Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp trẻ em khuyết tật tại phường cao thắng, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=======================

NGUYỄN THỊ CHÂM

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM
KHUYẾT TẬT TẠI PHƯỜNG CAO THẮNG,
TP. HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
=================

NGUYỄN THỊ CHÂM

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG VIỆC TRỢ GIÚP TRẺ EM
KHUYẾT TẬT TẠI PHƯỜNG CAO THẮNG,
TP. HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội (định hướng ứng dụng)
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Trang

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Công tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp trẻ em khuyết
tật tại phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là hoàn toàn
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châm


LỜI CẢM ƠN
Trong qua trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá
nhân tập thể.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Như Trang đã tận tâm hướng dẫn
trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Công tác xã hội
trường Đại học Khoa học học xã hội và nhân văn đã tận tình giảng dạy hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập thực hiện và hoàn thành
luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan đoàn thể, đơn vị, các đồng chí
lãnh đạo, cán bộ phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người giúp tôi trả lời bản câu
hỏi khảo sát làm cơ sở cho việc phân tích và đưa ra kết quả để hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có
những phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Châm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu của TC và.....................................64
những thành viên trong gia đình TC .........................................................................64
Bảng 3.2: Bảng kế hoạch giải quyết vấn đề..............................................................67
Bảng 3.3: Kết quả đạt được sau khi tiến hành Quản lý ca ........................................74

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng trẻ em khuyết tật ...................................................................39
Biểu đồ 2.2. Mức độ khuyết tật của trẻ em khuyết tật .............................................40
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ giới tính của trẻ em khuyết tật ....................................................41
Biểu đồ 2.4. Nhu cầu của trẻ em khuyết tật..............................................................43
Biểu đồ 2.5. Các hoạt động mà TEKT được thụ hưởng từ......................................45
văn phòng CTXH phường Cao Thắng......................................................................45
Biểu đồ 2.6. Các lĩnh vực trẻ khuyết tật có nhu cầu được tham vấn.......................46
Biểu đồ 2.7. Kết quả hoạt động quản lí trường hợp.................................................48

Biểu đồ 2.8. Đối tượng văn phòng CTXH phường Cao Thắng..............................49
quản lý năm 2017 .......................................................................................................49
Biểu đồ 2.9. Số lượt các hoạt động biện hộ của Văn phòng CTXH.......................51
Biểu đồ 2.10. Mức độ hài lòng về hoạt động biện hộ của VP CTXH Phường......52
Biểu đồ 2.11. Các nguồn lực mà trẻ em khuyết tật được hỗ trợ..............................53
Biểu đồ 2.12. Mức độ hài lòng về hoạt động vận động, kết nối nguồn lực............54
Biểu đồ 3.1: Sơ đồ phả hệ gia đình thân chủ M .......................................................61
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ sinh thái thân chủ ....................................................................62
Biểu đồ 3.3: Cây vấn đề của Thân chủ .....................................................................65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CTXH

Công tác xã hội

2

CTXHCN

Công tác xã hội cá nhân


3

KTVĐ

Khuyết tật vận động

4

LĐ-TB&XH

Lao động, Thương binh và xã hội

5

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

6

NKT

Người khuyết tật

7

NKTVĐ

Người khuyết tật vận động


8

QLTH

Quản lý trường hợp

9

TEKT

Trẻ em khuyết tật

10

TEKTVĐ

Trẻ em khuyết tật vận động

11

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu:.................................................................................................... 4
5. Phương pháp triển khai ứng dụng: .......................................................................... 4
6. Bố cục luận văn:........................................................................................................... 7
PHẦN 2. NỘI DUNG ................................................................................................9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
TRẺ EM KHUYẾT TẬT..........................................................................................9
1.1. Một số lý luận về trẻ em khuyết tật........................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm trẻ em:.......................................................................................9
1.1.2. Khái niệm trẻ em khuyết tật: ......................................................................9
1.2. Một số lý luận về công tác xã hội cá nhân trẻ em khuyết tật........................... 11
1.2.1. Một số lý luận về công tác xã hội cá nhân...............................................11
1.2.2. Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật ..................................12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết
tật .......................................................................................................................16
1.3. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật .............. 20
1.4. Lý thuyết áp dụng................................................................................................... 23
1.4.1. Lý thuyết nhu cầu [tr.165, 24]:................................................................23
1.4.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái .....................................................................26
1.4.3. Lý thuyết các giai đoạn phát triển của con người của Erik Erikson [tr.4,
34] ......................................................................................................................28
1.5. Lịch sử vấn đề triển khai ứng dụng..................................................................... 32
1.5.1. Trên thế giới:............................................................................................32


