Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1a, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.65 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN ANH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT HAI BÊN
ĐƯỜNG QUỐC LỘ 1A, THÀNH PHỐ THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ VÂN ANH
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT HAI BÊN ĐƯỜNG
QUỐC LỘ 1A, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thanh Hóa, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Thu Hằng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy, cô giáo trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Phát
triển quỹ đất thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân Anh


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất....... 4
1.1.1. Khái niệm chung..................................................................................... 4
1.1.2. Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 6
1.1.3. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư............................ 9
1.1.4. Nguyen tắc chung của bồi thuờng, hỗ trợ khi Nhà nuớc thu hồi đất ....
10
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất....................................................................... 12
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai .................. 12
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất............................................................... 13
1.2.3. Thị trường bất động sản........................................................................ 14
1.3. Những bài học kinh nghiẹm rút ra trong quá trình thực hiẹn bồi
thường, giải phóng mặt bằng ................................................................ 15
1.3.1. Kinh nghiẹm của một số nuớc tren thế giới.......................................... 15
1.3.2. Kinh nghiẹm từ thực tế cong tác bồi thuờng, GPMB tại Viẹt Nam ..... 17
1.3.3. Nhận xét, đánh giá chung...................................................................... 18
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam .......................................................................................... 20
1.4.1. Cơ sở pháp lý qua các thời kỳ............................................................... 20


4

1.4.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất......................................................... 26
1.4.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam........................................................ 26
1.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại Thành phố Thanh Hoá .................................. 29
1.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 29

1.5.2. Tồn tại, khó khan, vuớng mắc............................................................... 30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 31

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
2.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 31
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thanh Hoá....
31
2.3.2. Thực trạng triển khai các dự án trên địa bàn thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2015-2018.............................................................................. 31
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Dự án xây dựng
hạ tầng kỹ thuật hai bên đường Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa
........... 31
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa .. 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp...................................... 32
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................... 32
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu ............... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thanh Hoá.......
34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ...................................................................... 37
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 41


5


3.1.4. Đánh giá tiềm năng phát triển của thành phố Thanh Hoá................... 42


6

3.2. Thực trạng triển khai các dự án trên địa bàn thành phố Thanh Hoá
giai đoạn 2015 - 2018............................................................................ 44
3.2.1. Tình hình triển khai các dự án trên địa bàn thành phố Thanh Hóa....... 44
3.2.2. Những khó khăn vướng mắc trong công tác BT - GPMB trên địa
bàn thành phố Thanh Hóa ..................................................................... 47
3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tác định cư dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hoá .......... 48
3.3.1. Giới thiệu khái quát về dự án ..................................................................
48
3.3.2. Tình hình thực hiện dự án .......................................................................
49
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Thanh Hóa............................. 71
3.4.1. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 71
3.4.2. Một số giải pháp.................................................................................... 72
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 75
1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BĐS

Bất động sản

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt Bằng

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NN

Nông nghiệp

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thanh Hóa năm 2017......................42

Bảng 3.2.

Một số dự án thu hồi đất tại thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn
2015 - 2018............................................................................................45

Bảng 3.3.

Tổng quan về dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc
lộ 1A, thành phố Thanh Hoá .................................................................49

Bảng 3.4.

Kết quả bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân .................................50


Bảng 3.5.

Kết quả bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị ảnh
hưởng bởi dự án tại phường Nam Ngạn................................................51

Bảng 3.6.

Kết quả bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị ảnh
hưởng bởi dự án tại phường Hàm Rồng................................................51

Bảng 3.7.

Tổng hợp bảng giá bồi thường về đất theo 2 giai đoạn của dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1A qua thành phố Thanh
Hóa .............................................................................................54

Bảng 3.8.

Chính sách hỗ trợ của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên
đường quốc lộ 1A qua thành phố Thanh Hóa trước và sau khi Luật
Đất đai 2013 có hiệu lực........................................................................57

Bảng 3.9.

Tổng hợp chính sách hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất của
dự án xây dựng HTKT hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh
Hóa .............................................................................................59

Bảng 3.10. Danh sách các hộ dân được bố trí tái định cư.........................................61

Bảng 3.11. Dự toán bồi thường theo 2 Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013
đối với các hộ dân có diện tích đất nông nghiệp cao hơn 2.580,0m2 ....64
Bảng 3.12. Dự toán bồi thường theo 2 Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013
đối với các hộ dân có diện tích đất nông nghiệp thấp hơn 2.580,0m2...66
Bảng 3.14. Ý kiến của các hộ dân về tính công bằng, dân chủ, công khai trong quá
trình thực hiện của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường
quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa .............................................70


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế theo GDP của thành phố Thanh Hóa năm 2015 và
2018....38
Hình 3.2.
......53

Ý kiến của hộ dân về công tác đo đạc đất đai, kiểm kê tài sản trên đất

Hình 3.3.

