Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại công an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.54 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TIẾN SƠN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN TIẾN SƠN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI CÔNG AN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRÖC LÊ

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý Thầy Cô, bạn bè và tập thể cán bộ chiến sỹ Cục Tài chính,
Cục Kế hoạch và Đầu tƣ - Bộ Công an; Phòng Hậu cần, Phòng Tài chính
thuộc Công an thành phố Hải Phòng.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê, ngƣời hƣớng dẫn
khoa học của Luận văn, đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi về mọi mặt để
hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế Chính Trị, Khoa
Sau Đại Học đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội Đồng Chấm Luận Văn
đã có những góp ý về những thiếu sót của Luận văn này, giúp Luận văn càng
hoàn thiện hơn.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép tôi gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà nội trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan tài liệu……..........……………………………………… 5
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống trong nghiên
cứu.......................................................................................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN..................................... 11
1.2.1. Khái quát chung về vốn đầu tư XDCB của NSNN............................ 11
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN...........................17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN....................31
1.2.4. Yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.........34
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN và bài học rút ra cho
CATP Hải Phòng.............................................................................................39
TÓM TẮT CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................44
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu.................................................. 44
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, dữ liệu, số liệu....................................................... 45
2.2.1. Phương pháp phân tích thống kê................................................................ 45
2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp................................................................ 46
2.2.3. Phương pháp so sánh........................................................................................ 47


TÓM TẮT CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ


BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CATP HẢI
PHÒNG............................................................................................................................................... 50
3.1. Khái quát về tổ chức bộ máy quản lý và tình hình đầu tƣ XDCB từ NSNN

tại CATP Hải Phòng...................................................................................................................... 50
3.1.1. Hệ thống cơ quan thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ

NSNN của CATP Hải Phòng.................................................................................................... 50
3.1.2. Tình hình đầu tư XDCB của CATP hiện nay và kết quả đạt
được................................................................................................................52
3.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng. . 58

3.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh công tác
đầu tư XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng.................................................58
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại CATP Hải Phòng hiện nay ……………….….........……….…...60
3.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải
Phòng..............................................................................................................78
3.3.1. Kết quả đạt được và những nguyên nhân cơ bản..…..………..…78
3.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng…………………………………………….........……81
TÓM TẮT CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 88
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NSNN TẠI CATP HẢI PHÕNG............................................................... 89
4.1. Dự báo nhu cầu đầu tƣ và xây dựng của CATP Hải Phòng trong thời gian
tới…………………………………………………….....………...………….89
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải
Phòng………………..……….…………………………………….………...91



4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập, đăng ký và điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng........................................... 91
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác cấp phát vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng
...................................................................................................................................................................

92
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại CATP Hải Phòng
...................................................................................................................................................................

93
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sát
quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng................................................ 95
4.3. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp................................................. 96
TÓM TẮT CHƢƠNG 4.............................................................................................................. 99
KẾT LUẬN.................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 102


TT

́
DANH MUCC̣ CÁC CHƢƢ̃VIÊT TĂT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ

1


BQLDA

Ban quản lý dự án

2

BOT

Xây dựng, kinh doanh, chuyển giao

3

CAND

Công an nhân dân

4

CATP

Công an thành phố

5

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

6


ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

7

FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

10

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

11


NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

12

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

13

NXB

Nhà xuất bản

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

16


TW

Trung ƣơng

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

19

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

i



DANH MUCC̣ SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ 1.1

Nội dung bảng
Trình tự đầu tƣ XDCB

Sơ đồ 1.2

Quy trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN hàng

Trang
20
21

năm
Sơ đồ 3.1

Hệ thống quản lý chi đầu tƣ XDCB tại Bộ Công an

60

Sơ đồ 3.2

Quy trình thẩm tra quyết toán tại CATP Hải Phòng

71


Sơ đồ 3.3

Quy trình thẩm tra quyết toán tại Bộ Công an

72

Biểu đồ 3.1

Giá trị TSCĐ hình thành từ đầu tƣ XDCB tại CATP

54

Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.1

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tình hình chi đầu tƣ XDCB tại CATP Hải Phòng