1.5.2. Ở Việt Nam: .............................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
TRONG TRỢ GIÚP TRẺ EM KHUYẾT TẬT HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG CAO THẮNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH ........................................................................................................38

2.1. Khái quát về phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh... 38
2.2. Thực trạng trẻ em khuyết tật trên địa bàn phường Cao Thắng, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh........................................................................................... 39
2.2.1. Quy mô, độ tuổi, giới tính trẻ em khuyết tật: ...........................................39
2.2.2. Những khó khăn của trẻ em khuyết tật và gia đình trẻ:...........................41
2.2.3. Nhu cầu của trẻ em khuyết tật và gia đình trẻ:........................................42
2.3. Thực trạng công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật tại phường Cao
Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.......................................................... 44
Chương 3. THỰC HÀNH TIẾN TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN ĐỐI
VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TẠI
PHƯỜNG CAO THẮNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 57
3.1. Mô tả thân chủ ........................................................................................................ 57
3.2. Tiến trình thực hành công tác xã hội cá nhân với thân chủ Đ.Đ.M............... 58
3.3. Bài học kinh nghiệm: ............................................................................................. 75
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................80
1. Kết luận:...................................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị: .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................88


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bất cứ thời đại, hay hoàn cảnh nào thì người khuyết tật luôn cần
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt trẻ em khuyết tật càng
cần được quan tâm hơn. Nhà nước ta đã ban hành nhiều hệ thống văn bản
cùng với việc thực hiện các công ước Quốc tế về người khuyết tật nhằm giúp
đỡ họ có cuộc sống tốt, tạo cơ hội giúp họ hòa nhập với cộng đồng và phát
triển như những người bình thường khác. Việt Nam là quốc gia thứ hai trên
thế giới phê chuẩn công ước Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, luôn đề cao các

nguyên tắc cơ bản của công ước, không phân biệt đối xử và luôn nỗ lực để
hướng tới đảm bảo để trẻ em khuyết tật được hưởng một cách trọn vẹn, đầy
đủ và bình đẳng các quyền của mình.
Các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc tại địa phương và
đơn vị thường xuyên quan tâm, tạo thuận lợi để phát huy năng lực và hỗ trợ
trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi cùng với sự chung tay góp sức của toàn xã
hội, sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
Nước ta là một đất nước đang phát triển, trải qua nhiều năm chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh,.. số lượng người khuyết tật của nước ta chiếm số
lượng lớn. Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về thực
trạng người khuyết tật tại Việt Nam tính đến tháng 11/2016 thì người khuyết
tật của nước ta khoảng 7 triệu người (chiếm 7,8% dân số). Trong đó, người
khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng 28,9%, khoảng 58% người
khuyết tật là nữ, 28,3% người khuyết tật là trẻ em, 10,2% người khuyết tật là
người cao tuổi, khoảng 10% người khuyết tật thuộc hộ nghèo.
Phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là một
phường có dân số đông thứ 3 trên toàn thành phố Hạ Long, số lượng người

1


khuyết tật 352 người. Trong đó, 166 người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng,
đứng thứ 2 trên toàn Thành phố; trẻ em khuyết tật là 96 trẻ với 33 trẻ là trẻ em
khuyết tật nặng và đặc biệt nặng [18].
Trẻ em khuyết tật thường phải sống trong sự kì thị, phân biệt đối xử
của mọi người xung quanh, kết hợp với mặc cảm tự ti về bản thân mình,
khiến trẻ em khuyết tật không muốn đến các nơi công cộng vì sợ bị những
ánh mắt của mọi người để ý, trẻ em không thể đến trường vì khả năng tiếp thu
kém, hay sợ bạn bè trêu chọc,…
Hiện nay, nghề CTXH đang phát triển mạnh và sâu rộng tại nước ta.

