả, nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu về:
khái niệm, quan điểm tiếp cận, phương pháp xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam trong bối cảnh phát triển CNH-HĐH đất nước. Có thể kể đến một số
công trình chuyên khảo tiêu biểu về xây dựng NTM như sau:
Năm 2004, Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương và Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn xuất bản cuốn sách Con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã
nêu rõ những quan điểm của Đảng về CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và
những định hướng chính để phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.
Tham luận của Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện chính sách và chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2008) về Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau, Nxb Chính trị Quốc gia. Nội dung
cuốn sách đã nêu bật những thực trạng về các vấn đề về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như khó khăn, vướng mắc còn
tồn tại.
Tham luận của tác giả Nguyễn Hạnh Phúc (2011) về Xây dựng nông
thôn mới - Những kết quả, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc thực
hiện nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,

phát triển nền công nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.

3


Cuốn sách Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lí luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị, 2012. Cuốn sách tập hợp 33 bài viết của các nhà nghiên cứu,
nhà khoa học, các cơ quan Trung ương, các ngành, các cấp về xây dựng NTM
với 2 nội dung chính: Những vấn đề lí luận chung và kinh nghiệm quốc tế về
xây dựng NTM, cũng như những vấn đề thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam.
Tác giả Hồ Xuân Hùng có bài viết về “Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới” đăng trên Tạp chí Cộng sản số 832 tháng 02/2012.
Tác giả đã tập trung trình bày về một số vấn đề về mục tiêu và giải pháp thực
hiện chương trình này.
Công trình Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam- Tầm nhìn mới, tổ chức
quản lý mới, bước đi mới của nhóm tác giả Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ
Trọng Hùng, Nxb nông nghiệp, năm 2013. Là kết quả nghiên cứu về phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam qua các thời kỳ, cũng
như kinh nghiệm xây dựng NTM của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, tác
giả đã đưa ra những khái niệm bước đầu về xây dựng NTM ở Việt Nam,
những tác động của nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ tới xây dựng
NTM ở Việt Nam như thế nào. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kỹ năng
thiết yếu về quản lý đối với cán bộ quản lý NTM ở cơ sở.
Ngoài các công trình nghiên cứu của các tác giả, thời gian qua, cũng có
nhiều học viên của các trường đại học, học viện trong cả nước dành thời gian
nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM
trên cả nước.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học của tác giả Nguyễn Đông Bắc (2003), tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, nghiên cứu “Tuyên truyền chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn miền núi phía Bắc (Khảo sát báo Lạng

Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn từ năm 2001-2003)”. Tác giả luận văn đã đánh giá
thực trạng nội dung tuyên truyền về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

4


nghiệp, nông thôn miền núi phía Bắc và đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng nội dung tuyên truyền về vấn đề này.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
(2004), trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội cũng đã tiếp cận, nghiên cứu “Vấn đề tam nông trong thời kỳ đổi mới”,
trong đó tác giả mới chỉ đề cập đến khía cạnh của nông nghiệp. Do thời gian
đó vấn đề xây dựng NTM chưa được đề cập, nên trong luận văn hầu như
không nghiên cứu vấn đề này.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học của tác giả Đinh Quang Hạnh (2005), tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, nghiên cứu “Vấn đề nông nghiệp, nông
thôn trên sóng truyền hình Việt Nam”. Tác giả luận văn đã khảo sát các
chuyên đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn trên kênh VTV1, trong đó
làm rõ các khái niệm, đặc điểm nông nghiệp, nông thôn Việt Nam cũng như
vai trò của Đài truyền hình Việt Nam trong việc tuyên truyền nội dung này.
Luận văn thạc sỹ báo chí học của tác giả Lê Thái Hà (2010), Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) nghiên cứu về “Vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trên báo in Việt Nam”. Trong đó, tác giả có đề
cập đến xây dựng Nông thôn mới. Song tác giả cũng chỉ đưa những khái niệm,
những vấn đề còn rất nhỏ về xây dựng NTM trên báo in hiện nay. Chưa tập
trung vào đề cập các vấn đề cốt lõi từ cơ chế chính sách hỗ trợ cho chương
trình xây dựng NTM.
Luận văn thạc sỹ Báo chí học của tác giả Hoàng Thị Phương (2011), Học
viện Báo chí và Truyên truyền với đề tài: Báo in với việc truyên truyền xây
dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế (Khảo sát các báo

