Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.63 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HÀ KHUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ HÀ KHUYÊN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI NHẬT QUANG

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết bản luận văn: “Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với
người lao động tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép một phần hoặc toàn bộ luận văn nào
khác. Nếu có sai xót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Đặng Thị Hà Khuyên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ.................................................................................................9
1.1. Các khái niệm cơ bản.............................................................................9
1.2. Các lý luận về chính sách bảo hiểm xã hội..........................................16
1.3. Kinh nghiệm của địa phương thực hiện chính sách về bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ

HỘI BẮT BUỘC TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................30
2.1. Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội..................30
2.2. Việc tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại thành phố Hà Nội.............................................................................32
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội hiện nay.................................................. 42
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ

NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...............................................................53
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh
nghiệp vừa và nhỏ........................................................................................53
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp vừa

và nhỏ hiện nay............................................................................................59
3.3 Kiến nghị đối với thành phố Hàội vềN thựchiện chính sách bảo hiểm xã
hội tại doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................................................64
KẾT LUẬN.................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................73
PHỤ LỤC I.................................................................................................... 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Giải thích

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

GDP

5

GRDP

Gross Regional Domestic Product
Tổng sản phẩm trên địa bàn


7

ILO

International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế

6

QLNN

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa

Quản lý nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.......................................13
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân khẩu tham gia khảo sát..............................................33
Bảng 2.2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi bản thân người lao động bị ốm
35
Bảng 2.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau khi con dưới 7 tuổi bị ốm...........35
Bảng 2.4: Điều kiện hưởng lương hưu cơ bản................................................41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

BHXH được coi là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần quan
trọng trong thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội với quan điểm tiếp cận BHXH là quyền
an sinh xã hội mang tính phổ quát, gắn với mục tiêu mở rộng phạm vi bao phủ toàn dân
theo lộ trình phù hợp. Là một quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh và tỷ trọng lao động
phi chính thức lớn, Việt Nam sẽ gặp phải nhiều thách thức khi xây dựng hệ thống BHXH.
Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua và Chủ tịch nước đã ký Sắc lệnh số 13/2006/SL-CTN ngày 12/07/2006 công bố Luật
Bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Như vậy Nhà nước ta đã có khung pháp
lý cao nhất để điều chỉnh mọi quan hệ trong hoạt động BHXH.

Ở Việt Nam, trải qua nhiều giai đoạn cải cách chính sách BHXH, nhất là từ sau
khi khi Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực, việc thực hiện chính sách

BHXH bắt buộc đối với người lao động đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục được cải cách trong thời gian tới. Tình
trạng trốn đóng BHXH vẫn diễn ra phổ biến nhưng các giải pháp khắc phục chưa
đạt hiệu quả hữu hiệu. Một trong những nguyên nhân chính là sự thiếu ý thức và
trách nhiệm xã hội của một số chủ doanh nghiệp, chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế
trước mắt mà không quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Bên cạnh đó, một
số chính sách mới chưa được hướng dẫn kịp thời cũng đã gây không ít lúng túng
trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH. Căn cứ vào Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP của chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, Nghị định quy định chi tiết các tiêu chí xác định
thực hiện chính sách BHXH tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay:
Cụ thể, trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; doanh nghiệp nhỏ và vừa được
phân theo quy mô bao gồm:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm
không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc tổng nguồn
vốn không quá 3 tỷ (trước đây không phân loại dựa vào vốn).


1


- Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50

người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá
50 tỷ (trước đây là 10 tỷ trở xuống).
- Doanh nghiệp vừa: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không
quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn
không quá 100 tỷ.
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018 trở đi, người lao
động đóng BHXH bắt buộc dựa trên mức lương, phụ cấp và nhiều khoản bổ sung khác ghi
trong hợp đồng lao động. Với cách tính mới này, nhiều doanh nghiệp đang lo ngại sẽ gánh
thêm khoản chi phí khá lớn nếu đóng BHXH cho người lao động trên mức thu nhập cộng
với phụ cấp, chi phí doanh nghiệp sẽ tăng lên rất lớn, chính sách đóng BHXH bắt buộc
theo luật mới ảnh hưởng lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Mặc dù đã cắt giảm 14 khoản
thu nhập phải đóng BHXH nhưng đối với các nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
như thủy sản, dệt may, da giày… chắc chắn vẫn sẽ chịu tác động nhiều bởi họ chịu tác
động kép vừa tăng lương tối thiểu vừa tăng mức đóng BHXH. Ngoài ra,