Ngày 25/3/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2010/QĐTTg về việc phê duyệt Đề án “Phát triển nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010
- 2020” với mục tiêu của Đề án là nâng cao nhận thức của xã hội về nhân viên
CTXH; phát triển CTXH trở thành một nghề; xây dựng đội ngũ cán bộ, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên CTXH đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất
lượng gắn với hình thành và phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ
CTXH tại địa phương, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến.
Điều này càng khẳng định một chính sách đúng đắn, hiệu quả của nhà nước ta
trong việc đảm bảo an sinh xã hội, song công tác triển khai các hoạt động
công tác xã hội nói chung và hoạt động công tác xã hội cá nhân nói riêng cho
các đối tượng yếu thế đặc biệt là trẻ em khuyết tật tại phường Cao Thắng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đang còn nhiều bất cập. Do đó, để tìm
hiểu những nhu cầu và khó khăn của trẻ em khuyết tật, thực hành một tiến
trình công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm giúp cho các em hòa nhập với cộng đồng một cách dễ dàng, làm
chủ cuộc sống của mình. Từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Công tác
xã hội cá nhân trong việc trợ giúp trẻ em khuyết tật tại phường Cao Thắng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu hoạt động CTXH cá nhân với TEKT tại phường Cao Thắng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; Thực hành tiến trình công tác xã hội cá
nhân trong việc trợ giúp trẻ em bị khuyết tật vận động, trên cơ sở đó rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho bản thân sau khi thực hành một tiến trình
công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu hoạt động CTXH cá nhân đối với TEKT tại phường Cao
Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Vận dụng các kỹ năng, kiến thức đã được học trong công tác xã hội
cá nhân để tiến hành trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động tại phường Cao
Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm của bản thân sau khi thực hành
một tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp trẻ em khuyết tật.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Khảo sát 40: Trẻ em khuyết tật có độ tuổi từ 06 đến 16 tuổi đang sinh
sống tại phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Phỏng vấn sâu: 01 Lãnh đạo UBND Phường; 01 Cán bộ Lao động,
TB&XH Phường; 01 Lãnh đạo Trạm y tế Phường; 02 nhân viên văn phòng
CTXH Phường, 02 cộng tác viên xã hội khu phố; 05 trẻ em khuyết tật; 03
người chăm sóc trẻ em khuyết tật.

3


4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1. Phạm vi thời gian:
Từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017.
4.2. Phạm vi không gian:
Phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào hoạt động của công tác
xã hội cá nhân trong trợ giúp trẻ em khuyết tật.
5. Phương pháp triển khai ứng dụng:
5.1. Phương pháp luận:
Nghiên cứu lý luận từ thực tiễn và đánh giá thực tiễn để làm sáng tỏ
thêm về lý luận. Nghiên cứu đối tượng là trẻ em khuyết tật, gia đình có trẻ em

khuyết tật và môi trường sống của trẻ; Nghiên cứu các hoạt động công tác xã
hội cá nhân; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công tác xã hội cá nhân
với trẻ em khuyết tật.
5.2. Phương pháp triển khai ứng dụng:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
+ Đọc, tìm hiểu những công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo,
các báo cáo, giáo trình có liên quan tới CTXH như: Nhập môn CTXH, CTXH
cá nhân, công tác xã hội với NKT, công tác xã hội với trẻ em khuyết tật, trẻ
em khuyết tật vận động,…;
+ Phân tích những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan tới
vấn đề hỗ trợ trẻ em khuyết tật trên những tài liệu đã công bố, in ấn.
+ Đọc, tìm hiểu và phân tích, đánh giá các tài liệu có liên quan đến trợ
giúp trẻ em khuyết tật và các biện pháp can thiệp hỗ trợ, giúp đỡ.
+ Tìm hiểu các văn bản pháp luật, nghị định của nhà nước về các
chính sách với người khuyết tật, trẻ em khuyết tật…

4


+ Tìm hiểu và phân tích thông tin từ UBND phường Cao Thắng nơi
thân chủ sinh sống.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Mục đích sử dụng phiếu bảng hỏi thu thập thông tin về nhu cầu trợ
giúp và hỗ trợ công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật là để thu thập
thông tin mà người được hỏi sẵn sàng chia sẻ những thông tin cá nhân.
Với phương pháp này, đề tài sẽ phát bảng hỏi cho 40 trẻ em khuyết tật
tại phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để tìm hiểu, thu
thập thông tin chung về thực trạng đời sống của TEKT và tìm hiểu về thực
trạng của hoạt động CTXH cá nhân trên địa bàn.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu:

Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phỏng vấn sâu để tìm hiểu về đời
sống, tâm tư nguyện vọng, nhu cầu của trẻ em khuyết tật và gia đình có trẻ em
khuyết tật, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn gặp phải của đội ngũ cán bộ
khi thực hiện chính sách trợ giúp trẻ em khuyết tật tại phường Cao Thắng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cụ thể phỏng vấn: 01 Lãnh đạo UBND
Phường; 01 cán bộ Lao động - Thương binh và xã hội Phường; 01 lãnh đạo
Trạm Y tế Phường; 02 nhân viên văn phòng CTXH Phường; 02 cộng tác viên
xã hội khu phố; 05 trẻ em khuyết tật đang sinh sống trên địa bàn Phường; 03
người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật trên địa bàn Phường.
5.2.4. Phương pháp quan sát:
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát để tìm
hiểu sâu hơn về thực trang môi trường sống của trẻ em khuyết tật, các hành vi
ứng xử của trẻ em khuyết tật cũng như cách quan tâm, chăm sóc của gia đình,
cộng đồng đối với trẻ em khuyết tật.
5.2.5. Phương pháp xử lý và thu thập thông tin: Dùng Excel để phân
tích và xử lý số liệu tại chương 2 của luận văn.
5


5.2.6. Phương pháp công tác xã hội cá nhân:
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp công tác xã hội cá
nhân (Quản lý ca) để hỗ trợ thân thân chủ là trẻ em khuyết tật vận động vượt
qua khó khăn hòa nhập cộng đồng.
Nhân viên CTXH kết nối và điều phối các dịch vụ can thiệp cần thiết
để đối tượng có thể tiếp cận và sử dụng để vượt qua những khó khăn về thể
chất, tâm thần, tâm lý xã hội và giúp họ phục hồi và phòng chống các vấn đề
có thể xảy ra hoặc tái diễn.
Thực hiện quản lý trường hợp đối với thân chủ em Đ.Đ.M bị khuyết
tật vận động có thể hòa nhập cộng đồng theo 05 bước.
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và đánh giá sơ bộ

Nhân viên CTXH sẽ chủ động gặp thân chủ trò chuyện, tạo lập mối quan
hệ ban đầu. Làm cho thân chủ cảm thấy an toàn và tin tưởng, giúp thân chủ giảm
bớt những suy nghĩ tiêu cực,…
Qua buổi tiếp xúc, trò chuyện với thân chủ, gia đình, hàng xóm nhân
viên CTXH sẽ thu thập thông tin của thân chủ về dạng tật, mức độ, hoàn cảnh
gia đình, khó khăn đang gặp phải, nhu cầu cần được đáp ứng,… Ngoài ra, trong
buổi gặp gỡ nhân viên CTXH phải quan sát kỹ để đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu của thân chủ và những tiềm năng của thân chủ để làm cơ sở phát triển
sau này cho thân chủ.
Bước 2: Phân tích nguyên nhân và xác định vấn đề của thân chủ:
Trong bước này nhân viên CTXH sẽ tìm hiểu những khó khăn của thân
chủ, sau đó xác định các vấn đề và nguyên nhân các vấn đề của thân chủ.
Nhân viên CTXH sẽ đánh giá và xác định vấn đề về tình trạng sức khỏe,
bệnh sử, trạng thái tâm lý, tinh thần thái độ, tình trạng học tập, mối quan hệ xã
hội, tình trạng kinh tế, nhà ở,… của thân chủ và gia đình thân chủ.

6


Bước 3: Lập kế hoạch can thiệp
Sau khi thu thập được các thông tin của thân chủ cũng như các mối quan
hệ xung quanh thân chủ nhân viên CTXH sẽ vẽ sơ đồ sinh thái, sơ đồ phả hệ để
xác định mối quan hệ của thân chủ với môi trường xung quanh và môi trường
gia đình. Tìm các nguồn lực có thể trợ giúp cho thân chủ.
Bước 4: Triển khai kế hoạch can thiệp
Trong bước này nhân viên CTXH sẽ thực hiện những hoạt động và các
dịch vụ đã nên ở bước 3. Giúp thân chủ thay đổi hành vi tiêu cực trước mắt, bên
cạnh đó nhân viên CTXH sẽ cung cấp thêm các dịch vụ hỗ trợ phù hợp cho thân
chủ,… Cùng thân chủ giải quyết các vấn đề khó khăn trước mắt của thân chủ.
Đưa thân chủ ra khỏi nhà nếu được phép để thân chủ dần dần quen với môi

trường bên ngoài không còn cảm giác mặc cảm.
Bước 5: Lượng giá và kết thúc
Nhân viên CTXH đánh giá lại trong quá trình làm việc, tiếp cận thân chủ
mình đã làm được gì, thân chủ có tiến triển tốt hay không, những gì còn thiếu sót
và bổ sung.
Sau khi lượng giá được những mục tiêu đề ra đã đạt được đến đâu, vấn
đề của thân chủ có được giải quyết hay không. Nhìn nhận lại quá trình giúp đỡ
thân chủ để đưa ra kết luận tiếp tục can thiệp hay kết thúc.
6. Bố cục luận văn:
- Phần 1. Mở đầu.
- Phần 2. Nội dung.
+ Chương 1. Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân đối với
trẻ em khuyết tật.

