Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.73 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ĐÌNH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG ĐÌNH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Chính

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Luận văn “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của riêng em. Các nội dung trong luận
văn hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá
nhân em, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Quốc Chính. Số liệu và
kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Bình Gia, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Lương Đình Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn đến các quý Thầy, Cô Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo
cho em những nền tảng kiến thức. Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa
đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học và thực hiện nghiên cứu khoa
học. Sự quan tâm của thầy, cô đã góp phần tạo động lực cho em hoàn thành
bài luận văn này. Chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phạm Quốc Chính., người hướng
dẫn khoa học của luận văn đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài em còn nhận được sự giúp đỡ của Cục
Thống kê tỉnh Lạng Sơn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng
Sơn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Bình Gia, Trung tâm

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Bình Gia đã cung cấp
thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ em
thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Bình Gia, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Lương Đình Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài...............................................................3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan....................................................5
1.1.2. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn..............................11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn...................................................................................................... 15
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo nghề cho lao động

nông thôn...................................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề lao động nông thôn............................................. 22
1.2.2. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan................................... 28
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bình Gia............................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu.............................................. 35


iv

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 37
3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề lao động nông
thôn huyện Bình Gia..................................................................................... 37
3.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo nghề...................................................................... 37
3.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo............................................................................ 40
3.1.3. Tổ chức đào tạo............................................................................................. 41
3.1.4. Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề huyện Bình Gia 42

3.1.5. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.......................................................... 44
3.1.6. Thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý................................................ 45
3.1.7. Thực trạng phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề................................46
3.1.8. Quản lý hoạt động đào tạo............................................................................. 47
3.1.9. Nhân rộng mô hình dạy nghề cho LĐNT có hiệu quả................................... 48

3.1.10. Chất lượng đào tạo nghề qua đánh giá của các doanh nghiệp và người
sử dụng lao động trên địa bàn huyện Bình Gia............................................. 49
3.2. Những tồn tại, hạn chế, khó khăn, thách thức liên quan đến hiệu quả công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bình Gia trong thời
gian qua........................................................................................................ 51
3.2.1. Tồn tại, hạn chế trong đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Bình Gia......51
3.2.2. Cơ hội và thách thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Bình Gia....................................................................................................... 54
3.3. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng
Sơn cho giai đoạn tiếp theo........................................................................... 58
3.3.1. Quan điểm và mục tiêu.................................................................................. 58
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Bình Gia trong giai đoạn 2015 - 2020............................... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 75


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CC

: Cơ cấu

CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH


: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Diện tích

ĐTN

: Đào tạo nghề

ĐVT

: Đơn vị tính

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LĐ - TB và XH : Lao động - Thương binh và Xã hội
LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐNT


: Lao động nông thôn

SL

: Số lượng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Dự báo dân số, quy mô tạo việc làm, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo...........38

Bảng 2.2.

Dự báo về nhu cầu đào tạo nghề và tạo việc làm cho LĐNT trên
địa bàn huyện

Bảng 2.3.

40

Tổng hợp kết quả dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn huyện (từ năm 2010 - năm 2014)

42

Bảng 2.4.

Kết quả sử dụng kinh đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015.................44

Bảng 2.5.

Bảng tổng hợp một số mô hình cá nhân, tổ chức điển hình trong
ĐTN cho LĐNT có hiệu quả địa bàn huyện

48



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực nông thôn nói riêng là yếu tố
cơ bản để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là kinh tế nông thôn. Nâng cao chất
lượng dân số và phát triển nhân lực là một trong những trọng điểm của chiến lược
phát triển, là chính sách xã hội cơ bản, hướng ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ chính
sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước ta khi chuyển sang giai đoạn phát triển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế.
Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực, Đại hội Đảng XI cũng xác định “phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào
việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ” là một trong
ba đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020 [1].
Đối với Chính phủ ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra
Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020 (thường gọi là đề án 1956) với quan điểm : "Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội
nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
73/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020”, và UBND
huyện đã xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 1956/TTg của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn huyện Bình Gia . Đây là văn bản quan trọng giúp địa
phương cũng như các ban ngành có cơ sở để tiến hành đào tạo nghề, nâng cao trình
độ cho lao động nông thôn.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam tiếp giáp với Trung
Quốc, nằm trên tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, đầu mối giao thương quốc tế, có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển

chung của cả nước và khu vực. Để khai thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực


2

sẵn có cũng như tận dụng được các cơ hội và điều kiện thuận lợi, với lực lượng lao
động làm nông nghiệp lớn, cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là động lực để phát triển
kinh tế. Ngành nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn chưa phát triển, lao động nông thôn hiện
nay phần lớn vẫn là lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp, chưa qua đào
tạo; Hiện nay, thị trường lao động Lạng Sơn có các đặc thù: Tỷ lệ lao động tự làm
cao, khu vực phi chính thức lớn, việc làm nông nghiệp ở vùng núi nhiều khó khăn,
thị trường lao động bị chia cắt (do sự thiếu hụt thông tin thị trường lao động, thiếu
các chính sách về thị trường lao động, chính sách về hành chính…), bất cân đối lớn
về cung - cầu lao động (đặc biệt là cung lao động phổ thông), giá cả sức lao động rẻ
và hạn chế liên kết với thị trường lao động trong tỉnh và cả nước… đã cản trở đến
sự hoạt động mạnh mẽ của thị trường lao động… dẫn đến tình trạng thất nghiệp của
lao động khu vực nông thôn và thành thị còn cao, tiềm năng của nguồn nhân lực
nông thôn chưa được khai thác đầy đủ ảnh hưởng đến khả năng kết hợp các nguồn
nhân lực tự nhiên với các nguồn lực vốn, công nghệ, tri thức, thông tin để tăng sản
phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và dân cư.
Bên cạnh đó, việc cộng đồng kinh tế Asian được hình thành sẽ tạo điều kiện
tự do hơn trong vấn đề việc làm cho người lao động, cạnh tranh về việc làm sẽ cao
hơn, do đó việc phát triển nguồn nhân lực là việc làm quan trọng để đủ sức cạnh
tranh với khu vực trong tình hình mới và việc phát triển nguồn nhân lực nông thôn
của tỉnh Lạng Sơn thực sự là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn. Đã có nhiều chính sách về phát triển nguồn nhân lực nói chung
và nguồn nhân lực nông thôn nói riêng, nhưng các chính sách này đang gặp nhiều
bất cập trong triển khai, tổ chức thực hiện và chưa thực sự có hiệu quả cao, cần
được điều chỉnh và tăng cường. Chính những lý do trên đây, em lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông

thôn trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Luận văn tập chung nghiên cứu và đánh giá một số những vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn, bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.


3

- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Bình Gia.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Bình Gia từ nay cho đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý dạy
nghề, cán bộ xã, lao động nông thôn, người học nghề, các đơn vị có liên quan và
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian và nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu chủ
yếu về tình hình học nghề của người lao động nông thôn, các hoạt động đào tạo
nghề của các cơ sở dạy nghề và những chính sách hỗ trợ học nghề, dạy nghề; công
tác quản lý hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện Bình Gia.
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, thu thập và phân
tích các số liệu thực trạng liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Bình Gia trong giai đoạn 2015- 2020 và đề xuất các giải
pháp tăng cường chất lượng công tác này trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn những liên
quan đến đào tạo nghề, đến lao động nông thôn, đến chất lượng đào tạo nghề lao
động nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Bình Gia từ nay cho đến năm 2020.


4

Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền
và ngành lao động của huyện Bình Gia và các địa phương khác có điều kiện tương
tự như Bình Gia có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo, điều
hành và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần tạo việc làm, tăng
thu nhập cho lao động nông thôn.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan
1.1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn
a) Nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận
rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì
chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một

số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu
bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có
nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ
nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của
dân cư, cụ thể:
"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã" 19].
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành
thị, vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc
trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ
yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ
yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc
trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn
là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà
Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò
quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp.


6

Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu
này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển
sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn

hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn
hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư
cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật
mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao
ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá,
khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng
về quy mô và trình độ phát triển,… giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng
khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan trọng
trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản
rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó
tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều
có phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn
mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông
thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo
nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời
sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.

b) Lao động nông thôn
* Khái niệm lao động nông thôn
Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện
thực, là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm
phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác
nhau về nguồn lao động. Trong phạm vi bài khóa luận, em sử dụng khái niệm sau:


7


Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động.
Theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, độ tuổi lao động của người
Việt Nam được quy định như sau:
Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi.
Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi[4].
Như vậy, chúng ta cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao
động. Cả hai thuật ngữ đều giới hạn độ tuổi lao động theo quy định, nhưng nguồn
lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ
tuổi lao động còn bao gồm bộ phân dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có
khả năng lao động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân
như chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động,… Do vậy, nguồn lao động là
một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động.
Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm
nhưng có nhu cầu làm việc.
“Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn
bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế
trong độ tuổi lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15
tuổi đến hết 60 tuổi; nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không
có việc làm (thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”. [5]
* Lao động nông thôn:
Trên cơ sở những phân tích trên, khái niệm lao động nông thôn được hiểu
như sau:
Lao động nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông
thôn đang làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và xây
dựng, dịch vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng
vì lí do khác nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ
tuổi lao động nông thôn có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao



8

động do các nguyên nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia
đình, không có nhu cầu làm việc, và những người thuộc tình trạng khác[7].
Như vậy, nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động
quốc gia, thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn.
c) Đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên chúng em
đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.
Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập
của lao động nông nghiệp.
Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ
tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là
tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế
cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động
trong các ngành kinh tế khác [15].
1.1.1.2. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông
thôn a) Nghề

Nghề là một khái niệm trừu tượng, khó có một cách hiểu cụ thể và rõ ràng.
nhiều định nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất, chẳng hạn: Nghề là một
tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi
được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ


9

của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới
nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong
xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định [5].
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì
khái niệm nghề được hiểu như sau: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong
hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một
người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh
vực lao động nhất định [6].
b) Đào tạo nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn là quá trình giáo dục kỹ thuật
sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm
cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong
phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu". Như vậy,
có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái
độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo
việc làm [5].
Năng lực là sự tổng hòa của các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ
góp phần tạo ra tính hiệu quả trong công việc của mỗi người.


10

Kiến thức là những điều hiểu biết có được hoặc do từng trải, hoặc nhờ học
tập. Nó gồm 3 yếu tố: kiến thức tổng hợp (những hiểu biết chung về thế giới), kiến
thức chuyên ngành (về một vài lĩnh vực đặc trưng như kế toán, tài chính,...) và kiến
thức đặc thù (những kiến thức đặc trưng mà người lao động trực tiếp tham gia hoặc
được đào tạo).
Kỹ năng của người lao động là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác,
động tác, nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó. Những
kỹ năng sẽ giúp cho người lao động hoàn thành tốt công việc quy định tính hiệu quả
của công việc.
Thái độ của người lao động cho thấy cách nhìn nhận của người đó về vai trò,
trách nhiệm, mức độ nhiệt tình, đam mê đối với công việc, điều này sẽ được thể
hiện qua các hành vi của họ. Một người có kỹ năng tốt nhưng thái độ không đúng
thì hiệu quả đóng góp sẽ không cao.
Như vậy, nói đến năng lực của người lao động là nói đến cả ba yếu tố: thái
độ, kỹ năng và kiến thức. Ở đây, thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành
công của người lao động với công việc. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ
năng chuyên nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm với xã

hội thì chưa chắc đã làm tốt công việc.
c) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở
trên em xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: đào tạo nghề cho
LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó
tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được
đào tạo.
d) Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức cần thiết và quan
trọng vì trang bị các kỹ năng, kiến thức nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình
độ để góp phần giải quyết việc làm nuôi sống được bản thân, tăng năng suất lao
động, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động,


11

cơ cấu kinh tế, từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Tạo điều kiện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội được
tham gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ
tay nghề nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông thôn.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính,
quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra vai trò của đào tạo nghề tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh xã
hội, nhất là đối với nhóm lao động nông thôn, lao động nghèo. Thông qua việc trang
bị các kiến thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp từ các khoá đào tạo ngắn hạn,

người lao động nông thôn, nông dân đã có khả năng nâng cao năng suất lao động,
tăng thu nhập, thoát được nghèo một cách bền vững.
Như vậy, đào tạo nghề vô hình trung, trở thành một nhân tố làm giảm số
lượng những người “yếu thế” trên thị trường lao động và như vậy, xét ở khía cạnh
quốc gia, an sinh xã hội được đảm bảo hơn, nhà nước đỡ phải chi phí nhiều hơn cho
các loại trợ cấp xã hội, do nghèo đói, do không có việc làm [8].
1.1.2. Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo
Lập kế hoạch là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo
trước và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế
hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm.
Căn cứ thực trạng ban đầu và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá
bằng những nhiệm vụ cử tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra
con đường, biện pháp đạt được mục tiêu.
Vậy có thể hiểu, xây dựng kế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu, thời
gian, biện pháp, cách thức thực hiện và nhân sự thực hiện công tác đào tạo nghề để
đạt được mục tiêu đã đề ra. Dựa trên nhu cầu đào tạo nghề, cần xác định mục tiêu
đào tạo nghề và các yếu tố cần thiết để đảm bảo người lao động sau khi được đào
tạo sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Những yếu tố đảm bảo được


