Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.7 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HOÀNG NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN HOÀNG NGỌC

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ


XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ

GS.TS. PHAN HUY ĐƯỜNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ”, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo của Trường Đại học Kinh tê – Đại
học Quốc gia Hà Nội, của Lãnh đạo Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin
trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân đã giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú, người đã trực
tiêp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiên đóng góp
của các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh têĐại học Quốc gia Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân giúp
đỡ tôi thực hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Ngọc



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kêt quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP....................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chê quản lý tài chính đối với các trường Đại học công
lập......................................................................................................................8
1.2.1. Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu..................................................8
1.2.2. Cơ chê quản lý tài chính đối với trường Đại học công lập....................12
1.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính tại một số Trường đại học công lập và
bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.........................28
1.3.1 Cơ chê quản lý tài chính ở một số Trường Đại học công lập ở một nước
trên thê giới.....................................................................................................28
1.3.2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội...................................................31

1.3.3. Bài học cho trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2....................................35
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................37
2.1. Cơ sở phương pháp luận...........................................................................37
2.2. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................38
2.3. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................38
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu...........................................................38
2.3.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp........................................................39
2.3.3. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................40


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2..................................................41
3.1. Khái quát về Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.....................................41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 41
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học sư
phạm Hà Nội 2................................................................................................41
3.2. Phân tích cơ chê quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
.........................................................................................................................46
3.2.1. Cơ chê huy động, tạo nguồn lực tài chính.............................................46
3.2.2. Cơ chê quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính........................................52
3.2.3. Cơ chê phân phối chênh lệch thu - chi..................................................55
3.2.4. Cơ chê quản lý tài sản...........................................................................56
3.2.5. Cơ chê kiểm tra, kiểm soát tài chính.....................................................57
3.3. Đánh giá thực trạng cơ chê quản lý tài chính tại trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2..........................................................................................................59
3.3.1. Những kêt quả đạt được........................................................................59
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2...............68
4.1. Định hướng phát triển tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.................68
4.1.1. Định hướng phát triển...........................................................................68

4.1.2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của Chiên lược phát triển tại trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 năm 2015, tầm nhìn 2020..........................................68
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chê quản lý tài chính tại Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2....................................................................................70
4.2.1. Đa dạng hóa các nguồn lực tài chính....................................................70
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi..............................................................71
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản..........................................72


4.2.4. Hoàn thiện cơ chê kiểm tra, kiểm soát tài chính...................................73
4.2.5. Vị trí, vai trò của Thủ trưởng đơn vị và kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài
chính................................................................................................................73
4.3. Một số kiên nghị nhằm thực hiện giải pháp hoàn thiện cơ chê quản lý tài
chính tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2...................................................74
4.3.1. Kiên nghị với Cơ quan quản lý Nhà nước.............................................74
4.3.2. Kiên nghị với trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1.


CGCN

Chuyển giao công nghệ

2.

CNH

Công nghiệp hóa

3.

CP

Chính phủ

4.

ĐTDA

Đề tài, dự án

5.

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

6.


KTXH

Kinh tê xã hội

7.



Nghị định

8.

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9.

NSTW

Ngân sách Trung ương

10.

NSĐP

Ngân sách địa phương

11.


TNQD

Thu nhập quốc dân

12.

SNKH

Sự nghiệp khoa học

13.

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn kinh phí, giai đoạn 2012 - 2014...............................47
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, giai đoạn 2012 2014.................................................................................................................48
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014......................50
Bảng 3.4: Cơ cấu sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, giai đoạn 20122014..52
Bảng 3.5: Cơ cấu sử dụng nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014........55
Bảng 3.6: Chênh lệch thu - chi, giai đoạn 2012 - 2014...................................56
Bảng 3.7: Quy mô tuyển sinh trường ĐHSPHN2, giai đoạn 2012 - 1014......62
Bảng 3.8: Số lượng đề tài Trường ĐHSPHN2 đã và đang chủ trì trong 5 năm
gần đây............................................................................................................63
Bảng 3.9: Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia thực hiện đề tài

khoa học trong 5 năm gần đây........................................................................63
Bảng 3.10: Công bố khoa học của Trường ĐHSPHN2 trong 5 năm gần đây.64
Bảng 3.11: Số lượng báo cáo khoa học trong 5 năm gần đây.........................64