7


+ Chương 2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội cá nhân trong trợ
giúp trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng trên địa bàn phường Cao Thắng,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Chương 3. Thực hành tiến trình công tác xã hội cá nhân đối với trẻ
em khuyết tật vận động hòa nhập cộng đồng tại phường Cao Thắng, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Phần 3. Kết luận và huyến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.
- Phụ lục kèm theo.

8



PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT
1.1. Một số lý luận về trẻ em khuyết tật
1.1.1. Khái niệm trẻ em:
Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 2007 qui định: “Trẻ
em là những người dưới 18 tuổi” [1]. Công ước giải thích rõ thêm định nghĩa
này bằng cách nhắc lại điều đã nêu trong tuyên ngôn về quyền trẻ em năm
1959 “Trẻ em do còn non nớt về thể chất và trí tuệ, cần phải được bảo vệ
chăm sóc đặc biệt kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như
sau khi ra đời”.
Trong phạm vi của đề tài, tôi vận dụng khái niệm trẻ em theo Luật Trẻ
em được kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 05/4/2016 và có
hiệu lực từ ngày 01/06/2017. Tại điều 1, Luật trẻ em qui định: “Trẻ em là
người dưới 16 tuổi” [6].
1.1.2. Khái niệm trẻ em khuyết tật:
Trẻ khuyết tật là những trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các
chức năng nhất định gây nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học
tập, vui chơi và lao động [tr.15, 38].
Theo Luật Người khuyết tật, người khuyết tật được chia thành 6 dạng
tật và 3 mức độ khuyết tật. Trẻ em cũng có những dạng và mức độ khuyết tật
tương tự.
- Dạng tật bao gồm:
+ Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

9


+ Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe,

nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế
trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.
+ Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi
trường bình thường.
+ Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thường.
+ Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tượng, giải quyết sự việc.
+ Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không
thuộc các trường hợp được quy định tại dạng tật nêu trên.
- Mức độ khuyết tật bao gồm:
+ Khuyết tật đặc biệt nặng là những trẻ em do khuyết tật dẫn đến mất
hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các
hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ
nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp,
chăm sóc hoàn toàn.
+ Khuyết tật nặng là những trẻ em do khuyết tật dẫn đến mất một
phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện
được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc
khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi,
trợ giúp, chăm sóc.

10


+ Người khuyết tật nhẹ là những trẻ em khuyết tật không thuộc trường

hợp quy định tại hai dạng mức độ nêu trên.
1.2. Một số lý luận về công tác xã hội cá nhân trẻ em khuyết tật
1.2.1. Một số lý luận về công tác xã hội cá nhân
CTXHCN trước hết được khẳng định như là một phương pháp chuyên
nghiệp được các nhân viên xã hội sử dụng để hỗ trợ cá nhân vượt qua khó
khăn trong việc thực hiện các chức năng xã hội của họ.
Theo tác giả Nguyễn Thị Thái Lan và Bùi Thị Xuân Mai (2011) khái
quát lại khái niệm CTXHCN như sau: CTXHCN là phương pháp của CTXH
thông qua tiến trình giúp đỡ khoa học và chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân
tăng cường năng lực tự giải quyết vấn đề của mình. Trong tiến trình này
NVCTXH cần biết vận dụng nền tảng kiến thức khoa học tâm lý, xã hội học và
các khoa học xã hội liên quan khác, đồng thời sử dụng kỹ năng, tuân thủ đạo
đức nghề nghiệp, sát cánh cùng đối tượng, hỗ trợ họ tự giải quyết vấn đề của
bản thân và có khả năng vượt qua những vấn đề khác có thể xảy ra trong
tương lai [tr.27, 25].
CTXHCN có một số đặc điểm sau [tr.11, 39]:
- Là một phương pháp trợ giúp trong CTXH thông quan mối quan hệ
tương tác trực tiếp 1-1 mà ở đó NVCTXH sử dụng các kiến thức, kỹ năng và
đạo đức CTXH để thực thi các hoạt động cụ thể như: tham vấn, quản lý
trường hợp, hỗ trợ xử lý stress, can thiệp khủng hoảng, biện hộ bảo vệ quyền
lợi, hỗ trợ tiếp cận nguồn lực,…
- Mục đích của CTXHCN: Là giúp cho cá nhân như: NKT, nghèo đói,
người cao tuổi, trẻ em có HCĐBKK, đối tượng bạo hành,… giải quyết vấn đề
của họ khi gặp khó khăn.
- CTXHCN được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc của CTXH như:
chấp nhận thân chủ; thái độ không kết án; tôn trọng quyền tự quyết của bản
11