53

giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.2

Một số dự án đầu tƣ XDCB nổi bật tại CATP Hải

56

Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.3


Tình hình lập, phân bổ kế hoạch đầu tƣ XDCB tại

62

CATP Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.4

Số liệu phân chia kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB của

64

CATP Hải Phòng thông qua hai hình thức cấp phát
giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.5

Số liệu điều chỉnh kế hoạch vốn của CATP Hải

65

Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.6

Tình hình cấp phát vốn thông qua hai hình thức cấp

70

phát của CATP Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.7

Bảng thống kê quyết toán vốn đầu tƣ XDCB của

CATP Hải Phòng giai đoạn 2012- 2016

ii

74


Bảng 3.8
Bảng 3.9

Một số dự án bố trí kế hoạch vốn chƣa hợp lý
Số liệu vốn còn dƣ sau quyết toán tại CATP Hải

82
84

Phòng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.10

Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán

85

Bảng 4.1

Dự báo nhu cầu đầu tƣ xây dựng của Công an

90

thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020


iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 – 2020) và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2016 – 2020); mặc dù nền kinh tế nƣớc ta đã có
những chuyển biến tích cực, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đã phục hồi
và đang dần lấy lại đà tăng trƣởng, song khó khăn đối với nền kinh tế trong
năm 2017 còn rất lớn. Để nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, ổn định kinh tế vĩ
mô và kiểm soát lạm phát, tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi Chiến lƣợc và
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới, yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra cho ngành Tài chính là rất lớn. Trong lĩnh vực tài chính công về đầu tƣ xây
dựng cơ bản, Nhà nƣớc ta đã ban hành, sửa đổi, bổ sung rất nhiều văn bản
nhằm thực hiện quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn đầu tƣ công một cách chặt
chẽ và hiệu quả, góp phần xây dựng những công trình lớn và hiện đại phục vụ
cho nhu cầu đảm bảo an sinh xã hội, tăng trƣởng kinh tế cho đất nƣớc. Các
hoạt động xây dựng đang phát triển lành mạnh, đúng hƣớng trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm qua, nhà nƣớc đã dành hàng trăm nghìn tỷ đồng mỗi
năm cho đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB). Đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc cũng
chiếm một tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu
tƣ XDCB của nền kinh tế Việt Nam. Đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc đã tạo ra
nhiều công trình cơ sở hạ tầng; công trình y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng;
công trình du lịch, dịch vụ; công trình an ninh, quốc phòng… đƣa lại nhiều
lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình chính trị thế giới và khu vực diễn
biến nhanh chóng, phức tạp và tiềm ẩn những yếu tố khó lƣờng, đầu tƣ


1


XDCB trong lĩnh vực an ninh đã đóng góp một phần không nhỏ trong công
tác chiến đấu, giữ vững an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Cũng chính vì
vậy, vốn đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc trong lĩnh vực an ninh luôn đƣợc ƣu
tiên, chú trọng hàng đầu. Những năm qua Công an thành phố Hải Phòng có
rất nhiều dự án, công trình XDCB đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN với số
vốn hàng trăm tỷ đồng nhƣ: xây dựng mới trụ sở làm việc, doanh trại công an
các đơn vị; xây mới, cải tạo trại tạm giam, nhà tạm giữ, kho vật chứng phục
vụ yêu cầu điều tra, truy tố hình sự, giam giữ,... đặt ra trách nhiệm vô cùng
lớn trong việc quản lý vốn nhà nƣớc của Công an thành phố (CATP) Hải
Phòng sao cho có hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB tại CATP Hải Phòng vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Thực trạng
hiện nay vẫn tồn tại việc xảy ra lãng phí, thất thoát vốn NSNN, đặt ra cho các
cơ quan quản lý nói chung và CATP Hải Phòng nói riêng cần có những giải
pháp ngăn ngừa lãng phí, thất thoát, quản lý vốn sao cho có hiệu quả. Việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, cùng với những kinh nghiệm trong
công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính về đầu tƣ XDCB, tác giả đã chọn đề
tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Công
an thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu. Kết quả của việc nghiên cứu này
sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính về đầu tƣ XDCB của CATP
Hải Phòng trong thời gian tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
CATP Hải Phòng cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trong

thời gian tới?