Nhân dân, Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay, Thời báo Kinh tế Việt
Nam từ tháng 01/2010 đến tháng 3/2011). Luận văn nghiên cứu đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước về xây NTM; nghiên cứu thực trạng báo in

5


tuyên truyền về xây dựng NTM; công chúng khu vực đồng bằng sông Hồng
các tờ báo khảo sát để thấy được hiệu quả thực tế của báo chí tuyên truyền về
vấn đề này; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tác phẩm báo
chí viết về xây dựng NTM. Tuy nhiên, vấn đề tuyên truyền về NTM của Hà
Nội chưa đề cập đến nhiều.
Mới đây nhất, luận văn thạc sĩ Báo chí và truyền thông của tác giả Đinh
Thị Thu Hiền (2017), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN) nghiên cứu về “Tiếp cận thông tin của công chúng Nam Định về
vấn đề xây dựng nông thôn mới qua báo chí”. Đây là công trình nghiên cứu
có liên quan trực tiếp đến vấn đề NTM tại Nam Định, tuy nhiên, tác giả luận
văn lại có hướng nghiên cứu về phương thức tiếp cận thông tin của công
chúng Nam Định về vấn đề xây dựng NTM qua báo chí. Đề tài này không
giống với đề tài “Báo chí Nam Định với vấn đề tuyên truyền xây dựng Nông
thôn mới (Khảo sát 2 huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng năm 2017)”. Đây sẽ là
tài liệu hữu ích cho tác giả luận văn tham khảo các kết luận của công trình
nghiên cứu trước đó.
Nhìn chung những nghiên cứu trên đây phần nào đã làm sáng tỏ những
vấn đề về công tác tuyên truyền nói chung, báo chí nói riêng trong xây dựng
NTM; vai trò của cơ quan truyền thông đối với chủ trương CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn; về xây dựng NTM; mối quan hệ giữa công tác truyền
thông và nhiệm vụ xây dựng NTM; những kết quả từ chủ trương xây dựng
NTM mang lại... Các công trình nghiên cứu đi trước hầu như chưa đi sâu vào
công tác truyền thông xây dựng NTM, chưa hoặc ít đề cập tới những vấn đề

truyền thông và phát triển trong xây dựng NTM. Chính vì thế, đề tài nghiên
cứu “Báo chí Nam Định với vấn đề tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới
(Khảo sát 2 huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng năm 2017)” được tôi lựa chọn
làm luận văn tốt nghiệp của mình.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. 1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hình thành khung nhận
thức lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu, qua khảo sát, phân tích đánh giá thực
trạng công tác tuyên truyền của báo chí Nam Định về xây dựng NTM, rút ra
những vấn đề từ thực tế và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm góp phần
nâng cao chất lượng tuyên truyền về vấn đề này của báo chí Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau đây:
Hệ thống hóa vấn đề lý luận liên quan và xây dựng khung lý thuyết cho
vấn đề nghiên cứu, “tuyên truyền xây dựng NTM” trên báo chí. Hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản trong chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xây dựng NTM.
Khảo sát đánh giá thực trạng báo chí Nam Định tuyên truyền về xây
dựng NTM, đánh giá những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân của những ưu
điểm và hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Xác định những phương hướng cơ bản và những giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng tuyên truyền của báo chí Nam Định về lĩnh vực xây dựng
NTM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Báo chí Nam Định với vấn đề tuyên truyền về xây dựng NTM hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khảo sát: Các bài viết, tin, bài phản ánh, phóng sự, các chương
trình tọa đàm, trao đổi, phỏng vấn… về xây dựng NTM ở tỉnh Nam Định nói
chung và 2 huyện Nghĩa Hưng và Hải Hậu nói riêng trên báo chí Nam Định,

7


chủ yếu trên các chương trình PT - TH.
Thời gian khảo sát: từ tháng 01/2017 - 12/2017.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về báo
chí, lí luận báo chí truyền hình, tâm lí học báo chí.
Các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Nam Định
với vấn đề xây dựng NTM.
Về lý thuyết chuyên ngành, luận văn dựa trên các lý thuyết như:
- Thứ nhất, lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” (Agenda
Setting Theory). Đây là lý thuyết do Maxwell Mccombs và Donald Shaw (Mỹ)
đề xướng năm 1972, trong đó mô tả khả năng ảnh hưởng của giới truyền
thông đối với công chúng thông qua các phương tiện truyền thông. Trong xã
hội, nếu một tin tức nào đó được nhắc tới thường xuyên, liên tục và nổi bật,
công chúng sẽ nhớ tới và coi nó quan trọng hơn những thông tin khác. Do vậy,
chức năng “thiết lập chương trình nghị sự” là một giả thiết quan trọng trong
các lý thuyết truyền thông. Điểm nổi bật của lý thuyết này là truyền thông đại
chúng có một chức năng sắp đặt “chương trình nghị sự” cho công chúng, các
bản tin và hoạt động đưa tin của cơ quan báo chí - truyền thông ảnh hưởng
đến sự phán đoán của công chúng tới những “chuyện đại sự” của thế giới