thân; khuyến khích thân chủ tham gia giải quyết vấn đề; cá nhân hóa; giữ bí

mật cho thân chủ và sự can dự có kiểm soát.
- CTXHCN được diễn ra theo một tiến trình các bước bao gồm: Tiếp
cận và xác định vấn đề ban đầu; thu thập thông tin; chuẩn đoán; lập kế hoạch
trị liệu; thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
1.2.2. Công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật
- Khái niệm: Công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật là hoạt
động trợ giúp mà ở đó nhân viên CTXH áp dụng hệ thống giá trị đạo đức
nghề CTXH, các kiến thức, kỹ năng của CTXHCN vào trợ giúp TEKT và gia
đình trẻ giải quyết vấn đề, đáp ứng nhu cầu của TEKT đồng thời thúc đẩy
chính sách trợ giúp TEKT [tr.11, 39].
Mục đích của CTXHCN với TEKT: Là nhằm hỗ trợ bản thân TEKT
được chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, hòa nhập cộng đồng, được tiếp cận với
các dịch vụ CTXH nhằm phát triển và hoàn thiện về nhân cách và thể lực cho
trẻ [tr.12, 39].
Các hoạt động của Công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật: có
rất nhiều các hoạt động trợ giúp cho TEKT, nhưng trong luận văn chỉ tập
trung vào các hoạt động cơ bản trợ giúp cho TEKT như:
- Hoạt động tư vấn, tham vấn trợ giúp TEKT và gia đình TEKT:
Tham vấn cho TEKT và gia đình TEKT là quá trình nhân viên CTXH
tương tác với đối tượng, trong quá trình tham vấn NVCTXH sử dụng những
kỹ năng chuyên môn, kiến thức và đạo đức nghề nghiệp để khơi dậy, trợ giúp
cho TEKT giải quyết được những vấn đề mà trẻ đang gặp phải.
Mục đích của hoạt động tham vấn trong CTXHCN đối với TEKT là
NVCTXH giúp cho TEKT và gia đình trẻ ổn định về mặt tinh thần, giảm bớt
những cảm xúc tiêu cực trong hoàn cảnh khó khăn; giúp cho TEKT cũng như

12


các thành viên trong gia đình trẻ đạt tới mức độ thích hợp về tư tưởng, tình

cảm, thái độ, hành vi ứng xử, phù hợp với chuẩn mực, giá trị đạo đức xã hội.
- Hoạt động Quản lý trường hợp với một ca TEKT.
Khái niệm: Quản lý trường hợp chính là một công cụ tiếp cận hỗ trợ
cho TEKT tiếp cận với các dịch vụ xã hội, kết nối với các nguồn lực bên trong
và bên ngoài, để đáp ứng tốt nhất cho TEKT các nhu cầu về vật chất, tinh thần,
tâm lý xã hội, giúp đảm bảo an sinh và thực hiện tốt các quyền cũng như chức
năng xã hội của trẻ. Đây cũng là một quá trình có sự tham gia của TEKT và gia
đình của trẻ vào việc xác định vấn đề, lên kế hoạch giải quyết vấn đề và hỗ trợ
thực hiện các kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu mong muốn [tr.14, 39].
Mục đích của quản lý trường hợp đối với TEKT: Kết nối trẻ và gia đình
trẻ tới các nguồn lực của cá nhân, cộng đồng để trẻ có thể giải quyết được vấn đề
của mình; Tăng cường khả năng tự giải quyết vấn đề và đối phó với vấn đề của
TEKT và gia đình của trẻ; Thiết lập và thúc đẩy hệ thống cung cấp dịch vụ hoạt
động hiệu quả, huy động nguồn lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của TEKT,
tham gia nghiên cứu, hoạch định các chính sách xã hội cho TEKT [tr.14, 39].
Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý trường hợp [tr.14, 39]:
- Dịch vụ toàn diện: Đảm bảo cho TEKT nhận được đầy đủ các dịch
vụ để đáp ứng nhu cầu của mình.
- Dịch vụ liên tục: Nhấn mạnh đến việc không gián đoạn trong kế
hoạch đáp ứng nhu cầu cho TEKT.
- Đảm bảo công bằng: Mỗi TEKT đều có các quyền như nhau khi tiếp
cận các dịch vụ.
- Dịch vụ chất lượng: Nhấn mạnh sự cam kết của nhân viên quản lý ca
đối với việc tôn trọng quyền của thân chủ và trách nhiệm của họ khi cung cấp
dịch vụ.
13