Đánh giá của người dân về giá bồi thường đất của dự án xây dựng xây
dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh
Hóa .............................................................................................55

Hình 3.4.

Ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ của dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa ..........60


Hình 3.4.

Ý kiến của hộ dân về cơ sở hạ tầng khu TĐC của dự án xây dựng
hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa......63

Hình 3.5.

Ý kiến của hộ dân về tiến độ thực hiện của dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh
Hóa...........................69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước ta
đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều dự án
đầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các khu kinh
tế mở, khu dân cư, hệ thống đường giao thông…, đã và đang được triển khai xây
dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các dự án trên thì mặt bằng đất đai là
một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu
tư và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của
nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB là điều kiện ban
đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm này còn ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống vật
chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho đầu tư phát triển.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật

về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư nhằm khắc phục những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia công cộng, kinh
tế và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên việc thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang sử
dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế
triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về phương thức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Không nằm ngoài những khó khăn, thách
thức chung của cả nước. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố Thanh Hoá trong những
năm qua cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc.
Quốc lộ 1A hay Quốc lộ 1, còn được coi là Con đường xuyên Việt hay
tuyến đường huyết mạch là tuyến đường giao thông xuyên suốt Việt Nam. Quốc


2

lộ bắt đầu (km 0) tại cửa khẩu Hữu Nghị trên biên giới giữa Việt Nam và Trung
Quốc, nằm tại thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn và kết
thúc tại Đất Mũi nằm trong địa phận huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau với tổng
chiều dài 2.360km. Đây là tuyến đường quan trọng hàng đầu Việt Nam, nó đi
qua trung tâm của một nửa số tỉnh thành Việt Nam, nối liền 4 thành phố lớn: Hà
Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Quốc lộ 1A đoạn đi qua tỉnh
Thanh Hóa với chiều dài 98,8 km từ thị xã Bỉm Sơn đi huyện Tĩnh Gia, đoạn đi
qua thành phố Thanh Hóa dài gần 20 km là con đường huyết mạch nối liền các
huyện, thị xã và với các tỉnh, thành phố khác.
Năm 2010, thực hiện Quyết định số 3264/QĐ-UB ngày 09/8/2010 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hóa về việc phê duyệt dự án: Xây
dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường Quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa đoạn từ

cầu Hoàng Long đến tượng đài Thanh niên xung phong. Đây là dự án được thực
hiện chậm tiến độ so với kế hoạch ban đầu là 4 năm và việc thực hiện với 2 Luật
đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, do vậy làm tăng kinh phí của dự án ảnh hưởng
lớn đến quy hoạch chung của thành phố và đời sống người dân. Rất nhiều
nguyên nhân được đưa ra, tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu vẫn là do quá trình
giải phóng mặt bằng không đáp ứng đúng tiến độ.
Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Phan Thị Thu Hằng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường
quốc lộ 1A, thành phố Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hai bên đường quốc lộ 1A, thành phố Thanh
Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để giải quyết những tồn tại, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn thành
phố Thanh Hoá.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần xây dựng hoàn chỉnh công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng hỗ trợ, tái định cư.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để đưa ra các
giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án.



4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.1.1. Nhà nước thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất: “là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử sụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” (Luật Đất đai, 2013).
1.1.1.2. Bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngôn ngư và Văn hóa Việt Nam, 1998).
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các công
việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên
phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một công trình mới trên đó.
Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải quyết
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất với các
hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện
hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu
hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định

pháp luật của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội
đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngư và Văn hóa Việt
Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013).
Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng những
giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà nước đối
vợi sự mất mất của người dân phải chịu khi bị thu hồi đất thực hiện những lợi ích
chung của đất nước, cộng đồng.