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức, cơ chê làm việc, cơ chê phối hợp.............43
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn kinh phí, giai đoạn 2012 - 2014...............................48
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, giai đoạn 2012 2014.................................................................................................................49
Hình 3.3: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014.......................50
Hình 3.4: Cơ cấu sử dụng nguồn kinh phí NSNN cấp, giai đoạn 20122014. .53

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đảng
và Nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Trong hệ
thống giáo dục và đào tạo, giáo dục ở mỗi cấp học, bậc học có một vai trò nhất
định, trong đó giáo dục đại học là một khâu trọng yêu, đảm nhận sứ mệnh đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao, là động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tê
của đất nước, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải đi trước một bước so với phát triển kinh
tê. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư quan trọng có hiệu quả và tác động nhiều mặt và
dài hạn. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung và đào tạo đại học
nói riêng, bên cạnh sự đổi mới về các mặt như tổ chức, cán bộ, chương trình,
phương pháp đào tạo, việc đảm bảo nguồn tài chính và xác lập cơ chê quản lý tài

chính cho các trường đại học có vai trò cực kỳ quan trọng. Trong giai đoạn đổi
mới hiện nay, đối với các trường công lập, nhất là các trường chuyên ngành đào
tạo cán bộ cho lực lượng vũ trang, việc đa dạng hoá nguồn tài chính và đổi mới
quản lý tài chính sao cho tiêt kiệm, có hiệu quả có vai trò góp phần quyêt định
đên sự phát triển lâu dài của các trường.
Tuy nhiên, huy động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục và
đào tạo là một vấn đề khá phức tạp. Trước hêt, trong giai đoạn đổi mới hiện nay,
khi cơ chê quản lý chuyển từ nhà nước bao cấp hoàn toàn sang nhà nước chỉ chịu
một phần chi phí, đầu ra và sản phẩm của hoạt động đào tạo đại học lại rất đa
dạng. Hơn nữa, xét về mặt cấu trúc cơ chê quản lý tài chính cho các trường đào
tạo công lập, cả về đa dạng hoá nguồn thu tài chính, cả về nâng cao quyền tự chủ
trong quyêt định chi tiêu đều không thể áp dụng một kiểu mô hình giống nhau ở
tất cả các trường.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong thời gian qua đã rất tích cực hoàn
thiện cơ chê quản lý tài chính nói chung và công tác kê toán nói riêng, chủ động
1


khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi, tích cực cân đối thu chi
đảm bảo về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Vì vậy nhu cầu đẩy
mạnh công tác quản lý tài chính là rất cần thiêt nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên trong những năm qua, công tác quản lý tài chính của trường
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 còn chưa hoàn thiện, hiệu quả công tác khai
thác nguồn thu, quản lý chi chưa cao, cơ sở vật chất, trang thiêt bị chậm đổi mới
theo yêu cầu phát triển phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tê,… của Nhà trường. Bên cạnh đó, nhận thức của cán bộ, giáo viên còn
chưa đầy đủ về công tác tài chính. Kê hoạch thu chi chưa thật sự chủ động, chưa
phát huy hêt hiệu quả của quản lý tài chính đối với hoạt động của Nhà trường.
Tiền lương và thu nhập chưa thực sự kích thích và động viên được các cán bộ,