2


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
Trên cở sở hệ thống hóa và phân tích sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
vềcông tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải
Phòng, luận văn nhằm hƣớng tới mục đích đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải
Phòng.
- Nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại CATP Hải Phòng.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn : Công tác quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luâṇ văn:
+ Tình hình thực hiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN
tại CATP Hải Phòng hiện nay. Các giải pháp đề xuất để hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại CATP Hải Phòng.
+ Về không gian: Công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại CATP Hải Phòng.
+ Về thời gian: Hoạt động đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
CATP Hải Phòng giai đoạn từ 2012 đến 2016.


3


+ Về nội dung: Do giới hạn về năng lực và nguồn tài liệu, luận văn tập
trung phân tích về công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc tại CATP Hải Phòng.
5. Kết cấu của luận văn
Bao gồm phần mở đầu, kết luận và 4 chƣơng với các phần chính sau
đây:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP
Hải Phòng
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
tại CATP Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tài liệu
Ở Việt Nam, đã có không ít công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên các phƣơng diện khác nhau. Mỗi công

trình nghiên cứu xem xét ở những khía cạnh khác nhau. Song do đối tƣợng
nghiên cứu có sự khác biệt, hoặc do hạn chế về địa lý, lịch sử và sự biến động
của tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các công trình nghiên cứu mới chỉ
giải quyết đƣợc một phần liên quan đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân
sách nhà nƣớc.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu, xem xét kết quả
của một số công trình nghiên cứu trƣớc với mục đích tìm ra các khoảng trống
trong nghiên cứu của mình.
Liên quan tới vấn đề quản lý chi NSNN nói chung và công tác quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN nói riêng có rất nhiều công trình
nghiên cứu khoa học. Tiêu biểu có các công trình cụ thể sau:
Phan Đình Tý, 2008. Quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ quản
lý kinh tế, Trƣờng Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn XDCB từ nguồn NSNN qua
Kho bạc Nhà nƣớc trong điều kiện hiện nay, phân tích thực trạng quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Hà Tĩnh; làm rõ những thành

5


tựu đạt đƣợc, phân tích những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn
thiện gắn với bối cảnh, điều kiện và những yêu cấu mới đang đặt ra.
PGS.TS Thái Bá Cẩn, 2009. Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án
đầu tư. Nhà xuất bản Giáo dục. Cuốn sách này gồm 10 chƣơng, với đặc điểm
hoạt động của đầu tƣ là rất rộng và đa dạng, chịu nhiều sự tác động bởi nhiều
đặc điểm của ngành, của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều địa phƣơng. Vì vậy, hoạt động đầu tƣ rất phức tạp, dễ gây thất thoát,
lãng phí, dẫn đến chất lƣợng quản lý hoạt động đầu tƣ thấp, do đó phải nâng
cao chất lƣợng quản lý đầu tƣ xây dựng, trƣớc hết và quan trọng nhất là quản

lý tốt dự án đầu tƣ, quá trình thực hiện đầu tƣ đến khi kết thúc xây dựng đƣa
dự án vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên cuốn sách này chƣa đi sâu nghiên cứu
về đầu tƣ XDCB từ NSNN, nhƣng những gợi ý đối với việc phân tích và
quản lý dự án đầu tƣ mới ở tầm vĩ mô và ở phƣơng diện đầu tƣ XDCB nói
chung, đã gợi ý cho tác giả luận văn kế thừa những vấn đề và là căn cứ để tìm
ra những giải pháp hoàn thiện áp dụng cho CATP Hải Phòng.
Tạ Văn Khoái, 2009. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình chú trọng đến quản lý các hoạt
động kinh tế kỹ thuật tại các dự án đầu tƣ từ NSNN, trong đó chú trọng chất
lƣợng quản lý dự án đầu tƣ XDCB, làm rõ đƣợc các nội dung cơ bản và đƣa
ra nội dung quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ XDCB. Các kết quả
nghiên cứu của công trình này gợi ý về nội dung và quy trình quản lý các hoạt
động kỹ thuật tại dự án đầu tƣ từ NSNN. Các phƣơng hƣớng và những giải
pháp mà tác giả đƣa ra đƣợc đề xuất ở tầm vĩ mô rất có giá trị cho việc
nghiên cứu của tác giả.
Cấn Quang Tuấn, 2009. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố

6


Hà Nội quản lý. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng Học viện Tài chính. Luận án
đã đề cập một số vấn đề lý thuyết chung về vốn đầu tƣ phát triển và vốn đầu
tƣ XDCB tập trung từ NSNN, trong đó việc nghiên cứu vốn ĐTPT đƣợc tiến
hành dƣới góc độ có liên quan đến vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN.
Góp phần hệ thống hoá và phân tích sâu một số lý luận chung về quản lý vốn
ĐTPT nói chung, vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN nói riêng. Trên cơ sở hệ
thống hoá những nhận thức chung về vốn ĐTPT và vốn XDCB tập trung từ
NSNN, Luận án tập trung đánh giá thực trạng sử dụng vốn XDCB tập trung từ

nguồn NSNN do thành phố Hà Nội quản lý. Thực trạng pháp lý và tổ chức
quản lý nhà nƣớc, các tác động, vấn đề đặt ra, phƣơng hƣớng và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do
thành phố Hà Nội quản lý với số liệu 05 năm từ 2001-2005 và định hƣớng
đến năm 2010. Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh và có cận
cảnh sâu thích hợp hơn thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN do thành phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các
bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. Đồng thời luận án cũng đề xuất
các giải pháp, kiến nghị cụ thể, có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB tập trung từ NSNN do thành phố Hà Nội quản
lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên
việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả còn hạn chế trong phần thực
trạng.
Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2012. Quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trƣờng
Học viện Chính trị hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình coi trọng
đến quản lý đầu tƣ phát triển từ NSNN, coi đó có vai trò rất quan trọng, có tác
động lớn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tác giả làm rõ đƣợc các nội dung
cơ bản và đƣa ra nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ phát triển, kết quả

7


nghiên cứu tác giả đã tập trung vào các nội dung liên quan đến phƣơng
hƣớng và các giải pháp chủ yếu đổi mới, hoàn thiện quản lý đầu tƣ XDCB từ
NSNN trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Bùi Mạnh Cƣờng, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Đại
học Quốc gia Hà Nội; tác giả cho rằng: Đầu tƣ phát triển của các doanh
nghiệp Nhà nƣớc, đặc biệt là đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN ở các

doanh nghiệp Nhà nƣớc còn bất ổn. Trong đó chứa đựng nhiều vấn đề ảnh
hƣởng lớn đến hiệu quả đầu tƣ nhƣ tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, đầu tƣ
sai, đầu tƣ dàn trải, đầu tƣ khép kín, lợi ích nhóm. Cơ cấu vốn đầu tƣ phát
triển từ NSNN theo ngành kinh tế chƣa hợp lý, dàn trải, thiếu chiến lƣợc dài
hạn. Do vậy không tạo ra đƣợc các ngành nghề kinh tế, sản phẩm mũi nhọn
có chất lƣợng cao, có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cơ cấu
vốn đầu tƣ phát triển từ NSNN theo phân cấp hành chính đƣợc nới lỏng đã
tạo ra đƣợc sự phát triển năng động nhƣng cũng để lại những hệ quả nặng nề
về quy hoạch, chồng lấn trong đầu tƣ, manh mún, dàn trải, xin cho. Đây chính
là nội dung mà công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phải chú trọng.
Nguyễn Thị Bình, 2012. Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt nam.
Luận án Tiến sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đƣa ra cách tiếp
cận mới về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
nhà nƣớc theo năm khâu của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý
nhà nƣớc trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê duyệt dự án;
triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lƣợng, bàn giao công trình; và
thanh quyết toán.Từ đó đƣa ra các phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trong ngành
giao thông vận tải Việt Nam. Luận án nhấn mạnh tới hoàn

