Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế đan phượng, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.81 KB, 96 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ KIM OANH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ ĐAN PHƯỢNG,
HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ KIM NGỌC
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Tạ Kim Ngọc

GS.TS. Phan Huy Đường

Hà Nội - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
bản thân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Tạ Kim
Ngọc. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm
2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Oanh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Trường Đại học kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến Khoa Kinh tế chính trị, trường Đại học kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; PGS.TS. Tạ Kim Ngọc, người thầy tận tụy đã
trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý
giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn: "Quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Đan Phượng, Hà Nội".
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học
kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Chi cục thuế huyện Đan
Phượng lời cảm ơn chân thành nhất về những động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả thu nhập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu
cần thiết liên quan đến luận văn.

Xin cảm ơn bố mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, cổ vũ và động viên tôi
những lúc khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm
2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Oanh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN
LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận quản lý thuế các doanh nghiệp....................................8
1.2.1. Khái niệm, công cụ và phương pháp quản lý thuế..........................8
1.2.2. Nội dung quản lý thuế...................................................................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế các doanh nghiệp........23
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................26
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương trong nước và bài
học cho chi cục thuế huyện Đan Phượng................................................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế tại quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội....27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tại huyện Tứ Kỳ, thành phố Hải Dương
.................................................................................................................29
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý thuế tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình.........................................................................................................30

1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế các doanh nghiệp cho Chi
cục thuế huyện Đan Phượng...................................................................30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................32
2.1. Phương pháp nghiên cứu...................................................................32
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu..................................................32
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..........................................32
2.1.3. Phương pháp thống kê mô tả.........................................................33
2.1.4. Phương pháp so sánh....................................................................33
2.1.5. Phương pháp phân tích thông tin..................................................34
2.1.6. Phương pháp kế thừa....................................................................34
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu....................................35
2.3. Các công cụ.........................................................................................35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...36


3.1. Tổng quan Chi cục thuế huyện Đan Phượng và tình hình nộp thuế
của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện...............................................36
3.1.1. Tổng quan Chi cục thuế huyện Đan Phượng................................36
3.1.2. Đặc điểm và tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện................................................................................................36
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế Đan Phượng.......................................................................................40
3.2.1. Quản lý các thủ tục hành chính thuế.............................................40
3.2.2. Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế......................................46
3.2.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế...................................................54
3.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế......................57
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Đan Phượng.....................................................................59
3.3.1. Những thành tựu............................................................................59

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................61
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI..................................................................................................................66
4.1. Định hướng quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội......................................................................................66
4.1.1. Một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế của
huyện Đan Phượng đến năm 2020..........................................................66
4.1.2. Định hướng và triển vọng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Đan Phượng trong thời gian tới.....................................68
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Đan Phượng.....................................................................70
4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế
.................................................................................................................70
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế....................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CQT


Cơ quan thuế

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

NNT


Người nộp thuế

7

NQD

Ngoài quốc doanh

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

SXKD

Sản xuất kinh doanh

10

TCT

Tổng cục thuế

11

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

14

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

Nội dung
Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp theo
sắc thuế
Tình hình quản lý doanh nghiệp theo loại hình
Tình hình quản lý tình trạng doanh nghiệp tại
Đan Phượng
Số lượng đơn vị kê khai so với số lượng đơn vị
cấp mã số thuế
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn qua
các năm
Tình hình kiểm tra doanh nghiệp qua các năm
Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp từ
2011-2014
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền

ii

Trang
39

40

42
44
45
50
52
59



DANH MỤC HÌNH

STT

Bảng

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Nội dung
Tỷ trọng loại hình DN trên địa bàn huyện
Đan Phượng
Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai sai tờ khai
Tỷ trọng nợ thuế của các doanh nghiệp từ
2011-2014