xung quanh và tầm quan trọng của chúng bằng cách phú cho các “chương
trình” nét nổi bật khác nhau, từ đó có thể tác động và tạo ra sự dẫn
đường trong tương lai.
- Thứ hai, lý thuyết truyền thông “can thiệp xã hội. Theo PGS.TS.
Nguyễn Văn Dững (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu thông tin - giao tiếp của công chúng xã hội, truyền thông thể hiện

8


phương tiện và phương thức kết nối xã hội, từ đó tạo lập sức mạnh xã hội để
can thiệp xã hội, tức là góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đang
đặt ra. Từ lý thuyết can thiệp xã hội của truyền thông, có thể hiểu về sự can
thiệp xã hội của báo chí như sau: Báo chí cung cấp thông tin, kiến thức và tạo
diễn đàn công chúng - xã hội chia sẻ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm theo
nhu cầu thực tế và về các sự kiện và vấn đề thời sự đang đặt ra; trên cơ sở ấy,
giúp công chúng xã hội mở mang hiểu biết, thay đổi nhận thức; từ đó, báo chí
- truyền thông góp phần làm thay đổi, điều chỉnh thái độ và hành vi xã hội của
công chúng và cộng đồng xã hội nói chung theo mục tiêu cụ thể.
- Thứ ba, lý thuyết tuyên truyền. Tuyên truyền là dạng thức cụ thể, đặc
thù của truyền thông, thường được sử dụng trong hoạt động chính trị - người
ta gọi là tuyên truyền chính trị, hoặc truyền thông chính trị. Lý thuyết này
được ứng dụng trong nghiên cứu báo chí tuyên truyền NTM ở Việt Nam,
trường hợp tại tỉnh Nam Định.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
sau đây:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu (có thể gọi là phương pháp nghiên cứu
lý thuyết): được dùng để khảo cứu các công trình khoa học cũng như các văn
kiện chính trị - pháp lý. Bao gồm các mặt phân tích về mặt định tính nội dung

các bài báo cáo, tài liệu, giáo trình, các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến xây dựng NTM.
Phương pháp khảo sát, thống kê: được dùng để thống kê, phân loại, khảo
sát các tác phẩm báo chí như tin, bài viết trên báo Nam Định, và trên sóng Đài
phát thanh - Truyền hình Nam Định liên quan đến nội dung xây dựng NTM ở
Nam Định (2 huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hưng) qua bảng kê lưu của báo Nam
Định và Đài phát thanh - Truyền hình Nam Định. Phương pháp này nhằm

9


nghiên cứu tần suất xuất hiện, nội dung tuyên truyền, phương thức, hình thức
thể hiện của các tin, bài viết, phóng sự…. liên quan đến xây dựng NTM trên
báo Nam Định, Đài PT-TH Nam Định.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (bảng hỏi anket): Luận văn chủ
yếu tập trung khảo sát nhóm công chúng chịu tác động của báo chí Nam Định,
tại địa bàn khảo sát hai huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng. Dự kiến Khảo sát 300
phiếu hỏi, tập trung ở 03 nơi: thành phố Nam Định, huyện Hải Hậu và huyện
Nghĩa Hưng. Mỗi huyện chọn phát phiếu 2 xã, mỗi xã 50 phiếu hỏi.
Phương pháp chuyên gia: phương pháp này trao đổi, phỏng vấn các
chuyên gia, nhà quản lí trong lĩnh vực nông nghiệp để lấy ý kiến về quan
điểm tuyên truyền xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh nói chung và 2 huyện Hải
Hậu và Nghĩa Hưng nói riêng hiện nay cũng như những đánh giá hiệu quả tác
động và những giải pháp tuyên truyền xây dựng NTM. Tiếp xúc, trao đổi với
các phóng viên hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến xây dựng NTM của
trên báo Nam Định, Đài PT-TH Nam Định nhằm hiểu hơn về công việc tuyên
truyền xây dựng NTM.
Phương pháp quan sát: Được sử dụng trong việc đi khảo sát thực tế để
tìm hiểu, nhận diện thực trạng diện mạo chung của NTM được xây dựng tại
hai huyện khảo sát.