viên chức, giảng viên trong công tác quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện cơ chê quản lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”
làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tê, với mong muốn tìm hiểu
thực trạng quản lý tài chính tại trường Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này,
đồng thời hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính phù hợp với xu
hướng phát triển của đất nước.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có mục tiêu nghiên cứu làm rõ các vấn đề về quản lý tài chính
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trên hình thức quản lý là đơn vị sự nghiệp
có thu. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính của Trường, đề
tài luận chứng những giải pháp bảo đảm nguồn thu và hoàn thiện cơ chê quản lý
tài chính theo hướng tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính ở Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 với tư cách là đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc quản lý tài chính của Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2.
- Luận chứng những giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý tài chính ở
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ quản lý tài chính ở Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 mà hình thức quản lý là đơn vị sự nghiệp có thu.
Quan hệ này gồm hai mảng rõ rệt: quan hệ giữa tài chính nhà nước với nhà
trường và quan hệ quản lý tài chính trong nội bộ trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn chỉ tập trung ở quan hệ quản lý tài chính của một đơn
vị cụ thể, đó là Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những vấn đề khác có liên
quan chỉ nghiên cứu với hình thức bổ trợ làm rõ các quan hệ quản lý tài chính.
- Thời gian: từ năm 2012 -2014
- Không gian: Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Một là, xác định việc tồn tại hai hình thức quản lý tài chính ở một đơn vị sự
nghiệp, đặc biệt đó là đơn vị sự nghiệp là một cơ sở đào tạo trong ngành sư phạm,
điều này phù hợp với xu thê xã hội hoá giáo dục đào tạo, một đặc điểm riêng khác
biệt với các trường đào tạo khác trong ngành sư phạm.
Hai là, các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính nhằm mục đích tăng
nguồn thu, tăng tính tự chủ trong hoạt động quản lý tài chính, đáp ứng các nhu
cầu ngày càng tăng về nguồn tài chính cho đào tạo ngay tại chính Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2.
5. Kết cấu của luận văn
3


Ngoài phần mở đầu, kêt luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về cơ
chê quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
Chương 2. Phương pháp và thiêt kê nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng cơ chê quản lý tài chính tại trường Đại học sư phạm
Hà Nội 2.
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện cơ chê quản lý tài chính tại trường Đại

học sư phạm Hà Nội 2.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề về chính sách giáo dục và đào tạo, trong đó có chính sách huy
động và sử dụng các nguồn tài chính, cơ chê tự chủ quản lý tài chính ở các trường
đại học, cao đẳng đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học của nhiều
tác giả.
- Nguyễn Trường Giang (2011): Đổi mới cơ chê tài chính đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập gắn với nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục
tiêu công bằng và hiệu quả, Kỷ yêu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chê tài chính
đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 43-55;
- Vũ Như Thăng (2011): Đổi mới tài chính đối với cơ sở GDĐH, Kỷ yêu
Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chê tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang
56-60.
- Hoàng Văn Châu (2011): Một số vấn đề thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại Trường ĐH Ngoại Thương, Kỷ yêu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chê
tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 89-95;
- Ngô Thê Chi (2011): Tiêp tục đổi mới cơ chê tài chính đối với GDĐH,
Kỷ yêu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chê tài chính đối với GDĐH, Bộ Tài
chính, trang 116-120;
- Trần Xuân Hải (2011): Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 những
bất cập và hướng giải quyêt, Kỷ yêu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chê tài chính
đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 130-137;
- Đặng Văn Du (2011): Đổi mới cơ chê tài chính phải dựa trên cái nhìn

toàn diện về vai trò của GDĐH, Kỷ yêu Hội thảo khoa học: Đổi mới cơ chê tài
chính đối với GDĐH, Bộ Tài chính, trang 138-142;
5


Tác giả Bùi Tiên Hanh (2006) với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tài chính
nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam.” đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của giáo dục, xã hội hóa giáo dục, cơ chê
quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục. Phân tích rõ thực trạng xã hội hóa giáo dục
và những tác động tích cực, hạn chê của cơ chê quản lý tài chính xã hội hóa giáo
dục ở nước ta những năm qua. Đồng thời tổng kêt một số kinh nghiệm về cơ chê
quản lý tài chính phát triển giáo dục của một số nước trên thê giới. Đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện cơ chê quản lý tài chính có tính khả thi nhằm thúc đẩy xã
hội hóa giáo dục ở nước ta phát triển nhanh và bền vững, thực hiện tốt hơn công
bằng và hiệu quả trong phát triển giáo dục, cụ thể: Thứ nhất: bỏ quy định giới hạn
trần về tổng thu nhập hàng năm trả cho người lao động trong các cơ sở giáo dục
công lập thực hiện cơ chê tự chủ; Thứ hai: cụ thể hóa quy định trách nhiệm các cơ
sở giáo dục công lập tự đảm bảo nguồn để thực hiện khoản tiền lương cấp bậc,
chức vụ tăng thêm theo chê độ nhà nước khi nhà nước điều chỉnh các quy định về
tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; Thứ ba: cụ thể hóa các khoản chi quản lý và
hoạt động nghiệp vụ mà thủ trưởng cơ sở giáo dục công lập do NSNN bảo đảm
toàn bộ chi phí được quyêt định mức chi để không gây ảnh hưởng đên chất lượng
giáo dục; Thứ tư: xây dựng và thực hiện thí điểm cơ chê cổ phần hóa, chuyển các
cơ sở giáo dục công lập sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp và trước hêt
nên áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề có các
ngành nghề đào tạo đang có nhiều lợi thê thu hút người học.
Tác giả Phạm Văn Ngọc (2007) trong luận án tiên sỹ “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý
tài chính công ở nước ta hiện nay.” Đã phân tích, đánh giá vai trò của cơ chê tự
chủ tài chính đối với những thành tựu mà Đại học Quốc gia Hà Nội đã đạt được,

đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hơn việc thực
hiện cơ chê tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Anh Thái (2008) với đề tài luận án tiên sỹ “Hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học của Việt Nam.” đã đề cập đên
6


những ảnh hưởng của cơ chê tài chính đối với kêt quả hoạt động của các trường
đại học của Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn cơ chê
quản lý tài chính đối với các trường đại học của Việt Nam, như: Thứ nhất: tạo
dựng khung pháp lý về quản lý giáo dục đại học một cách đồng bộ; Thứ hai: Cải
tiên việc phân bổ và cấp phát NSNN; Thứ ba: Hoàn thiện cơ chê quản lý nguồn
thu đối với các trường đại học công lập Thứ tư: Xã hội hóa giáo dục đại học,
khuyên khích đa dạng hóa nguồn tài chính cho phát triển giáo dục đại học công
lập; Thứ năm: Tăng cường phân cấp quản lý tài chính theo hướng tăng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập; Thứ
sáu: Xây dựng chính sách công về tài chính giáo dục đại học công lập;
Tác giả Nguyễn Tấn Lượng (2011) với đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện
quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.” đã tập trung nghiên cứu về mặt lý luận cơ chê tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và cơ chê quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và các trường đại học công lập nói riêng. Đồng thời nghiên cứu thực trạng
các nguồn lực tài chính và việc sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường đại
học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho
các đơn vị, cụ thể: Thứ nhất: Hoàn thiện môi trường pháp lý Thứ hai: Tăng cường
đầu tư của nhà nước xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đại học công lập.
Thứ ba: Hoàn thiện phương thức giao ngân sách cho giáo dục đại học. Thứ tư:
Tăng quyền tự chủ cho các trường đại học công lập trước hêt là các trường trọng
điểm trong việc quyêt định về tuyển sinh, chương trình đào tạo, cấp văn bằng các

hình thức đào tạo. Thứ năm: Nhà nước cần trao cho các trường đại học trọng
điểm, các trường đại học công lập tự chủ hoàn toàn về kinh phí hoạt động thường
xuyên được quyền tự chủ về mức thu học phí.
Tác giả Vũ Thị Thanh Thủy (2012) với đề tài luận án tiên sỹ “Quản lý tài
chính các trường Đại học công lập ở Việt Nam.” đã hệ thống hóa về cơ sở lý luận
về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập, các nhân tố quản lý tài chính,
7