iii

Trang

41
46
53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế luôn gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Thuế có thể
hiểu là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc theo quy định của pháp luật
nhằm hình thành ngân sách nhà nước. Chính vì vậy thuế là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước. Việc quản lý nguồn thu này một cách hiệu quả chính
là yếu tố đảm bảo sự ổn định cho một quốc gia, là trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân. Công tác quản lý thuế có vai trò quyết định
trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước. Thông qua hoạt động quản lý
thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy định về
quản lý thuế. Bằng công tác quản lý thuế, nhà nước thực hiện kiểm soát và
điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Hiện nay công tác quản lý thuế của nước ta còn nhiều hạn chế về các
mặt như: cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ thuế, cơ sở vật
chất và trang thiết bị. Một bộ phận không nhỏ cán bộ thuế hiện nay chưa có
kỹ năng chuyên sâu, khả năng ứng dụng các tiến bộ công nghệ tin học vào
quản lý thuế hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu quản lý hiện đại và yêu cầu
cải cách hành chính thuế, thậm chí một bộ phận cán bộ quản lý thuế chưa
nắm vững và thực hiện tốt các chính sách thuế và quy trình biện pháp
nghiệp vụ quản lý thuế hiện hành. Bên cạnh đó trình độ và ý thức chấp hành
luật thuế của các đối tượng chịu thuế còn thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra
xử lý các hành vi vi phạm về thuế của cơ quan thuế chưa phù hợp. Do đó
dẫn đến tình trạng gian lận về thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu, sắc
thuế nhưng chưa được phát hiện, truy thu kịp thời cho ngân sách nhà nước.

Tình trạng thất thu cho ngân sách nhà nước và chưa thật sự bảo đảm công
1


bằng xã hội và tính nghiêm minh về pháp luật thuế diễn ra khá phổ biến. Vì
vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao hiệu quả quản lý thuế ở tất cả các
cấp, ngành trong cả nước.
Với đặc thù là một huyện ngoại thành của Hà Nội, số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn, đóng góp nguồn ngân sách chủ yếu cho
địa bàn, chi cục thuế huyện Đan Phượng cũng gặp nhiều khó khăn trong công
tác quản lý thuế. Do quy mô doanh nghiệp nhỏ, tính tự phát cao, hiện tượng
trốn thuế, gian lận thuế khá phổ biến khiến công tác quản lý gặp nhiều khó
khăn. Bên cạnh đó ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp rất đa dạng,
nhiều doanh nghiệp không khai báo đầy đủ lĩnh vực kinh doanh. Một số lĩnh
vực kinh doanh như xây dựng, bất động sản, xuất nhập khẩu, thương mại điện
tử đang là hướng đi chính của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn. Những lĩnh
vực này tiềm ẩn nhiều phức tạp trong công tác quản lý, đòi hỏi kiến thức
chuyên môn, khả năng nhạy bén trong kiểm tra để phát hiện những sai phạm
mà cán bộ thuế chưa đáp ứng được.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế nêu trên đòi hỏi Chi cục
Thuế huyện Đan Phượng phải tìm giải pháp để hoàn thiện quản lý thuế trên
địa bàn của huyện. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà
nước, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Đó cũng là lý do tác giả chọn
đề tài: “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Đan
Phượng, Hà Nội” cho luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Luận văn sẽ trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tại sao tình trạng trốn thuế, gian lận thuế còn phổ biến ở huyện Đan
Phượng?
- Chi cục thuế huyện Đan Phượng sẽ làm gì để giảm thiểu tình trạng
trốn thuế, gian lận thuế?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2


2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại chi
cục thuế huyện Đan Phượng, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đan Phượng, Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đã nêu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hóa lý luận chung về quản lý thuế các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp từ
năm 2011 đến năm 2014. Đây là khoảng thời gian có nhiều thay đổi về chính
sách pháp luật về thuế, thêm vào đó nền kinh tế chung đang trong tình trạng
suy giảm, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận quản lý thuế các

doanh nghiệp.
3


Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý thuế ở các cơ quan thuế các cấp là một vấn đề quan trọng đối
với việc đảm bảo nguồn thu ngân sách cũng như sự công bằng giữa các đơn vị
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện quản lý thuế nhận được
nhiều sự quan tâm của cơ quan thuế, các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp.
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập
đến vấn đề này ở các góc độ và phạm vi tiếp cận khác nhau.
Nhóm đề tài nghiên cứu và làm rõ các khái niệm, nội dung, phương thức
quản lý thuế, tiêu biểu như:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), “Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và
đổi mới”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu nêu rõ các
yếu tố cấu thành của một hệ thống thuế bao gồm: hệ thống chính sách thuế và
hệ thống quản lý thuế. Hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế được ban
hành dưới các hình thức Luật, Pháp lệnh. Hệ thống quản lý thuế gồm các
phương pháp, hình thức quản lý thu thuế, các công cụ quản lý (các quy định,

quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy
(các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp
thực hiện chức năng quản lý thuế và mối quan hệ giữa chúng); đội ngũ cán
bộ, công chức thuế và các cơ quan khác có liên quan đến công tác thuế theo
quy định của pháp luật. Nghiên cứu cũng nêu ra các mô hình quản lý thuế chủ
yếu hiện nay trên thế giới: mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô
hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy
theo chức năng, mô hình kết hợp giữa các nguyên tắc quản lý thuế… và
những ưu nhược điểm của mỗi mô hình này.
Nguyễn Thị Minh Hạnh (2012), Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái
5


Nguyên giai đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý kinh tế, Luận án Tiến sỹ,
Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề
cơ bản của thuế và quản lý thuế của địa phương theo tiếp cận quản lý kinh tế.
Luận án xây dựng được khái niệm quản lý thuế của địa phương; phát triển khái
niệm, làm sáng tỏ những nội dung trong quản lý thuế của địa phương, bao gồm:
nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu thuế; quản lý thu thuế; quản lý phân bổ và sử
dụng nguồn thu thuế; kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về quản lý thuế
nhằm tăng cường quản lý thuế của địa phương. Ngoài ra luận án đã phát hiện
các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế; nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý thuế của một số địa phương.
Một số đề tài nghiên cứu làm rõ quản lý thuế đến từng đối tượng cụ thể
trong điều kiện cụ thể, ví dụ như:
Nguyễn Công Thạch (2013), Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai, Luận văn Cao học. Luận văn
đề cập đến các nội dung cơ bản của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn của một huyện bao gồm quản lý các thủ tục hành
chính về thuế, quản lý quy trình thu thuế và giám sát việc tuân thủ pháp luật

về thuế. Nghiên cứu cũng đề cập đến những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn của một huyện bao
gồm 3 nhóm nhân tố là nhóm nhân tố thuộc về đặc điểm của các hộ kinh
doanh cá thể, nhóm nhân tố thuộc về năng lực của cơ quan quản lý thuế và
nhóm nhân tố thuộc về cơ chế chính sách thuế của nhà nước.
Phạm Hồng Thắng (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Huế. Luận văn chỉ ra những đặc điểm và sự
cần thiết của quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng được tác giả
6


khái quát bao gồm: hoạch định mục tiêu quản lý, phân cấp quản lý thu và xây
dựng thực hiện các quy trình quản lý thu. Luận văn cũng chỉ rõ những thực
trạng trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế với đối tượng này.
Nguyễn Thanh Hằng (2012), Quản lý nhà nước đối với việc thu thuế
xuất nhập khẩu hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Luận văn Thạc sĩ, trường
Đại học Thương mại, Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa các nội dung cơ bản
của quản lý nhà nước đối với thu thuế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng
hóa. Luận văn cũng làm rõ các công cụ quản lý thu thuế cũng như các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu. Đồng thời nghiên cứu cũng
phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Tổng cục Hải quan
làm cơ sở đề xuất các giải pháp để tăng cường thu thuế tại cơ quan Tổng cục
Hải quan.
Hướng nghiên cứu khác lại tập trung vào sự tuân thủ của người nộp thuế,
tiêu biểu như:
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Nghiên cứu điển

hình trên địa bàn Hà Nội. Luận văn cao học Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp gồm có 6 nhóm yếu tố đó là đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đặc
điểm tâm lý của doanh nghiệp, đặc điểm ngành của doanh nghiệp, yếu tố kinh tế,
yếu tố xã hội và yếu tố luật pháp. Nghiên cứu cũng phân tích và làm rõ các nội
dung của quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Vương Thị Thu Hiền (2014), “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua
ứng dụng công nghệ thông tin”, Tạp chí Tài chính, số 9. Nghiên cứu đề cập
đến hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở Việt Nam
từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua ứng dụng
7


công nghệ thông tin.
Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về
quản lý thuế và vấn đề áp dụng đối với các cơ quan thuế các cấp để tăng
cường hiệu quả của quản lý thuế của Nhà nước. Tuy nhiên, chưa có một
nghiên cứu nào đề cập đến quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn của
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý thuế các doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, công cụ và phương pháp quản lý thuế
1.2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn
tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ
để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử
càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật
thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và
được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước .

Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì
quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi
chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề
thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế xã hội và với mọi tầng lớp
dân cư.
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dưới nhiều hình thức khác
nhau, nhưng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dưới khái niệm
như sau: Thuế là một hình thức đóng góp bắt buộc của nhà nước theo luật định,
thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
8


nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, vì vậy để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo các tác giả của Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước thì “Quản
lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng với ý
chí và phù hợp với quy luật khách quan.”
Theo tác giả của Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế thì “Quản lý
nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.”
Quản lý thuế là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra
nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công.
Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại

học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước thực
hiện”… “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về
phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật
định”. Với quan niệm như vậy quản lý thuế là quản lý thu thuế.
Khái niệm này đã chỉ rõ chủ thể quản lý là Nhà nước. Tùy theo tổ chức bộ
máy của nền hành chính từng quốc gia, mỗi nước có cơ quan nhà nước trực
tiếp quản lý thuế phù hợp. Thông thường, đó là cơ quan thuế các cấp và cơ
quan hải quan.
Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá
trình triển khai tổ chức thu nộp thuế cho Nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn
ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với nhau, giữa nội
9


bộ cơ quan thuế, thậm chí giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế các
nước khác... Vì vậy, nó hết sức đa dạng và phức tạp, đòi hỏi phải có các công cụ
và phương pháp thích hợp.
b. Đặc điểm của quản lý thuế
Quản lý thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Việc
quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong
hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước. Qua đó đảm bảo nguồn thu từ
thuế vào ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng cho
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; đồng thời bảo đảm sự điều tiết qua thuế đối với
các tổ chức, cá nhân được công bằng, bình đẳng.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội
dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế đối
với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với

các cơ quan Nhà nước khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan Nhà nước cấp
dưới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành chính, đối tượng
quản lý (người nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của các cơ quan Nhà nước
trong việc đảm bảo nguồn thu và ngân sách nhà nước.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ đi kèm phục vụ
cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do các yêu cầu
kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp.
c. Mục tiêu của quản lý thuế
Quản lý thuế có những mục tiêu cơ bản sau:
Một là, tập trung huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách nhà
nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
10


Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước
trên thế giới. Thuế tài trợ cho các hoạt động cơ bản của Chính phủ. Vì vậy,
quản lý thu thuế phải hướng đến việc khai thác tối đa nguồn thu này. Tuy
nhiên, để tăng trưởng và ổn định số thu của ngân sách nhà nước trong tương
lai, công tác quản lý thu thuế cũng cần chú ý duy trì và phát triển các cơ sở tạo
ra nguồn thu thuế. Không nên thu thuế với thuế suất quá cao, thu thuế bằng mọi
giá. Xây dựng một chính sách thuế phải phối hợp với việc hoạch định các chính
sách kinh tế vĩ mô khác. Các chính sách thuế của Nhà nước, dù trực tiếp hay
gián tiếp đều có tác động đến thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tác
động đến các hoạt động kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai.
Hai là, phát huy tối đa vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước , là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, điều
tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, thuế góp phần kiểm tra, giám
sát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Những vai trò đó không mang tính

khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những
tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ
thể của công tác quản lý thu thuế.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư.
Quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài chính
Nhà nước. Giống như các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế cũng phải
thông qua công cụ luật pháp, chính sách để điều chỉnh hành vi của các cá
nhân, các tổ chức kinh tế. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện các
chính sách đó, bằng công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức
chấp hành pháp luật thuế của người dân được nâng cao. Ý thức chấp hành
pháp luật biểu hiện một xã hội văn minh, hiện đại. Nhà nước phải quản lý