việc thay đổi cách tính BHXH còn liên quan nhiều tới thủ tục hành chính, hệ thống sổ
sách, thang bảng lương cũng phải thay đổi theo. Doanh nghiệp sẽ tốn rất nhiều thời
gian, chi phí cho việc tính toán lại các vấn đề này, đặc biệt ở những doanh nghiệp có tới
cả chục nghìn lao động. Cơ quan BHXH mong các chủ doanh nghiệp nên tìm hiểu
nhiều điểm mới về luật từ đó không vi phạm quyền lợi của người lao động, cố gắng đi
đúng hướng theo chính sách của Đảng và Nhà nước, tình trạng chủ doanh nghiệp không
tham gia đóng đầy đủ bảo hiểm cho người lao động xảy ra rất nhiều; tình trạng trốn
đóng, nợ đọng BHXH cũng diễn ra rất phổ biến. Tiếp đó là tình trạng các doanh nghiệp
quy mô nhỏ và siêu nhỏ không tham gia BHXH, BHYT, mà nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do ý thức của một số chủ sử dụng lao động chưa nghiêm túc, hoặc gặp khó

khăn trong sản xuất kinh doanh; dù cơ quan BHXH đã tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử
phạt nhiều lần nhưng vẫn không có khả năng đóng. Ngoài ra, một phần cũng do nhận
thức của người lao động, không biết được quyền lợi chính đáng của mình.

2


Để khắc phục thực trạng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ “né” tham gia bảo hiểm
cho người lao động, truy thu nợ đọng BHXH, BHXH tại các địa phương cần phối hợp
với UBND xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp căn bản như tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành quy định về bảo hiểm cho người lao động đối với chủ sử dụng lao động, đặc
biệt là doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
kịp thời phát hiện hành vi vi phạm và xử lý theo đúng quy định.

Vậy làm thế nào để duy trì và thực hiện tốt chính sách BHXH bắt buộc đối với
người lao động, tại doanh nghiệp nói chung và tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng, để tìm hiểu sâu hơn và đưa ra giải pháp hoàn thiện về BHXH bắt buộc đối với
người lao động ở Việt Nam thì học viên đã cố gắng viết đề tài: “Thực hiện chính
sách BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay” - nghiên
cứu trường hợp tại thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về BHXH đã có một số đề tài, bài viết nghiên cứu được đề cập
dưới những góc độ khác nhau như:
Có một số bài viết thực hiện ở góc độ vĩ mô như:
Theo Đỗ Thị Hằng (2015), Pháp luật về hoạt động thu BHXH của tổ chức BHXH
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn chủ yếu
nghiên cứu các quy định pháp luật về thu BHXH, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật
về thu BHXH và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện mảng pháp luật này. Luận văn chỉ
tiếp cận dưới góc độ pháp luật nói chung trên phạm vi cả nước, chưa nghiên cứu việc

nâng cao thực hiện chế độ, chính sách dưới góc độ tổng thể và cụ thể [8].

Hay có một số bài nghiên cứu thực hiện ở các địa phương cụ thể như:
Trong bài viết của Thái Thị Thu Nguyệt (2015), Chính sách BHXH từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Học viện khoa học xã hội [14].
Luận văn chủ yếu nghiên cứu thực trạng chính sách BHXH ở thành phố Đà Nẵng và đề
xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách BHXH của thành phố Đà Nẵng sau đó.
Trong nội dung đề tài, tác giả đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá thực trạng tổ