12

vấn đề trên chính là số lượng đào tạo, ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo, thời
gian đào tạo và trình độ đào tạo của người lao động.
1.1.2.2. Tổ chức đào tạo
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch đào tạo, tổ chức chương trình đào tạo là
nội dung quan trọng thứ ba trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giai
đoạn này, bộ phận phụ trách đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo
bằng các hình thức, phương pháp đào tạo khác nhau. Phương thức đào tạo rất đa

dạng, căn cứ vào nhu cầu, mục tiêu cũng như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng
học nghề để lựa chọn và xác định phương thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình
thức đào tạo đều sử dụng chung phương pháp đào tạo trực tiếp, đó là Nghe/đặt câu
hỏi kết hợp với Xem xét/thực hành để áp dụng. Sự khác nhau giữa các lớp học và
giữa các cơ sở dạy nghề chính là ở hình thức đào tạo, một số hình thức đào tạo phổ
biến: Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở dạy nghề, Kèm cặp trong sản xuất, tại địa
điểm tập trung trong địa phương, Đào tạo tại doanh nghiệp.
Ngoài phương thức đào tạo ra, một số vấn đề quan trọng khác trong khâu tổ
chức đào tạo cũng cần được chú ý, đó là các thiết bị phục vụ cho đào tạo, kinh phí
cho đào tạo, đội ngũ giảng viên, giáo viên, các hình thức theo dõi nội dung và tiến
độ đào tạo, định kỳ gặp gỡ người dạy và người học để nắm bắt tình hình và các phát
sinh, nắm bắt kết quả từng bước trong quá trình đào tạo để có thể phối hợp và điều
chỉnh kịp thời…đảm bảo điều kiện và sự phục vụ tốt nhất cho quá trình đào tạo.
1.1.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị dạy nghề
công lập
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị là một trong những
nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao dạy và học tại
các đơn vị dạy nghề công lập. Chất lượng của cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng
đào tạo, vì thế việc đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất là đòi hỏi cần thiết nhằm giúp
cho người học đáp ứng được yêu cầu của thực tế trong tình hình mới. Nếu cơ sở dạy
nghề có đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, hệ thống giáo trình… phục
vụ cho hoạt động đào tạo nghề thì chất lượng lao động được đào tạo tại cơ sở đó sẽ
được đảm bảo và nâng cao.


13

Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động dạy
nghề. Dạy nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật
chất đồng bộ, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề. Kinh phí cho việc đầu

tư các thiết bị thường rất lớn vì đó là các máy móc, thiết bị cho người học rèn tay
nghề nên số lượng lớn và sử dụng thường xuyên, Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất
phục vụ cho đào tạo nghề có vai trò hết sức quan trọng. Tăng cường cơ sở vật chất
có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với các hoạt động quan trọng như: quy
hoạch hệ thống đào tạo nghề trên các phương diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các
trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát quá trình sử dụng vốn. Vai trò này chủ
yếu thuộc về Tổng cục dạy nghề với tư cách là đơn vị thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về dạy nghề, các bộ ngành, các địa phương có liên quan trong chức năng
chủ quản của một số cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc ngành, địa
phương [2].
1.1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
Đội ngũ cán bộ đào tạo nghề bao gồm các cán bộ quản lý ở cơ sở đào tạo
nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề là những
người trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ bản về nghề, đồng thời cũng là những
người hướng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy đội ngũ giáo viên dạy nghề
phải là những người nắm vững lý thuyết, nhưng rất giỏi về thực hành. Để có được
đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng được yêu cầu, các cơ sở dạy nghề cần phải có
chế độ tuyển dụng những người đủ tiêu chuẩn về chuyên môn (có nền tảng lý thuyết
vững và trình độ tay nghề giỏi), có lòng yêu nghề. Không chỉ vậy, các cơ sở đào tạo
nghề cần có chế độ thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và có
chính sách sử dụng đội ngũ giáo viên theo hướng khuyến khích, tạo sự yên tâm với
nghề, nhất là ở những nơi có sự cạnh tranh cao giữa các trường nghề với các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp. [2]
1.1.2.5. Xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình, giáo trình dạy nghề cho
lao động nông thôn
Các chương trình, giáo trình đào dạy nghề là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề
thực hiện các hoạt động dạy và đào tạo tay nghề. Các chương trình, giáo trình phải