đồng thời cũng chỉ ra tác động của quản lý tài chính đên chất lượng đầu ra của
học sinh, sinh viên, các thang đo quản lý tài chính và điều kiện để các trường tự
chủ tài chính. Tác giả Trần Đức Cân (2012) trong luận án tiên sỹ “Hoàn thiện cơ
chê tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” đã phân tích cơ chê
tự chủ tài chính theo góc độ từ các trường đại học công lập, đồng thời nêu ra
những thuận lợi, khó khăn và đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chê tới tạo và sử
dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình tài chính trước xã hội, khả năng tự chủ tài
chính của các trường.
Tác giả Nguyễn Thu Hương (2011) với nghiên cứu “Tự chủ học phí gắn
với đào tạo chất lượng cao và trách nhiệm xã hội của các trường Đại học công
lập.” đã chỉ ra những bất cập trong việc thực hiện cơ chê tự chủ tài chính trong
khi cơ chê thu học phí vẫn chưa đồng bộ, các trường đại học vẫn chưa được tự
chủ mức thu học phí đối với các chương trình đào tạo phổ thông (vẫn phải thực
hiện mức thu trần đối với học phí)…;
Ở các góc độ khác nhau, các công trình khoa học nói trên đều có đề cập
đên việc thực hiện cơ chê tự chủ tài chính đối với các trường đại học, cao đẳng
công lập. Tuy nhiên, cho đên nay chưa có công trình nào nghiên cứu về cơ chê tự
chủ tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Với những đặc điểm riêng
về cơ cấu tổ chức và hoạt động, nên việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng cơ
chê tự chủ tài chính tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2giai đoạn 2012 - 2014
từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chê tự chủ tài chính tại trường là hêt

sức cần thiêt.
1.2. Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học công
lập
1.2.1. Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1.1. Khái niệm tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Tài chính cũng như mọi đối tượng nghiên cứu khác, có hình thức biểu hiện
bên ngoài (hiện tượng) và nội dung bên trong (bản chất) của nó.
Biểu hiện bề ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu
8


vào bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng tiền của các chủ thể kinh tê-xã hội
như: dân cư, doanh nghiệp nộp thuê bằng tiền cho Nhà nước; các doanh nghiệp
sử dụng vốn điều lệ để mua sắm vật tư; các ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn;
Nhà nước cấp phát tiền từ Ngân sách Nhà nước tài trợ cho việc xây dựng đường
giao thông, trường học… Tài chính phản ánh các quan hệ kinh tê nảy sinh trong
phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị (Gọi tắt là các quan hệ phân phối).
Là một bộ phận các quan hệ phân phối của xã hội. Bản chất của tài chính là các
quan hệ phân phối sản phẩm xã hội, quan hệ này chịu sự ràng buộc bởi bản chất
của quan hệ sản xuất xã hội mà đặc trưng cơ bản là quan hệ về sở hữu tư liệu sản
xuất.
Có thể khái niệm tổng quát về tài chính như sau:
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tê nảy sinh trong phân phối các nguồn
tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các
nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Trong khái niệm trên ta thấy tài chính có nội dung vật chất là nguồn tài
chính và quỹ tiền tệ:
- Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể
khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.

Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền (Tiền vốn, vốn điều lệ, vốn
ngân sách,… hoặc tài sản vật chất và phi vật chất). Sự vận động của các nguồn tài
chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá
trị (Tiền tệ). Trong nền kinh tê thị trường mỗi chủ thể trong xã hội khi nắm trong
tay những nguồn tài chính nhất định là đã nắm trong tay một sức mua để có thể
nắm được những nguồn vật lực hay sử dụng được những nguồn nhân lực nhất
định phục vụ cho mục đích tích luỹ hay tiêu dùng của mình. Kêt quả của quá trình
phân phối các nguồn lực tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định.
- Quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được
9


để sử dụng cho mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ luôn biểu hiện quan hệ sở
hữu; sự vận động của các quỹ tiền tệ (Hình thành hay sử dụng quỹ) khi kêt thúc
một giai đoạn nào của quỹ thì các chủ thể tham gia sẽ nhận được cho mình một
phần nguồn lực tài chính như là kêt quả tất yêu của quá trình phân phối của cải xã
hội dưới hình thức giá trị.
Việc xác định đúng đắn quan niệm về tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở cho việc vận dụng
các quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyêt định chính xác các quyêt định
tài chính, đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ tài
chính nhằm sử dụng tài chính tác động tích cực tới các hoạt động và các hoạt
động kinh tê - xã hội theo phương hướng đã xác định.
Như vậy có thể khái quát khái niệm tài chính trong ĐVSN có thu như sau:
Tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là các quan hệ kinh tê phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tài chính đơn vị sự
nghiệp có thu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn
tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng

các nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp có thu. Tài chính đơn vị sự nghiệp có thu có
ảnh hưởng lớn đên đời sống xã hội, đên sự phát triển của nền kinh tê.
Quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu luôn giữ một vị trí trọng yêu
trong hoạt động quản lý của đơn vị sự nghiệp có thu, nó quyêt định tính độc lập,
sự hoàn thành và vượt mức nhiệm vụ được giao của một đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1.2. Đặc điểm của tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Luôn luôn gắn liền với việc thực hiện các chức năng của ĐVSN, hoạt động
của tài chính trong ĐVSN có thu cũng rất đa dạng, liên quan đên nhiều vấn đề.
Chính nét đặc thù đó là nhân tố có ảnh hưởng quyêt định tới các đặc điểm
của tài chính trong ĐVSN có thu. Có thể khái quát đặc điểm của tài chính trong
ĐVSN có thu trên các khía cạnh sau đây:
- Được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh
10


phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị tự đảm
bảo một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ
do Thủ tướng Chính phủ quyêt định.
- Được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. ĐVSN có thu quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước theo như đơn vị sản xuất kinh doanh như tài sản cố định
sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo
chê độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố
định và tiền thu do thanh lý tài sản cố định thuộc ngân sách nhà nước được để lại
đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiêt bị của đơn vị.
- Được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản
ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ; mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước.
- Được chủ động sử dụng số biên chê được cấp có thẩm quyền giao, sắp

xêp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo pháp
lệnh công chức và chủ trương tinh giảm biên chê của nhà nước. Những người
thuộc dạng tinh giảm biên chê được hưởng chê độ, quyền lợi do nhà nước quy
định.
- Đối với các khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại,
công vụ phí) chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tuỳ theo từng nội dung công
việc, nêu xét thấy cần thiêt, có hiệu quả, Thủ trưởng đơn vị được quyêt định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước quy định trong phạm vi nguồn
thu được sử dụng.
- ĐVSN có thu được xác định tổng quỹ lương để trả cho người lao động
trên cơ sở tiền lương tối thiểu của nhà nước tăng không quá 2 lần (đối với đơn vị
tự đảm bảo một phần kinh phí) và không quá 2, 5 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo
toàn bộ chi phí thường xuyên).
- Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm bảo chi hoạt động thường xuyên
11


(đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí) và các khoản thu sự
nghiệp khác cuối năm chưa chi hêt được chuyển sang năm sau để tiêp tục chi.
- Hàng năm căn cứ vào kêt quả tài chính, đơn vị được trích lập 4 quỹ dự
phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp. Mức trích quỹ khen thưởng và phúc lợi không vượt quá 3 tháng lương
thực tê bình quân trong năm.
- Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương tối
thiểu hoặc thay đổi định mức, chê độ, tiêu chuẩn cho ngân sách nhà nước, cả hai
loại ĐVSN phải trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chê độ mới từ
các nguồn: thu sự nghiệp, các khoản tiêt kiệm chi, các quỹ của đơn vị.
- ĐVSN có thu quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo như đơn vị sản xuất
kinh doanh như tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo chê độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.

- ĐVSN có thu đựơc chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chê độ
chi tiêu nội bộ, để đảm bảo hoạt động thường xuyên sao cho phù hợp với hoạt
động đặc thù của đơn vị và tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí
tiêtkiệm có hiệu quả trên cơ sở định mức kinh tê kỹ thuật và chê độ chi tiêu tài
chính hiện hành của Nhà nước.
1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với trường Đại học công lập
1.2.2.1. Khái niệm, yêu cầu
Tài chính trong các trường Đại học công lập là các quan hệ tài chính giữa
trường ĐHCL với các chủ thể khác trong xã hội, nảy sinh trong quá trình tạo lập
và phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ trong trường ĐHCL.
Theo học thuyêt quản lý tài chính của mình, Era Solomon đưa ra khái niệm
về quản lý tài chính như sau: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh,
điểm yêu của nó và lập kê hoạch hành động, kê hoạch sử dụng các nguồn tài
chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục
tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó”.
12