3


chức thực hiện, kết quả đạt được và hạn chế của chính sách BHXH trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, thông qua đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị có thể áp
dụng để khắc phục những hạn chế và hoàn thiện hơn chính sách BHXH, góp phần
nâng cao đời sống cho các đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố.
Luận văn của Nguyễn Thị Huệ (2014), Quản lý kinh tế Quản lý Nhà nước về
BHXH tại huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội là công trình nghiên cứu có hệ thống
về quản lý nhà nước hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà
Nội. Từ những tồn tại, bất cập trong công tác ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện
chính sách pháp luật về BHXH; Công tác tổ chức cán bộ; Công tác thực thi chế độ
chính sách BHXH; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn góp phần
hoàn thiện quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam, góp phần an sinh xã hội, ổn
định tình hình kinh tế - chính trị của đất nước [9]
Luận văn của Hồ Tấn Tiên (2017), Quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia chủ yếu
nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của QLNN về BHXH trên địa bàn tỉnh.
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước, không đi sâu nghiên cứu về

thực hiện chế độ, chính sách BHXH đối với người lao động [19].
Hơn nữa, cũng có các công trình nghiên cứu đã tập trung vào đối tượng chính
của bảo hiểm xã hội là người lao động như:
Bài viết của Nguyễn Hữu Dũng (2018), Chính sách BHXH đối với người lao
động, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đưa ra những kết quả đạt được và chỉ ra một số những
mâu thuẫn, bất cập. Từ đó, tác giả cũng nêu ra một số định hướng cải cách chính sách
BHXH trong thời gian tới. Phát triển hệ thống BHXH đa tầng, linh hoạt, hiện đại, bền
vững và tiếp cận chuẩn mức quốc tế, theo nguyên tắc đóng - hưởng, có sự chia sẻ, gắn
kết trong tổng thể hệ thống ASXH, tiến tới thực hiện BHXH toàn dân.
Có thể thấy các công trình nghiên cứu có liên quan đếnchính sách BHXH được xây
dựng từ cấp độ vi mô (từ các địa phương, từng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội) đến
cấp độ vĩ mô (chính sách bảo hiểm xã hội nói chung). Các công trình nghiên cứu này

4


đã và đang xây dựng một bức tranh tổng thể trong thực tiễn của một chính sách công trụ
cột cho nền an sinh xã hội nước nhà. Những phân tích, đánh giá của các tác giả là những
kinh nhiệm, tài liệu quý báu cho việc đổi mới và thực hiện tốt, hoàn chỉnh các chính sách
BHXH tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào tính
khái quát của các chính sách bảo hiểm xã hội đối với mọi đối tượng hay của người lao
động nói chung mà chưa có sự chuyên biệt hóa đi sâu vào phân tích chính sách bảo hiểm
xã hội bắt buộc đối với từng đối tượng cụ thể trong một môi trường nhất định. Hơn nữa,
các bài nghiên cứu cũng như các công trình đã được công bố đều dưới dạng công trình
định hướng nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn hoặc một vài khía cạnh liên quan đến các
tổ chức doanh nghiệp, chưa có công trình nghiên cứ nào thực hiện nghiên cứu về chính
sách BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội. Việc phân tích và
đánh giá những kết quả đạt được và bất cập trong tổ chức xây dựng và thực thi chính sách
BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội hiện nay là một
vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Điều
này cho phép tác giả có cơ sở khẳng định tính cấp thiết của vấn đề này trong đề tài luận
văn. Vì vậy những nội dung được đề cập trong luận văn "Thực hiện

chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta hiện nay” – nghiên cứu trường hợp tại thành phố Hà Nội mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm giải quyết tốt các chế độ, chính sách BHXH bắt
buộc đối với người lao động ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những mong muốn làm rõ hơn, đi sâu hơn về quá trình thực thi chính sách
BHXH bắt buộc, trước hết, học viên đi sâu, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận nhằm thực
hiện chính sách BHXH bắt buộc ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, bài viết cũng thực hiện
phân tích những kết quả đạt được từ cuộc khảo sát thực địa đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối
với người lao động. Qua đó, nhận xét, phân tích, hướng đến việc áp dụng