- Trao quyền: Là việc tôn trọng sự khác biệt của TEKT, dành quyền tự
quyết cho trẻ khuyết tật, xây dựng kế hoạch dựa trên tiềm năng và lợi ích của

đối tượng, tạo cơ hội tham gia và khả năng tự đáp ứng của TEKT.
- Bảo mật: Là một nguyên tắc cơ bản cần được tuân thủ để qua đó sẽ
thiết lập, phát triển được mối quan hệ giữa người giúp đỡ và người được giúp
đỡ. Khi biết được các thông tin của mình chia sẻ được giữa bí mật thì thân
chủ sẽ tin tưởng và bộc bạch những suy nghĩ của bản thân và nhân viên
CTXH sẽ có cơ hội thu thập được nhiều thông tin quý giá về thân chủ và hoàn
cảnh gia đình thân chủ. Điều này sẽ hỗ trợ cho việc đánh giá, lập kế hoạch và
triển khai hoạt động can thiệp với thân chủ phù hợp.
Quy trình quản lý trường hợp [39]:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và đánh giá sơ bộ
Bước 2: Phân tích nguyên nhân và xác định vấn đề của thân chủ
Bước 3: Lập kế hoạch can thiệp
Bước 4: Triển khai kế hoạch can thiệp
Bước 5: Lượng giá và kết thúc
- Hoạt động biện hộ nhằm trợ giúp, bảo vệ quyền lợi cho trẻ và gia
đình trẻ
Khái niệm: Là hoạt động thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, đặc biệt đối
với những người yếu thế nhằm thúc đẩy công bằng xã hội cho tất cả mọi người
[tr.15, 39].
Mục đích của hoạt động biện hộ: NVCTXH sẽ vận dụng những kiến
thức, kỹ năng của bản thân để bảo vệ quyền lợi cho TEKT và gia đình TEKT,
để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong
những trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ, chính sách mà họ là đối tượng
được hưởng.
14


- Hoạt động hỗ trợ trẻ và gia đình tiếp cận các chính sách và tiếp cận
nguồn lực
Khái niệm: Là hoạt động trợ giúp cho TEKT và gia đình TEKT được

tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước đồng thời kết nối với các
nguồn lực để giúp cho trẻ và gia đình trẻ có cơ hội được tham gia học nghề,
hỗ trợ việc làm, phục hồi chức năng, giáo dục hòa nhập, chế độ bảo trợ xã
hội, chăm sóc sức khỏe, trợ giúp pháp lý [tr.15, 39].
Mục đích của hoạt động hỗ trợ trẻ tiếp cận chính sách và tiếp cận
nguồn lực: NVCTXH sẽ vận dụng những kiến thức, kỹ năng của bản thân để
giúp trẻ, gia đình trẻ tiếp cận các chính sách và tiếp cận được các nguồn lực
để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ.
Nguyên tắc trong CTXHCN khi làm việc với TEKT [tr.12, 39]:
+ Tôn trọng TEKT: TEKT thường rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương
trước hành vi, thái độ của người khác. Chình vì thế NVCTXH cần phải chia
sẻ, thấu hiểu nỗi đau khổ của trẻ, quan tâm đến nhu cầu, tâm tư, tôn trọng ý
kiến của các trẻ, không phán xét, không xem thường trẻ, giúp trẻ tự tin, thấy
rõ giá trị bản thân, biết chấp nhận bản thân để khắc phục và vượt lên số phận.
+ Chấp nhận sự khác biệt của TEKT: NVCTXH không chê bai, xúc
phạm TEKT và gia đình trẻ, khi thấy trẻ có những quan điểm sống, có sự lựa
chọn khác suy nghĩ của mình, không phải thuyết phục, ép buộc, lôi kéo trẻ
nghĩ theo mình, làm theo mình, luôn tin tưởng vào sự khác biệt của trẻ để từ
đó thấy được giá trị của mỗi chủ thể khác biệt.
+ Tin tưởng vào khả năng giải quyết vấn đề của TEKT: NVCTXH giúp
TEKT nhận ra những điểm mạnh của mình, phân tích tìm ra các giải pháp khác
nhau để trẻ có thể tự mình quyết định giải pháp giải quyết vấn đề của mình.