11


bằng luật pháp, mọi người dân trong nước phải sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật.
1.2.1.3. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế và các sắc
thuế áp dụng thu đối với doanh nghiệp
a. Khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Trong khái niệm này “ kinh doanh” được hiểu là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Các doanh nghiệp được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị
trường với nhiều hình thức khác nhau, hoạt động dựa trên sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Các doanh nghiệp nói chung có quy mô lớn hơn kinh tế cá

thể. Mục tiêu của các doanh nghiệp này là tạo ra ngày càng nhiều hơn giá trị
thặng dư. Quy luật chi phối hoạt động của doanh nghiệp là tái sản xuất mở
rộng.
Các loại hình doanh nghiệp nước ta hiện nay bao gồm: doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và
công ty hợp danh, hợp tác xã.
b. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Các doanh nghiệp được hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị
trường với nhiều hình thức khác nhau, hoạt động dựa trên sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Các doanh nghiệp nói chung có quy mô lớn hơn kinh tế cá
12


thể. Loại hình doanh nghiệp hiện nay bao gồm: doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công
ty hợp danh, hợp tác xã. Không thể phủ nhận những đóng góp cũng như vai
trò to lớn của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
- Doanh nghiệp là bộ phận quan trọng đóng góp nguồn thu lớn cho
ngân sách nhà nước, cung cấp khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Năm 2010 khu vực kinh tế
tư nhân đóng góp 232 nghìn tỷ đồng chiếm 11% tổng sản phẩm cả nước theo
giá hiện hành. Đến năm 2014 con số này tăng gần gấp đôi đạt mức 430 nghìn
tỷ đồng. Hiện này số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ngày
càng tăng, kinh doanh mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực nên đóng góp càng
nhiều cho GDP và tăng trưởng kinh tế.
- Các doanh nghiệp đã tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động. Trong điều kiện ở nước ta, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn

đề kinh tế – xã hội cấp bách. Hệ thống các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta
hiện nay đang trong quá trình cải cách không tạo thêm được nhiều việc làm
mới; khu vực hành chính nhà nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới
không nhiều. Do đó các doanh nghiệp chính là nơi thu hút, tạo việc làm mới
cho xã hội. Các doanh nghiệp góp phần giải quyết khoảng 1,6 đến 2 triệu việc
làm, thu hút 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, khoảng 25 đến 26%
lực lượng lao động cả nước.
Như vậy, các doanh nghiệp không chỉ góp phần tạo việc làm mà còn có
tác dụng thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu lao động vốn đang mất cân
đối ở nước ta hiện nay.
- Các doanh nghiệp cũng đóng góp rất lớn trong việc thu hút nguồn
vốn đầu tư xã hội. Vốn đầu tư vào các doanh nghiệp đang trở thành nguồn
vốn đầu tư chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều địa phương. Tỷ trọng
13


đầu tư vào các doanh nghiệp trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 27%
năm 2003 lên 29% năm 2004 và khoảng 32% năm 2005.
- Các doanh nghiệp còn góp phần quan trọng tạo môi trường kinh doanh,
thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển kinh tế của khu vực này tạo môi
trường cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ tính độc quyền của một số
doanh nghiệp nhà nước. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ không thể thực
hiện được nếu không có sự tham gia của khu vực kinh tế này.
c. Các loại sắc thuế áp dụng thu đối với doanh nghiệp
Các loại sắc thuế chủ yếu áp dụng thu đối với doanh nghiệp hiện nay
gồm có:
- Thuế môn bài
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là đánh vào giấy phép
kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài thu một năm

một lần nhằm mục đích hoàn thiện việc kiểm kê, kiểm soát của Nhà nước đối
với các cơ sở kinh doanh qua đó có căn cứ phân loại cơ sở kinh doanh theo quy
mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng đơn vị và động
viên một phần đóng góp của cơ sở kinh doanh ngay từ đầu mỗi năm để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho ngân sách Nhà nước trong khi nhiều khoản thuế chưa phát
sinh nguồn thu.
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận
14


×