5


trên thực tiễn thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động. Từ đó,
đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện chính sách BHXH bắt buộc và
nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trước hết, bài viết thực hiện hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận lý thuyết cơ bản
về thực hiện chính sách BHXH nói chung và chính sách BHXH bắt buộc nói riêng đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiệm vụ thứ hai của bài nghiên cứu là phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện chính xã BHXH bắt buộc đối với người lao động: mục tiêu, giải pháp
và công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách; các yếu tố ảnh hưởng tới

việc tổ chức chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động ở nước ta hiện nay. Dựa
trên những vấn đề lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất khuyến nghị các giải pháp nhằm
giúp chính sách BHXH đối với người lao động tốt hơn, đảm bảo trách nhiệm của người sử
dụng lao động và quyền lợi của người lao động trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
tại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạmvi về không gian:Tại thành phố Hà Nội - thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam. Đây là không gian đặc trưng, phù hợp với việc đại diện cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước.
- Phạm vi về thời gian: Các liệu,tài tài liệu nghiên cứu được thu thập từ cácnguồn
trong giai đoạn từ năm 2016đến năm 2018, đặc biệt là các mẫu khảo sát lấy được từ
cuộc khảo sát thực địa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân làm việc
trong các doanh nghiệp và nhỏ tại thành phố Hà Nội vào tháng 7 năm 2019.
- Phạm vi vềnội dung nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực thi

chính sách BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội.

6


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về những khái niệm, vị trí, vai trò, ý nghĩa,
tầm quan trọng, những vấn đề cơ bản của chính sách công nói chung và chính sách
bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó, luận văn thực hiện khái

quát hóa các lý thuyết, học thuyết có liên quan đến chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính: nghiên cứu, tra cứu tài liệu thứ cấp: số liệu
thực thi đóng BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích thu thập các số liệu thực hiện các chính
sách bảo hiểm xã hội và lý do ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách bảo hiểm
xã hội, Các mẫu nhỏ tập trung được sử dụng trong bài nghiên cứu này. Dữ liệu được
thu thập từ nhiều nguồn thông tin và được phân tích bằng cách mã hóa dữ liệu. Từ đó,
xây dựng nên bộ dữ liệu có liên quan đến hoạt động thực thi chính sách bảo hiểm xã
hội cũng như chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: thu thập thông tin, dữ liệu, định lượng
được tập hợp thông qua tổ chức điều tra xã hội học (phát phiếu điều tra) với quy mô
nhỏ (tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội), xử lý dữ liệu có được
trên phần mềm Mirosoft Excel. Đây là phương pháp điều tra thực nghiệm có hệ
thống về thực tế áp dụng chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao
động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà
Nội. Các mẫu được lấy từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà
Nội, từ đó phát triển và sử dụng các lý thuyết và giả thuyết có liên quan đến hoạt
động thực thi chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. Phương pháp nghiên cứu định
lượng bằng cách lấy mẫu từ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội
được sử dụng để xác minh các giả thuyết của người nghiên cứu là đúng sự thật.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu
quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với

người lao động, đặc biệt là các cơ quan BHXH, các đơn vị tham gia BHXH.
Luận văn cũng có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác giảng
dạy, nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có quan tâm đến chính sách
BHXH bắt buộc đối với người lao động.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
bắt buộc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội
Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại doanh nghiệp vừa nhỏ tại thành phố Hà Nội

8


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm BHXH
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân
phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến
cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra
bình thường. Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít

người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách
mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ
chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do
rủi ro đó gây ra. Bảo hiểm có các hình thức khác nhau như: BHXH, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm thương mại.
BHXH là một trong những hình thức của bảo hiểm. BHXH là loại hình bảo hiểm
do nhà nước tổ chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống
của người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng
lao động. Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hộicủa Việt Nam 2018 cũng định nghĩa BHXH là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Công ước Geneve 1952
của Tổ chức lao động quốc tế ILO khuyến nghị hệ thống các chế độ BHXH bao gồm:
chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp; trợ cấp gia đình; trợ cấp sinh sản; trợ cấp tàn phế; và trợ cấp
cho người bị mất người nuôi dưỡng. Tại Việt Nam, BHXH thực hiện chế độ như sau:

1. BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

9


2. BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ: hưu trí; tử tuất.
3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học
nghề; hỗ trợ tìm việc làm.
BHXH hoạt động dựa trên nguồn quỹ BHXH, bao gồm: người sử dụng lao
động đóng góp; người lao động đóng góp một phần tiền lương của mình, thu từ các
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; và nhà nước đóng góp và hỗ trợ.
Có thể nói, BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho

người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua
việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
1.1.1.2. Lịch sử phát triển của BHXH
Trên thế giới, hệ thống an sinh, BHXH ra đời khá sớm. Ngay từ những năm
1850, hệ thống BHXH đầu tiên đã được thiết lập tại nước Phổ (nay là Cộng hòa
Liên bang Đức), với sự tham gia của giới thợ trong bảo hiểm ốm đau, sau đó đã thu
hút được mọi tầng lớp xã hội và mở rộng ra các trường hợp khác. Từ kinh nghiệm
của Công hòa Liên bang Đức, hoạt động BHXH đã lan dần ra châu Âu vào đầu thế
kỷ XX, sau đó đến các nước Mỹ Latin rồi Mỹ, Canada vào những năm 30 của thế
kỷ XX. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH tiếp tục là chính sách công bảo
đảm an sinh xã hội mang tính chất cộng đồng đươc áp dụng tại các nước giành được
độc lập tại châu Á, châu Phi và vùng Caribe trong nửa cuối thế kỷ XX. [24]
BHXH đã và đang trở thành một chính sách quốc tế gắn với vai trò của Tổ chức Lao
động quốc tế ILP của Liên Hợp Quốc. Đó là một trong những quyền cơ bản nhất của con
người được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc: "Tất cả mọi người
với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên
sự thỏa mãn các quyền về kinh tế - xã hội và văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do
phát triển của con người." Tính đến nay, theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO, có khoảng
170 quốc gia trên thế giới thực hiện chính sách BHXH, trong đó có 155

10


quốc gia (chiếm 95%) những chỉ có 63 quốc gia (chiếm 38,6%) thực hiện hình thức
bảo hiểm hưu trí, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản. Qua đó cho thấy việc thực hiện
các hình thức bảo hiểm khác nhau sẽ tùy thuộc vào điều kiện, tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội cụ thể của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, xu hướng chung là các quốc

gia ngày càng thực hiện đầy đủ hơn các hình thức bảo hiểm, coi đây là giải pháp
đảm bảo tốt hơn quyền lợi, trách nhệm của người lao động nói riêng và chính sách
ổn định xã hội nói chung trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc công bằng, bình đằng, tạo
điều kiện thuận lợi để mọi người dân đều có thể tiếp cận, tham gia và hưởng lợi từ
chính sách BHXH; tuân thủ nguyên tắc đóng hưởng, bảo đảm tính cân đối, bền
vững giữa mức đóng góp và mức hưởng thụ; có sự chia sẻ, hỗ trợ, bổ sung cho nhau
giữa các thành viên, giữa các chính sách trong hệ thống BHXH.
Tại Việt Nam, Điều 7 Nghị quyết về giành chính quyền toàn quốc và thi hành 10
chính sách lớn của Việt Minh được thông qua tại kỳ họp Quốc dân Đại hội từ ngày 16
đến ngày 17 tháng 8 năm 1945 có viết: “Ban bố Luật Lao động; ngày làm 08 giờ, định
lương tối thiểu, đặt xã hội bảo hiểm." Ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 3
tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ ban hành Sắc lệnh
số 54-SL về ấn định các điều kiện cho công chức về hưu trí; ngày 14 tháng 6 năm 1946
ban hành Sắc lệnh số 105-SL quy định về việc cấp hưu bổng và đóng BHXH đối với
công chức. Có thể nói, hai văn bản này là hai băn bản đầu tiên quy định về quyền lợi,
mức hưởng hưu trí của công chức, khẳng định nguyên tắc đóng - hưởng của BHXH,
quy định trách nhiệm bảo hộ của Nhà nước đối với Quỹ BHXH.