14


rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề. Các chương trình, giáo trình hướng đến 2
mục tiêu là trang bị cho người học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng
nghề một cách cụ thể. Để xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, các cơ sở đào
tạo nghề phải xác định được hệ thống ngành nghề, cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở
xác định hệ thống ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở đào tạo nghề sẽ
cung ứng. Vì vậy, căn cứ xác định hệ thống ngành nghề đào tạo nghề là nhu cầu của
các địa phương, các cơ sở đào tạo cung ứng lao động đào tạo. Xét trên khía cạnh
này, mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với hệ thống ngành nghề sẽ
phát sinh là cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo. Việc xác định nhu cầu ngành nghề
đào tạo là sự kết hợp giữa các địa phương với các cơ sở đào tạo trên địa bàn các địa
phương theo mức độ ảnh hưởng của các cơ sở đào tạo. Vì vậy tổ chức xây dựng,
hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình, giáo trình thuộc về chức năng của các trường
dưới sự chỉ đạo, giám sát và phê duyệt của các cơ quan quản lý nhà nước.
Để có chương trình, giáo trình dạy nghề có chất lượng, nhà nước có thể tổ
chức xây dựng chương trình, giáo trình chuẩn theo từng cấp dạy nghề để từng cơ sở
dạy nghề bổ sung, lựa chọn phù hợp với điều kiện từng cơ sở và yêu cầu sử dụng
lao động của từng vùng. Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn
so với chương trình, giáo trình dạy nghề nói chung cần cụ thể và dễ hiểu hơn. Thậm
chí dạy nghề cho lao động nông thôn vùng sâu, vùng xa, cho các đồng bào dân tộc ít
người cần theo phương thức cầm tay chỉ việc, hết sức cụ thể, không tách rời mà gắn
lý thuyết với thực hành theo từng kỹ năng nghề. Thời gian tổ chức các lớp dạy nghề
thường ngắn, vào những thời điểm thích hợp, thường là thời gian nông nhàn [2].
1.1.2.6. Hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề
Việc xác định nhu cầu đào tạo nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống đào tạo
nghề chuẩn bị các điều kiện đào tạo nghề như xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo,
chuẩn bị các điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tương ứng.
Ngược lại, nhu cầu đào tạo cũng có thể được tính toán từ việc xem xét các điều kiện
vật chất và con người có thể huy động cho đào tạo nghề với nhu cầu từ sự phát triển
kinh tế xã hội.



15

Tuy nhiên xem xét nhu cầu đào tạo nghề cần xem xét tới đối tượng của hoạt
động dạy nghề, những người học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của họ và các
điều kiện của chính họ để có thể tham gia vào quá trình đào tạo nghề. Nông dân là
những người có điều kiện sống khó khăn nên kinh phí học nghề dưới dạng học phí
thường sử dụng ngân sách hoặc qua các chương trình hỗ trợ. Thậm chí có một số
đối tượng như người nghèo, các đối tượng chính sách khác còn phải hỗ trợ kinh phí
cho người học mới có thể tổ chức được. Vì vậy, xã hội hóa đào tạo nghề, giảm bớt
gánh nặng về kinh phí mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho lao động nông thôn,
khu vực có số lượng người cần đào tạo nghề rất lớn [2].
1.1.2.7. Giám sát, quản lý hoạt động đào tạo nghề
Quản lý hoạt động đào tạo chính là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động đào tạo. Kết quả đào tạo phản ánh kiến thức, kỹ năng, thái độ học
viên lĩnh hội được sau đào tạo. Điều này có đáp ứng được mục tiêu đào tạo và các
yêu cầu thực tiễn sản xuất và nhu cầu của thị trường hay không và thường được
đánh giá một cách toàn diện như sau: sự phản ứng của người học đối với chương
trình đào tạo, các kết quả thu nhận được của người học, công tác tổ chức của
chương trình đào tạo và tỷ lệ học viên sử dụng nghề đào tạo sau đào tạo, khả năng
tạo việc làm sau đào tạo của người học có giúp họ cải thiện thu nhập, ổn định đời
sống hay không…
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo có ý nghĩa quan trọng trong đào
tạo nghề cho lao động nông thôn. Thông qua đó sẽ rút ra được những ưu điểm và
hạn chế của chương trình cũng như hình thức đào tạo để có kinh nghiệm đào tạo
hiệu quả hơn nữa cho các chương trình đào tạo lần sau [2].
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chất lượng đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Nhưng xem xét trên nhiều khía cạnh