Bản chất quản lý tài chính của các tổ chức nói chung là giống nhau. Quản
lý tài chính trong trường Đại học nói chung và trường ĐHCL nói riêng sẽ có
những nội dung giống như quản lý tài chính ở các doanh nghiệp. Ví dụ, các
trường cần cân bằng giữa chi phí đầu vào và chi phí đầu ra trong một thời gian
dài cũng phải chịu tác động của các nhân tố như rủi ro, lợi nhuận, sự thay đổi về
giá cả, lãi suất, lạm phát,...Tuy nhiên, do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những
nét cơ bản riêng, đối với trường Đại học có thể có những trường y tê, kỹ thuật,
quân sự, thể thao, kinh tê,... cho nên đối với mỗi trường tùy theo đặc điểm và mục
đích đào tạo mà có thể điều chỉnh lại cho phù hợp.
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm về quản lý tài chính và cơ chê quản lý tài
chính trong trường Đại học công lập như sau:

Quản lý tài chính trường Đại học công lập là việc sử dụng các công cụ
quản lý tài chính nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của nhà trường,
thông qua đó lập kê hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động. Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản lý
thu, chi và quản lý tài sản.
Cơ chê quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, cách thức
và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính nhằm đạt được
những mục tiêu đã định của nhà trường.
Như vậy, cơ chê quản lý tài chính là sản phẩm chủ quan của con người,
trên cơ sở nhận thức sự vận động khách quan của phạm trù tài chính trong từng
giai đoạn lịch sử.
Hoàn thiện cơ chê quản lý tài chính là nâng cao tính hiệu quả, thống nhất,
công khai, minh bạch trong quy trình quản lý tài chính từ việc đưa ra và phân tích
thông tin tài chính của nhà trường, xác định ưu nhược điểm, lập dự toán, thực
hiện kê hoạch và công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đạt được các mục tiêu mà
nhà trường đề ra. Cụ thể, quản lý tài chính phải đảm bảo những yêu cầu như sau:
Thứ nhất, quản lý tài chính phải đảm bảo tính hiệu quả: Đây là tiêu chí
quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính tại các
13


trường ĐHCL nói riêng. Ở đây, hiệu quả quản lý tài chính được hiểu là sự so sánh
giữa những lợi ích, kêt quả thu trên tất cả các lĩnh vực kinh tê, chính trị, xã hội so
với những chi phí mà nhà trường đã bỏ ra.Trong tiêu chí này, đơn vị quản lý cần
chú ý về cả hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tê. Mặc dù rất khó xác định hiệu quả
xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc thận
trọng trong quản lý tài chính công. Hiệu quả xã hội được hiểu là sự đạt được
những lợi ích mang lại cho cộng đồng trên cở sở những mục tiêu về chính trị, xã
hội với mức chi phí bỏ ra hợp lý.
Thứ hai, quản lý tài chính phải đảm bảo tính thống nhất: Tính thống nhất

được hiểu là sự thống nhất trong quản lý tài chính theo những văn bản pháp luật
của Nhà nước. Thống nhất quản lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung
từ việc hình thành, thanh tra, kiểm tra, quyêt toán và xử lý những khó khăn trong
quá trình thực hiện quản lý tài chính. Một điều cần chú ý đó là nhà trường vẫn
cần phải đảm bảo độ đa dạng, mềm dẻo để phát huy quyền tự chủ. Thực hiện
được tính thống nhất sẽ giúp đảm bảo về sự công bằng, bình đẳng, giúp hạn chê
các tiêu cực và rủi ro trong hoạt động quản lý tài chính.
Thứ ba, quản lý tài chính phải đảm bảo tính công khai và minh bạch: Các
trường ĐHCL do Nhà nước quản lý nên cần phải đáp ứng được các yêu cầu
chung trong quản lý tài chính công. Một trong số đó là công khai, minh bạch
trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực xã hội nhất là các nguồn lực về tài
chính. Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính sẽ tạo điều kiện
cho các cơ quan quản lý và cộng đồng có thể giám sát, kiểm tra các quyêt định
của nhà trường trong việc sử dụng các nguồn tài chính, giúp hạn chê những thất
thoát và đảm bảo tính hợp lý trong chi tiêu của nhà trường.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại
học công lập
 Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính
Cơ chê huy động, tạo nguồn lực tài chính tại các trường ĐHCL bao gồm
các phương pháp, hình thức và công cụ quản lý nguồn thu của nhà trường như
14


×