1.1.1.3. Phân loại BHXH
BHXH có mục đính đặt ra là mọi người sống trong cùng một xã hội có thể
cùng san sẻ và giúp đỡ nhau nhiều hơn thông qua BHXH. BHXH có hai loại:
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
BHXH bắt buộc là loại bảo hiểm mà bắt buộc những người khi tham gia lao
động và những người chủ lao động phải đóng. Thường thì chủ doanh nghiệp và
người lao động cùng chi trẻ cho loại bảo hiểm này với mức chia người sử dụng lao
động phải đóng nhiều hơn.

11



BHXH tự nguyện là loại bảo hiểm không bắt buộc. Mọi người được lựa chọn
có thể mua hoặc không và chọn mua theo khả năng của mình, tùy vào điều kiện thu
nhập của cá nhân và gia đình với các mức đóng khác nhau.
1.1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản
Chính sách BHXH dựa trên năm nguyên tắc cơ bản, bao gồm:
Nguyên tắc thứ nhất là mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng,
thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Người lao
động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập để
hỗ trợ bản thân hoặc người khác khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con
cái, lúc tuổi già để duy trì và ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình.[25]
Nguyên tắc thứ hai là mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được
tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự
nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức
thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Nguyên tắc thứ ba là người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc
vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử
tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
Nguyên tắc thứ tư là quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
Nguyên tắc thứ năm là việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận
tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
1.1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ


Khái niệm

Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay còn gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa là
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh

nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

12


Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Bảng phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Số lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công nghiệp

10 người trở

và xây dựng

xuống


III. Thương mại

10 người trở

và dịch vụ

xuống



xuống
10 người trở

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
Số lao động Tổng nguồn
nguồn vốn
vốn
20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20
người đến tỷ đồng đến
trở xuống
200 người 100 tỷ đồng
20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20
người đến tỷ đồng đến
trở xuống
200 người 100 tỷ đồng
10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10

người đến tỷ đồng đến
trở xuống
50 người
50 tỷ đồng

Đặc điểm

Số lao động
Từ trên 200
người đến
300 người
Từ trên 200
người đến
300 người
Từ trên 50
người đến
100 người

( Nguồn: Nghị định 39/2018/ND-CP)

Đầu tiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một lượng lớn trong tổng số các
doanh nghiệp của một quốc gia, khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp này có
khả năng sử dụng trên 50% tổng số lao động xã hội và tạo ta khối lượng công ăn
việc làm lớn lên tới 65% cho người lao động trên toàn cầu. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thường tận dụng nhân công tại địa phương để sử dụng nhờ đó giải quyết rất
nhiều bài toán nhân lực cho nhà nước.
Tiếp theo, doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có quy mô vốn giới hạn và thường
không tiếp cận với các nguồn vốn lớn từ các ngân hàng đầu từ. Điều này gây nên
những hạn chế trong việc đổi mới trang thiết bị và xúc tiến phát triển công việc cho
các loại hình doanh nghiệp này.

Đặc biệt, doanh nghiệp nhỏ thường có sự cạnh tranh gay gắt với các công ty
tập đoàn lớn cùng làm dịch vụ với nhau. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ thường gặp
thua thiệt trong việc chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt ở khu vực nước ngoài.

13


Ngoài ra, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, đặc biệt là các ngành nghề liên quan đến mua bán sản xuất đồ dùng, các loại dịch
vụ và phân bố hàng tiêu dùng. Loại hình này ít gặp ở lĩnh vực sản xuất và chế biến.


Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc

Do có đặc điểm đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài khối các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một trong những chủ thể lớn tham gia vào hoạt động này.
Thực hiện an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng là
một trong những nội dung cơ bản và tất yếu trong trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp. Đó là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia
đình họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội. Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp đối với người lao động trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội
bắt buộc đối với người lao động mang tính chất tất yếu và thường xuyên. Nó xuất
phát từ chính nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và được quy định bởi
chính sách, pháp luật của nhà nước. Đối với người lao động, doanh nghiệp quan tâm
đến thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tức là họ sẽ đảm bảo tốt hơn quyền lợi, nhân
phẩm, đảm bảo việc làm và tăng thu nhập... Từ đó, doanh nghiệp có được đội ngũ

lao động có chất lượng hơn và gắn bó với doanh nghiệp hơn. Hơn thế nữa, thực hiện
BHXH bắt buộc cũng là quyền lời để đảm bảo cho chính doanh nghiệp phát triển.
Nhìn xa hơn, thực hiện BHXH là cách thực hiện thực hóa định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, tăng trưởng kinh tế đi liền với công bằng xã hội. Đây
là cách thức để giữ vững vai trò chủ đạo của mình đối với các thành phần kinh tế.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Cũng giống như chính sách công, các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

14


Đầu tiên, mỗi vấn đề chính sách, có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn
đề bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách phụ thuộc vào tính chất của vấn
đề chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tính cấp bách của việc thực thi chính sách
bảo hiểm xã hội bắt buộc có tác động rất lớn đến kết quả tổ chức thực thi chính
sách. Ngoài ra, đây cũng là vấn đề bức xúc cần được giải quyết ngay mới giúp cho
đối tượng phát triển theo mục tiêu định hướng. Tính chất của chính sách bảo hiểm
xã hội là trụ cột của nền an sinh xã hội của đất nước, do đó quá trình thực thi các
chính sách bảo hiểm xã hội luôn được nhà nước và xã hội ưu tiên nguồn nhân lực,
đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Yếu tố thứ hai là yếu tố môi trường thực thi chính sách công luôn chứa đựng
toàn bộ các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc như các nhóm lợi ích có được từ chính sách bảo hiểm xã hội,
các điều kiện vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế, trật tự xã hội, quan hệ quốc tế rộng
mở. Môi trường thực thi chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc luôn chứa đựng các
yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường...
Yếu tố thứ ba là quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách BHXH bắt
buộc có thể hiện được sự thống nhất về lợi ích trong quá trình thực hiện mục tiêu

chính sách BHXH bắt buộc. Mâu thuẫn lợi ích giữa các đối tượng chính sách làm
ảnh hưởng đến công tác tổ chức thực hiện và cũng dẫn đến không đồng nhất về
những tiện ích giữa các cơ quan chỉ đạo điều hành thực thi chính sách.
Yếu tố thứ tư là xác định thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong
mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được
thể hiện trên tất cả các phương diện về cả quy mô và trình độ.
Yếu tố thứ năm là đặc trưng của các đối tượng có được từ bản tính cố hữu
hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử. Các đặc
tính này thường liên quan đến tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết
tâm, tính truyền thống... Đặc tính gắn liền với mỗi đối tượng thực thi chính sách,
nên các chủ thể tổ chức điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có
được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

15


Yếu tố thứ sáu là năng lực thực thi chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc của
cán bộ, công chức. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi
chính sách bảo hiểm xã hội.
Yếu tố thứ bảy là quy trình thực thi chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc được
coi là những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống vì việc tuân
thủ quy trình cũng là một nguyên tắc hoạt động của các nhà quản lý.
Yếu tố thứ tám là các điều kiện vật chất để thực thi chính sách bảo hiểm xã hội
bắt buộc. Theo quy luật phát triển, các hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng được tăng
cường về quy mô và trình độ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội.

Cuối cùng, sự đồng tình và ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặc biệt
quan trọng, quyết định sự thành bại của một chính sách. Mục tiêu của chính sách
bảo hiểm xã hội bắt buộc là làm thay đổi trạng thái kinh tế và an sinh xã hội hiện tại
theo nhu cầu của đời sống xã hội.