1.1.1.4. Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Luật Đất đai, 2003).
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giư vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008).
1.1.2. Trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi

đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2. Thu hồi đất
Về cơ bản, thẩm quyền thu hồi đất được quy định trong Luật đất đai 2013
trên cơ sở kế thừa quy định của Luật đất đai 2003. Theo đó, UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với đất
của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2013, Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất và
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một
ngày, chuyển cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức thực hiện.
Bước 3. Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
- Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

- Thời gian thực hiện đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản, xác nhận nguồn gốc sử
dụng đất:
a) Không quá 60 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án có

quy mô diện tích nhỏ hơn 10ha hoặc ít hơn 50 hộ có đất ở.
b) Không quá 90 ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án có
quy mô diện tích từ 10ha đến 50ha hoặc từ 50 đến 100 hộ có đất ở.
c) Không quá 120 (một trăm hai mươi) ngày, kể từ ngày có thông báo thu hồi
đất đối với dự án có quy mô diện tích lớn hơn 50ha đến 100ha hoặc trên 100 hộ đến
150 hộ có đất ở.
d) Không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày có thông báo thu
hồi đất đối với dự án có quy mô diện tích lớn hơn 100ha hoặc trên 150 hộ có đất ở.
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định
cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập
biên bản.
Bước 4. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia định
bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của
từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8

Bước 5. Niêm yết công khai phương án, lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất.
Thời gian tổ chức lấy ý kiến, niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ít nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày
niêm yết.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 6. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi tiết
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Bước 7. Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy
định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 8. Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi

hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi
thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức
tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời
gian chậm trả.
Bước 9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được phê duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc bàn giao đất phải được lập thành biên
bản có chư ký của đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người có đất
bị thu hồi và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng
chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013.
1.1.3. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.3.1. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên
kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành
nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung

dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt
động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp.
Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến
hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực
và từng dự án cụ thể.
1.1.3.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH đối
với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do
đó tâm lý dân cư vùng này là giư được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất
còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
0

được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo
ổn định đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề
nghiệp cho người dân.
- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính

sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì
điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn Thị
Hồng Nhung, 2014).
1.1.4. Nguyen tắc chung của bồi thuờng, hỗ trợ khi Nhà nuớc thu hồi đất
1.1.4.1. Nguyen tắc bồi thuờng khi Nhà nuớc thu hồi đất
a. Vê đất
Theo Điều 74, Luật Đất đai 2013 nguyen tắc bồi thuờng về đất khi Nhà nuớc
thu hồi đất đuợc quy định nhu sau:
1. Nguời sử dụng đất khi Nhà nuớc thu hồi đất nếu có đủ điều kiẹn đuợc bồi
thuờng quy định tại Điều 75 của Luật này thì đuợc bồi thuờng.
2. Viẹc bồi thuờng đuợc thực hiẹn bằng viẹc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất bị thu hồi, nếu khong có đất để bồi thuờng thì đuợc bồi thuờng
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhan dan cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Viẹc bồi thuờng khi Nhà nuớc thu hồi đất phải bảo đảm dan chủ, khách
quan, cong bằng, cong khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Nguyen tắc
tren thể hiẹn khi Nhà nuớc lấy đi phần lợi ích của nguời dan mà nguời dan có đủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




điều kiẹn đuợc bồi thuờng thì Nhà nuớc

1

1
phải

có trách nhiẹm bồi thuờng thiẹt hại cho

nguời có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
2

đất bị thu hồi. Quy định tren rất phù hợp với nguyen tắc đuợc quy định theo Bộ luật
Dan sự 2005. Đó là khi Nhà nuớc thu hồi đất thì bồi thuờng đất cùng loại, nếu khong
có đất cùng loại thì bồi thuờng bằng tiền với giá trị tuong đuong.
b. Vê tài sản, ngưng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nuớc thu hồi đất
Theo Điều 88, Luật Đất đai 2013 nguyen tắc bồi thuờng thiẹt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nuớc thu hồi đất:
1. Khi Nhà nuớc thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiẹt hại tài sản thì đuợc bồi thuờng.
2. Khi Nhà nuớc thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhan, nguời Viẹt
Nam định cu ở nuớc ngoài, doanh nghiẹp có vốn đầu tu nuớc ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiẹt hại thì đuợc bồi thuờng thiẹt hại. Đay là một trong
những điểm mới của Luật Đất đai 2013 khi đã bắt đầu xem xét bồi thuờng về đất
khong chỉ với tu cách là tài sản mà còn là tài nguyen và tu liẹu sản xuất.
Đất đai là tu liẹu sản xuất của nguời bị thu hồi đất nen nhà đầu tu ngoài viẹc
bồi thuờng giá trị nhu một tài sản còn phải bồi thuờng về thu nhập, sinh kế cho