8


thiện quản lý các khâu đấu thầu, triển khai thực hiện và thanh quyết toán vốn
theo đúng tiến độ đảm bảo yêu cầu chất lƣợng, thời gian và chi phí; Xác định
đúng danh mục dự án đầu tƣ trọng điểm, quyết định không đầu tƣ tràn lan,
khi chƣa xác định đƣợc nguồn vốn để hoàn thành dự án.
Lê Toàn Thắng, 2012. Quản lý vốn Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị,

Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội: Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội, kinh nghiệm quản lý của các thành
phố lớn trên thế giới và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN của thành phố Hà Nội trong bối cảnh mới mở rộng địa giới hành
chính.
Trần Trọng Ninh, 2013. Giải pháp tăng cường quản lý chi ĐTXDCB
từ nguồn NSNN cấp tỉnh tại Hà Nam. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Học
viện Tài chính. Tác giả đã tập trung phân tích hiện trạng và đánh giá tình hình
quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh Hà Nam và đƣa ra các giải
pháp khắc phục trong quá trình hội nhập kinh tế.
Đặng Thị Thảo, 2015. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho
bạc nhà nước tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh
tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá công tác kiểm
soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh Nghệ An, tác giả
đã rút ra những ƣu điểm, tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý nguồn
vốn đầu tƣ tại đơn vị, từ đó đề xuất một số giải pháp tiếp tục quản lý vốn đầu
tƣ XDCB tại KBNN tỉnh Nghệ An.
Trịnh Thị Thúy Hồng, 2012. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định”. Luận án Tiến sỹ kinh tế.
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Trên cơ sở khái quát về đầu tƣ và đầu tƣ
xây dựng cơ bản, Luận án đã nhấn mạnh chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu

9


tƣ xây dựng cơ bản là cần thiết và luận giải đƣợc sự cần thiết quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản. Nội dung quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc tiếp cận theo chu trình
ngân sách. Trong đó có so sánh các phƣơng thức lập dự toán chi ngân sách
nhà nƣớc khác nhau; khẳng định phƣơng thức lập dự toán theo kết quả đầu ra

là có nhiều ƣu điểm và là xu hƣớng tất yếu đƣợc áp dụng trong quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc nói chung và chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây
dựng cơ bản trên địa bàn địa phƣơng nói riêng. Đặc biệt là đƣa ra các chỉ tiêu
đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, bên
cạnh các chỉ tiêu truyền thống đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đó là:
kết quả chi, hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản;
Luận án còn đƣa ra chỉ tiêu mới để đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản đó là: khảo sát chu trình quản lý chi ngân sách
nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản – một chỉ số toàn diện để đánh giá
hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
khâu Luật pháp, lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho
đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá chƣơng trình.
1.1.2. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu và khoảng trống trong
nghiên cứu
Trên đây là các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài
luận văn. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã công bố những đóng góp
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn
đầu tƣ XDCB từ NSNN trong các giai đoạn lịch sử nhất định, là những tƣ
liệu quý để tác giả kế thừa trong việc nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu
chính của luận văn.
Song để áp dụng đem lại hiệu quả thiết thực đối với CATP Hải Phòng
thì còn phải nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn và bổ sung nhiều giải pháp khác

10


phù hợp với đặc thù của ngành công an. Bên cạnh đố, trong bối cảnh các Luật
có liên quan trong lĩnh vực đầu tƣ công đều có sự thay đổi, mới đƣợc ban
hành nhƣ Luật Đầu tƣ năm 2014; Luật Xây dựng năm 2014; Luật Đấu thầu
năm 2013; Luật Đầu tƣ công năm 2014, Luật Ngân sách nhà nƣớc năm