Có thể nói, chính sách BHXH là trụ cột chính của an sinh xã hội. Phát triển
chính sách BHXH nói chung và chính sách BHXH bắt buộc nói riêng là tiền đề và
điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đóng góp phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.[25]
1.2. Các lý luận về chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Chính sách của Nhà nước về BHXH bắt buộc
Chính sách của Nhà nước về BHXH bắt cuộc là một trong những chính sách xã
hội quan trọng của Đảng và Nhà nước. Chính sách BHXH bắt buộc đã được thể chế
hóa và thực hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ
người lao động khi họ không còn khả năng làm việc. Ngoài ra, dưới góc độ pháp lý,
BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước,
nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm
hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.

16


Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, đối tượng tham gia BHXH còn tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế – xã hội cuả
mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào
đó. Tại Việt Nam, theo Luật Bảo hiểm xã hội 2018, đối tượng áp dụng bao gồm:

1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan

nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.

2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước,

đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không
xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu
tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng
lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên.
5. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao
động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

17


6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH.
1.2.2. Các bước thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc
Giai đoạn thực hiện hóa các chính sách công nói chung, chính sách BHXH bắt
buộc nói riêng là giai đoạn vô cùng quan trọng, các cơ quan nhà nước, các cấp chính
quyền địa phương có sự quan tâm chỉ đạo sát sao công tác tổ chức triển khai thực hiện

chính sách. Để tổ chức, điều hành có hiệu quả công tác thực thi chính sách BHXH bắt
buộc, cán bộ, công chức nhà nước cần phải thực hiện nhiều nội dung quản lý khác
nhau, nhưng cần thiết phải tuân thủ các bước tổ chức thực thi cơ bản sau:

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHXH bắt buộc
Do quá trình tổ chức thực thi chính sách BHXH bắt buộc là quá trình phức tạp,
diễn ra trong một thời gian dài nên việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách cần được thực hiện chủ động. Quá trình này cần được thực hiện trước
khi đưa chính sach BHXH bắt buộc vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi
chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương
trình thực hiện. Nội dung cơ bản của bước xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc gồm năm nội dung như sau:
Đầu tiên, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ
thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách (kế hoạch tổ
chức, điều hành); số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những
dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác
động giữa các cấp thực thi chính sách.
Thứ hai là xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách BHXH bắt buộc, cơ sở kiến
trúc, quỹ BHXH...
Thứ ba là xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách BHXH bắt buộc; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực
hiện từ tuyên truyền chính sách BHXH bắt buộc đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi
bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.

18


Thứ tư là lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách BHXH bắt buộc.


Thứ năm là xây dựng những nội dung, quy chế dự kến trong thực thi chính
sách BHXH bắt buộc bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan BHXH bắt
buộc nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách BHXH bắt buộc...
Việc dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua.
Khi quyết định đã được thông qua, kế hoạch thực thi chính sách BHXH bắt buộc mang
giá trị pháp lý, được mọi người chấp nhận thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch thực thi
chính sách BHXH bắt buộc cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.

1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách BHXH bắt buộc
Bước tiếp theo trong các bước thực hiện chính sách BHXH bắt buộc là tiến hành
triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch, trong đó tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia thực hiện chính sách BHXH bắt buộc là việc đầu tiêu cần làm. Phổ biến và
tuyên truyền chính sách BHXH bắt buộclà một hoạt động rất quan trọng và có ý nghĩa
to lớn với các cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách BHXH. Việc này
được thực hiện tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách BHXH và mọi người dân tham
gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách BHXH; về tính đúng đắn của
chính sách BHXH bắt buộc trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của
chính sách BHXH...để người dân tự giác thực hiện theo yêu cầu của nhà nước. Việc
làm này cũng giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thu nhận
thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách BHXH với đời sống xã hội
để chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp ch việc thực hiện mục tiêu chính sách và
triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách BHXH được giao.

Phổ biến, tuyên truyền, vận động thực thi chính sách BHXH bắt buộc cần
được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách BHXH bắt buộc đang
được thực thi, để moi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào
chính sách và tích cực thực thi chính sách.


19


×