15


+ Trung thực, chân thành với TEKT: Những thông tin đầy đủ, trung
thực sẽ giúp TEKT có thể lường hết được những khó khăn cũng như những
điều bất trắc xảy ra với trẻ để trẻ tăng cường giải pháp đề phòng. Nếu trẻ
không được nhận những thông tin trung thực, khi trẻ gặp khó khăn thì khó có

thể thích nghị kịp, có thể xuất hiện sự bất an, thậm chí sợ hãi khi khả năng “tự
vệ” của trẻ bị hạn chế do các dạng tật gây ra.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với trẻ
em khuyết tật
Để hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật được
thực hiện tốt, đòi hỏi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố về
trình độ học vấn, yếu tố nhận thức của cộng đồng, gia đình, người chăm sóc
trẻ em khuyết tật, yếu tố đặc điểm của trẻ em khuyết tật,… Mỗi yếu tố này có
ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội cá nhân ở các mức độ khác nhau,
các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực, giúp cho hoạt động công tác xã hội
cá nhân được triển khai một cách rộng rãi và đạt hiệu quả cao, nhưng cũng có
thể ảnh hưởng tiêu cực, tác động làm cho hoạt động công tác xã hội cá nhân
đối với trẻ em khuyết tật bị trì trệ.
1.2.3.1. Trình độ chuyên môn của nhân viên công tác xã hội:
Công tác trợ giúp TEKT là một lĩnh vực rất khó khăn và phức tạp, đòi
hỏi tính chuyên môn cao. Do vậy chất lượng và hiệu quả của hoạt động này bị
chi phối rất nhiều bởi trình độ chuyên môn, tay nghề của người tham gia đặc
biệt là NVCTXH.
Nhân viên CTXH cần có lượng kiến thức lớn. Bên cạnh những kiến thức
về nghề nghiệp họ cần có thêm những kiến thức liên quan phục vụ cho công việc
của mình. Một số kiến thức mà NVCTXH cần có như: Chính sách xã hội; tâm lý
học, xã hội học, kiến thức bổ trợ về y tế, kinh tế, pháp luật,…
16


Việc phát triển nghề công tác xã hội chuyên nghiệp là cơ sở cho việc
đào tạo, sử dụng, tuyển dụng đúng vị trí công tác chuyên môn, từng bước
chuyên nghiệp hóa nghề công tác xã hội ở nước ta nhằm giải quyết các vấn đề
xã hội, trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Để thực hiện tốt vai trò của mình trong việc giúp đỡ những đối tượng

của hoạt động công tác xã hội nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng,
NVCTXH phải được trang bị tốt về kiến thức, kỹ năng và có thái độ làm việc
chuẩn mực, lòng đam mê nghề nghiệp như: Kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ
năng thu thập phân tích thông tin; Kỹ năng nhận xét đánh giá; Kỹ năng thiết
lập mối quan hệ với người khuyết tật; Kỹ năng quan sát đối tượng,… Những
điều này khi hội tụ lại sẽ giúp cho nhân viên CTXH hoàn thành tốt công việc
của mình khi giúp đỡ trẻ em khuyết tật.
Nhân viên CTXH đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của trẻ em
khuyết tật. Đồng thời, họ cũng đóng vai trò là người quản lý trường hợp, hỗ
trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì tiếp cận một
loạt các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Bên cạnh đó, họ vừa là cầu nối giữa trẻ em
khuyết tật với các nguồn lực hỗ trợ của xã hội vừa là người có trách nhiệm kết
nối nguồn lực xã hội với trẻ em khuyết tật để có sự thống nhất nhằm đạt hiệu
quả tối đa nguồn lực hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật. Chính vì vậy, NVCTXH có
vai trò rất to lớn trong hoạt động kết nối nguồn lực, hỗ trợ xã hội cho trẻ em
khuyết tật. Tuy nhiên, NVCTXH hiện nay còn hạn chế về số lượng và chất
lượng, đa số chưa được đào tạo bài bản về chuyên ngành CTXH nên việc nắm
bắt được tâm lý, cũng như tâm tư nguyện vọng của trẻ em khuyết tật và gia
đình trẻ em khuyết tật còn hạn chế, phương pháp làm việc chưa thực sự
chuyên nghiệp nên hiệu quả công việc còn chưa cao.

17


×