2015… thì công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ngày càng đòi hỏi
phải đƣợc hoàn thiện thống nhất với các nội dung quy định của các Luật.
Qua việc nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa học đã đƣợc
công bố, có thể khẳng định cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu
riêng về nội dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng
dƣới góc độ một nhà quản lý kinh tế trong thời đại mới, ứng dụng những
phƣơng thức khoa học hiện đại vào trong quản lý.
Điểm mới của đề tài nghiên cứu so với các công trình trƣớc đây là sự
nghiên cứu toàn diện khách quan trên cơ sở khoa học quản lý về thực trạng
quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN tại CATP Hải Phòng. Đồng thời đề xuất
những giải pháp tháo gỡ khó khăn đang gặp phải, hoàn thiện công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, tăng tính hiệu quả trong đầu tƣ, phục vụ mục
tiêu lâu dài đã đề ra của CATP Hải Phòng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà
nƣớc
1.2.1. Khái quát chung về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1.1. Các khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tƣ nhằm tạo ra các công trình xây
dựng theo mục đích của ngƣời đầu tƣ, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các
tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tƣ
XDCB là một hoạt động kinh tế.
- Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ,
bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tƣ, chi

11


phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí
khác ghi trong tổng dự toán.
- Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN: Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN,

chia nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN thành: Vốn đầu tƣ từ NSNN Trung ƣơng và
vốn đầu tƣ từ NSNN địa phƣơng.
+ Đối với đầu tƣ từ Ngân sách Trung ƣơng đƣợc hình thành từ các
khoản thu của ngân sách Trung ƣơng nhằm để thực hiện đầu tƣ cho các dự
án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
+ Đối với đầu tƣ từ Ngân sách địa phƣơng đƣợc hình thành từ các
khoản thu của Ngân sách địa phƣơng nhằm thực hiện đầu tƣ cho các dự án
phục vụ cho lợi ích của từng địa phƣơng đó. Đối với nguồn vốn này thông
thƣờng đƣợc giao cho các cấp chính quyền địa phƣơng quản lý, sử dụng. Từ
khái niệm đầu tƣ XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm vốn
đầu tƣ XDCB là: Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc là một
phần của vốn đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ sự
huy động của Nhà nƣớc dùng để chi cho đầu tƣ XDCB nhằm xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền
kinh tế quốc dân.
1.2.1.2. Đặc điểm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tƣ XDCB có những đặc điểm nhƣ: sản phẩm của đầu tƣ XDCB có
tính cố định; sản phẩm XDCB chịu ảnh hƣởng trực tiếp của khí hậu, thời tiết;
thời gian XDCB và thời gian tồn tại của sản phẩm XDCB lâu dài; vốn cho hoạt
động ĐTXDCB lớn, do sản phẩm có khối lƣợng lớn, thời gian xây dựng và tồn
tại của sản phẩm xây dựng cơ bản dài; tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không
lặp lại là đặc điểm rõ của đầu tƣ XDCB. Do vậy khác với vốn đầu tƣ cho các
lĩnh vực khác, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có những đặc điểm riêng, gắn với
XDCB và việc quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN nhƣ sau:

12


Một là, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có quy mô lớn. Đối với các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam, để phát triển KT-XH một cách bền vững, rất

cần vốn đầu tƣ vào các lĩnh vực hạ tầng: đƣờng sá, cầu cống, thông tin liên
lạc, hệ thống điện, hệ thống cung cấp nƣớc sạch, hệ thống thoát nƣớc… Các
công trình này đều cần lƣợng vốn đầu tƣ lớn và thời gian thu hồi vốn dài. Do
vậy, phƣơng thức đầu tƣ và quản lý rất khó theo phƣơng thức giao hẳn cho
doanh nghiệp tự hạch toán.
Hai là,quá trình sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN phải tuân thủ
các nguyên tắc quản lý và sử dụng NSNN. Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN đƣợc cấp phát trực tiếp nên trong quá trình triển khai dự án XDCB từ
NSNN phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý và sử dụng NSNN
theo Luật NSNN, từ việc bố trí kế hoạch vốn hàng năm, lập và điều chỉnh kế
hoạch vốn, phân bổ vốn, thẩm tra và giao kế hoạch vốn, thanh quyết toán vốn
đầu tƣ.
Ba là, khả năng thu hồi vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN rất thấp hoặc
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Hiệu quả của các dự án XDCB chính
là hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội do dự án mang lại. Khi đƣa ra quyết định
cho mỗi dự án đầu tƣ XDCB sử dụng NSNN cần xem xét hiệu quả với một
cách nhìn toàn diện, xem xét hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội, kết
hợp lợi ích trƣớc mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích cục bộ của từng bộ phận với
lợi ích tổng thể của toàn xã hội. Hiệu quả KT-XH luôn gắn liền với nhau, tác
động trực tiếp tới chính sách huy động và sử dụng vốn, đặc biệt là đối với
công trình cơ bản dịch vụ công cộng.
Bốn là, mục tiêu của dự án XDCB là đáp ứng các mục tiêu trung và dài
hạn của Nhà nƣớc và các địa phƣơng, nên vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN khi
đƣợc phê duyệt phải trên cơ sở chiến lƣợc phát triển KT-XH, quy hoạch, kế