nguời bị thu hồi đất. Theo nguyen tắc này, nhà đầu tu cần nghien cứu rất kỹ luỡng
đất đai trong bài toán đầu tu để chi phí ít nhất, chính quyền địa phuong cũng khó
đánh đổi mọi giá cho sự pháp triển, nhu vậy chắc chắn sẽ giảm đuợc tham nhũng từ
đất đai và bảo vẹ đuợc nguồn lực đất đai.
1.1.4.2. Nguyen tắc vê hỗ trợ, tái định cu khi Nhà nuớc thu hồi đất
Theo Khoản 1, Điều 83, Luật Đất đai 2013 nguyen tắc hỗ trợ khi Nhà nuớc
thu hồi đất đuợc quy định nhu sau:
a. Nguời sử dụng đất khi Nhà nuớc thu hồi đất ngoài viẹc đuợc bồi thuờng
theo quy định của Luật này còn đuợc nhà nuớc xem xét hỗ trợ;
b. Viẹc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, cong bằng, kịp thời, cong khai và
đúng quy định của pháp luật.
Theo Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai 2013 các khoản hỗ trợ khi Nhà nuớc
thu hồi đất bao gồm:
a. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
3

b. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm viẹc làm đối với truờng hợp
thu hồi đất nong nghiẹp của hộ gia đình, cá nhan trực tiếp sản xuất nong nghiẹp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhan mà phải di chuyển
chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cu đối với truờng hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhan, nguời Viẹt Nam định cu ở nuớc ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật vê quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tuợng quản lý phức tạp, luon biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiẹn tốt chức nang quản lý Nhà nuớc về đất đai
đòi hỏi các van bản pháp luật lien quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nuớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nuớc trong mấy
thập ky qua có nhiều biến động lớn, nen chính sách về đất đai cũng khong ngừng
đuợc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai đã đuợc ra đời vào các nam 1987, 1993, 2003,
2013 và các van bản duới Luật đi kèm nhằm đáp ứng yeu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nuớc trong từng thời kỳ. Theo đó, chính sách BTHT cũng luon đuợc
Chính phủ khong ngừng hoàn thiẹn, sửa đổi cho phù hợp với yeu cầu thực tế triển
khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua cong tác bồi thuờng
GPMB đã đạt đuợc những kết quả đáng khích lẹ, co bản đáp ứng đuợc nhu cầu về
mặt bằng cho viẹc phát triển các dự án đầu tu. Tuy nhien, hẹ thống chính sách
pháp luật đất đai vẫn còn tồn tại một số vuớng mắc trong thực tế. Số luợng các
van bản quy phạm pháp luật về đất đai nhiều, nhung thiếu đồng bộ, thiếu ổn định.
Một số van bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phuong ban
hành còn chậm, nội dung huớng dẫn chua rõ ràng, gay khó khan cho viẹc thực
hiẹn cong tác quản lý nhà nuớc về đất đai. Đó chính là nguyen nhan chủ yếu dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
4


đến sự chậm trễ, ách tắc trong cong tác giải quyết các mối quan hẹ đất đai nói
chung và giải phóng mặt bằng nói rieng. Vì vậy chúng ta cần phải quan tam hon
nữa đến viẹc ban hành van bản và tổ chức huớng dẫn thực hiẹn các van bản pháp
luật về quản lý và sử dụng đất.
1.2.1.2. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định của các nuớc, đất đai là một trong các tài sản phải đang ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nuớc ta, theo quy định của Luật Đất đai, nguời
sử dụng đất phải đang ký quyền sử dụng đất với co quan Nhà nuớc có thẩm
quyền và đuợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thu pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhan đối với những mảnh đất (lo đất) cụ thể, làm can cứ cho viẹc
thực hiẹn các quyền của nguời sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp lien quan
tới quyền sử dụng đất.
Trong cong tác bồi thuờng, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
can cứ để xác định đối tuợng đuợc bồi thuờng, loại đất, diẹn tích đất tính bồi
thuờng. Hiẹn nay, cong tác đang ký đất đai ở nuớc ta vẫn còn yếu kém, đặc biẹt
là đang ký biến động về sử dụng đất; viẹc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vẫn chua hoàn tất.
Chính vì vậy mà cong tác bồi thuờng, GPMB đã gặp rất nhiều khó khan.
Làm tốt cong tác đang ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
cong tác bồi thuờng, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hon.
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gay ách tắc cho cong tác bồi thuờng, GPMB
hiẹn nay đó là giá bồi thuờng cho nguời có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính tren một đon vị diẹn tích đất do Nhà nuớc quy định
hoặc đuợc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp
luật đất đai hiẹn hành thì giá đất đuợc hình thành trong các truờng hợp sau đay:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung uong (gọi chung là UBND cấp tỉnh)

quy định (can cứ vào nguyen tắc, phuong pháp xác định giá đất và khung giá đất do
Chính phủ quy định) và đuợc cong bố cong khai vào ngày 01 tháng 01 hàng nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×