6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ góp phần làm rõ vai trò của báo chí trong vấn đề về xây
dựng NTM nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Thông qua nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng NTM trên
báo chí Nam Định, luận văn sẽ góp phần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
tuyên truyền về xây dựng NTM tại Nam Định.
Luận văn vận dụng lí luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM, các

10


quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò và mối quan hệ hữu cơ, toàn diện của lĩnh
vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước.
Khẳng định rõ vai trò, tầm quan trọng của báo chí Nam Định đối với
nhiệm vụ thông tin tuyên truyền về vấn đề xây dựng NTM.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các phân tích, lí giải về những mặt được và chưa được của vấn đề tuyên
truyền xây dựng nông thôn mới trên báo chí Nam Định sẽ góp phần nâng cao
kiến thức chuyên môn cho người làm báo, đặc biệt là nhà báo trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
Góp phần đưa nghị quyết 26/NQ-TW khóa X, ngày 05/8/2008 vào cuộc
sống.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng tham khảo, ứng dụng thực
tiễn ở Nam Định cũng như ở một số địa phương khác có điều kiện tương tự
như Nam Định nhằm nâng cao chất lượng nội dung của các chương trình,
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về NTM.
7. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu đồng bộ các tin, bài trên báo Nam Định, Đài
PT-TH Nam Định luận văn sẽ hệ thống một cách khoa học về thực trạng

tuyên truyền về vấn đề xây dựng NTM trên báo chí Nam Định.
Luận văn đề ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tuyên
truyền về NTM trên báo Nam Định, từ đó sẽ có những cách thức, nội dung
tuyên truyền phù hợp hơn trong thời gian tới.
Luận văn cũng sẽ bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu khoa học về vai trò
báo chí Nam Định trong quá trình tuyên truyền về xây dựng NTM.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:

11


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề báo chí tuyên truyền xây
dựng Nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng Báo chí Nam Định tuyên truyền về xây dựng
Nông thôn mới (Khảo sát 2 huyện: Hải Hậu, Nghĩa Hưng)
Chương 3: Phương hướng cơ bản và giải pháp nâng cao chất lượng báo
chí Nam Định tuyên truyền về xây dựng Nông thôn mới.

12


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ BÁO CHÍ TUYÊN
TRUYỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lí luận về vấn đề tuyên truyền xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Tuyên truyền
“Tuyên” là nói, “truyền” là loang ra. Theo Từ điển Tiếng Việt thì tuyên
truyền là phổ biến, giải thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán thành,

ủng hộ, làm theo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói cho
dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó, là
tuyên truyền bị thất bại” [41, tr. 162].
Theo nghĩa rộng tuyên truyền là hoạt động có mục đích của chủ thể
nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng đến đối tượng, biến
những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, tình cảm của
đối tượng hành động theo những định hướng, những mục tiêu do chủ thể
tuyên truyền đặt ra.
Tuyên truyền là một bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng. Khi xem
xét công tác tư tưởng như một quá trình liên tục. V. I Lênin khẳng định công
tác tư tưởng có 3 hình thái: công tác lí luận, công tác tuyên truyền và công tác
cổ động. Ba hình thái đó tương ứng với các quá trình tư tưởng gồm: sản xuất
ra hệ tư tưởng, phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng; cổ vũ, động viên quần chúng
thực hiện.
Công tác tuyên truyền là hoạt động tiếp nối công tác lí luận, nhằm phổ
biến, truyền bá các nguyên lý lí luận, đường lối, chủ trương, chính sách và
quần chúng. Mục đích cao nhất của tuyên truyền là làm cho hệ tư tưởng
chiếm địa vị thống trị trong xã hội.
Nội dung chủ yếu của công tác tuyên truyền:

13


Tuyên truyền chính trị: Tuyên truyền chính trị là nội dung chủ yếu của
công tác tuyên truyền. Tuyên truyền chính trị tập trung vào việc phổ biến,
truyền bá hệ tư tưởng của Đảng, bao gồm: tuyên truyền chủ nghĩa Mac-Lênin,
tư tưởng HCM; tuyên truyền về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền về truyền thống lịch sử, văn
hóa dân tộc, của Đảng qua các hoạt động kỉ niệm, các đợt vận động chính trị

lớn của đất nước và địa phương.
Tuyên truyền về kinh tế: Tuyên truyền kinh tế nhằm thực hiện đường lối
phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Nội dung
chủ yếu của tuyên truyền kinh tế là: tuyên truyền về đường lối phát triển kinh
tế của Đảng, các chính sách, kế hoạch, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước;
tuyên truyền về những thành tựu KT-XH, tiềm năng phát triển của đất nước,
địa phương, những thuận lợi và khó khăn, những bài học kinh nghiệm trong
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của địa phương từng thời kỳ.
Tuyên truyền văn hóa: Nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng tinh thần của xã hội gắn chặt với nhiệm
vụ kinh tế và xây dựng Đảng.
Tuyên truyền quốc phòng an ninh: Tuyên truyền quốc phòng, an ninh là
trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân, xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ
quốc. Nội dung chủ yếu là: Tuyên truyền về đường lối, quan điểm xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc của
Đảng ta trong giai đoạn hiện nay; tuyên truyền về những truyền thống đấu
tranh anh dũng của dân tộc, tự hào về những chiến công hiển hách trong đấu
tranh giành và bảo vệ nền độc lập; tuyên truyền về những chủ trương, giải
pháp xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính

14


quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại; tuyên truyền về các văn bản pháp luật
của Nhà nước về các nghĩa vụ của công dân tham gia quân đội, quân đội tự vệ,
giáo dục quốc phòng....
Tuyên truyền đối ngoại: Trong thời gian toàn cầu hóa, thực hiện đường
lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập kinh

tế quốc tế, tuyên truyền đối ngoại có vai trò quan trọng.
Đấu tranh chống các quan điểm, luận điểm sai trái: Trong điều kiện
phong trào cách mạng thế giới tạm lâm vào tình trạng thoái trào, tuyên truyền
để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Hồ Chí Minh xác định công tác tuyên truyền là công cụ quan trọng để
tạo ra lực lượng hùng mạnh cho cách mạng nên Người rất quan tâm đến việc
làm tốt công tác tuyên truyền. Theo Người, muốn phát huy được sức mạnh
tổng hợp của toàn dân thì công tác tuyên truyền cần chú trọng đối tượng
tuyên truyền.
Định nghĩa về tuyên tuyền, Người cho rằng: “Tuyên truyền là đem một
việc gì đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được
mục đích đó, là tuyên truyền thất bại”. Trong tuyên truyền cán bộ tuyên
truyền cần xác định rõ ràng nội dung, đối tượng, mục đích và phương pháp
như: “Tuyên truyền cái gì? Tuyên truyền cho ai? Tuyên truyền để làm gì?
Tuyên truyền cách thế nào?”.
Trong công tác tuyên truyền việc nắm vững đối tượng được tuyên truyền
là rất quan trọng, bởi vì tùy theo từng đối tượng, trình độ mà chọn phương
pháp tuyên truyền khác nhau. Tuyên truyền cho đồng bào người Kinh khác,
người dân tộc khác... Đối với mỗi đối tượng, Người yêu cầu cán bộ tuyên
truyền phải có phương thức tuyên truyền thích hợp và phải chú trọng ưu tiên
cho đối tượng có trình độ nhận thức, trình độ văn hóa thấp vì đồng bào có
trình độ thấp đã hiểu thì các đối tượng khác đều nắm bắt được, nội dung ngắn

15


gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo “một là gì, hai là gì, rồi ba, bốn,
năm là gì? Làm như thế nào” và “... nào là khách quan, chủ quan, nào là tích
cực và tiêu cực, không đâu vào đâu cả”.
1.1.2. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, Đại từ điển Việt Nam, Từ điển Tiếng
Việt có đưa ra một số khái niệm cơ bản như sau:
Nông nghiệp:
Là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông dân:
Là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề
mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên
giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Nông thôn:
Theo thông tư số 54 ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ghi rõ: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lí bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân xã. Trong quá trình đổi mới, khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn ngày càng xa nhau, do chưa có chiến lược đổi mới hiện đại” [63, tr. 1].
Nông thôn còn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những
đặc trưng riêng biệt như một xã hội thu nhỏ, trong đó có đủ các yếu tố, các

16


×