13


hoạch phát triển KT-XH trong từng thời kỳ, các quy hoạch xây dựng đã đƣợc
phê duyệt.

Năm là, khả năng lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quá trình sử dụng
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là rất lớn, do trong nhiều trƣờng hợp, chủ đầu
tƣ, chủ xây dựng (nhà thầu xây lắp) và ngƣời đƣợc thụ hƣởng kết quả đầu ra
của dự án XDCB không phải là một. Chủ đầu tƣ sử dụng nguồn vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật không phải cho
mình, mà lại chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho đơn vị khác. Đặc
điểm này đòi hỏi quản lý đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cần có quy
trình, phƣơng thức kiểm soát chặt chẽ, sử dụng phƣơng thức quản lý hợp lý.
Sáu là, nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc sử dụng chủ yếu
bằng cơ chế đại diện, ủy thác: Nhà nƣớc đại diện cho nhân dân quản lý, sử
dụng quỹ NSNN (Chủ yếu từ nguồn thu thuế của nhân dân); các cơ quan nhà
nƣớc ủy thác việc quản lý, sử dụng vốn NSNN cho các ngành, các đơn vị, các
ban quản lý dự án. Các chủ thể này chỉ là đại diện không phải là “ông chủ
đích thực”. Do vậy, đây là một trong những nguyên nhân cơ bản, sâu xa dẫn
đến vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham
nhũng nếu quản lý không tốt. Đây là đặc điểm rất quan trọng, đòi hỏi quản lý
đối với vốn đầu tƣ XDCB phải quan tâm tới chất lƣợng, năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, chính trị cho đội ngũ cán bộ QLNN và quản trị dự
án; phải xây dựng cơ chế, chính sách quản lý phù hợp đối với lĩnh vực này.
Đồng thời, cần thực hiện công khai, minh bạch và gắn trách nhiệm rõ ràng với
từng chủ thể.
1.2.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tƣ XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với toàn
xã hội, đặc biệt đối với nền kinh tế đang trên đà chuyển dịch cơ cấu của các
nƣớc đang phát triển:

14


Một là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng

để Nhà nƣớc trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Bằng việc cung cấp các dịch vụ
công cộng, nhƣ: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng… mà các thành
phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đƣợc đầu tƣ; các dự án
đầu tƣ từ NSNN đƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất nhằm
đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định và bền vững.
Hai là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN đƣợc coi là một công cụ để
Nhà nƣớc chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân
đối lớn của nền kinh tế.
Ba là, đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc coi
là “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ
phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu
hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tƣ trong nƣớc mới góp phần giải
ngân, hấp thụ đƣợc các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế - xã hội tốt mới
thu hút đƣợc vốn FDI, có vốn đầu tƣ “mồi” của Nhà nƣớc mới khuyến khích
phát triển các hình thức BOT… Nhƣ vậy đầu tƣ từ NSNN có vai trò hạt nhân
để thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tƣ, thực hiện CNH - HĐH đất nƣớc.
Bốn là, đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Các dự án đầu tƣ vào các lĩnh vực trên (nhƣ đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro
cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thƣờng đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ bằng
nguồn NSNN. Khi hoàn thành và đƣa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ
công, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tƣ của nền kinh tế - xã hội.
Năm là, sản phẩm đầu tƣ XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã

15



×