khác nhau thì chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn chịu ảnh hưởng
chính của một số nhân tố sau đây:
1.1.3.1. Các chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
Đào tạo nghề có chi phí đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, vì vậy muốn
đào tạo nghề phát triển thì Nhà nước phải có các chính sách đầu tư; đồng thời phải


16

ban hành hệ thống văn bản tạo hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi để
khuyến khích đào tạo nghề phát triển.
Kể từ khi Luật dạy nghề có hiệu lực từ năm 2006, nay là Luật Giáo dục nghề
nghiệp các chính sách mới liên quan về đào tạo nghề cho người lao động được ban
hành, phù hợp với thực tế đào tạo nghề như việc ban hành các chính sách đầu tư cho
dạy nghề: Dự án nâng cao năng lực đào tạo nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục và đào tạo, trong đó có hợp phần đào tạo nghề cho LĐNT; Đề án phát
triển đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020; Chính sách đối với người học nghề
(miễn giảm học phí, cử tuyển, giới thiệu việc làm…); Chính sách đối với trường
nghề và trung tâm dạy nghề; Chính sách đối với giáo viên, giảng viên tham gia đào
tạo nghề và cán bộ quản lý dạy nghề; Chính sách đối với DN tham gia đào tạo nghề,
nhận lao động qua sau khi được đào tạo nghề.
Nhà nước quản lý dạy nghề thông qua hệ thống chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật như: quy định về thành lập, đăng ký hoạt động dạy nghề, quy chế
hoạt động của trường dạy nghề; chương trình khung; mã nghề; quy định liên thông
các trình độ tay nghề; kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Đó là những chính sách
quan trọng giúp phát triển đào tạo nghề.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề bao gồm: phòng học, xưởng
thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thư viện, học liệu, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến

chất lượng đào tạo nghề, ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải
có các máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị nghề càng tốt, càng hiện đại bao nhiêu, theo sát
với máy móc phục vụ cho sản xuất bao nhiêu thì người học viên có thể thích ứng,
vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong DN bấy nhiêu. Chất lượng của cơ sở vật
chất, thiết bị dạy nghề đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hóa của máy
móc, thiết bị sản xuất.
1.1.3.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề


17

Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của
những người thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ
thuộc vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên. Ở đâu có người thầy giỏi ở đó
sẽ có những người trò giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết
định, tác động trực tiếp lên chất lượng đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục
quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, thường xuyên
phải cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT; học viên vào học
nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội
ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác nhau.

+ Chia theo các môn học trong đào tạo nghề có giáo viên dạy bổ túc các môn
văn hóa đối với hệ đào tạo trung cấp nghề cho học sinh tốt nghiệp THCS; giáo viên
dạy các môn học chung đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng
nghề; giáo viên dạy nghề, gồm có giáo viên dạy lý thuyết nghề và giáo viên dạy
thực hành nghề.
+ Chia theo trình độ: đối với đào tạo trình độ cao đẳng nghề, giáo viên dạy

nghề phải có trình độ từ đại học trở lên, đối với đào tạo trình độ trung cấp nghề giáo
viên dạy nghề phải có trình độ từ cao đẳng trở lên; đối với đào tạo trình độ sơ cấp
nghề và đào tạo nghề dưới 3 tháng, giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa
học, nghệ nhân, người có tay nghề cao. Ngoài ra, giáo viên dạy nghề phải có nghiệp
vụ sư phạm về dạy nghề.
Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đó là
đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất lớn
đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình đào
tạo; định hướng, tìm kiến cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo…
Vì vậy giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề phải có đủ cả về số lượng và
chất lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đặc biệt là đội
ngũ giáo viên phải có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền đạt cho các học
viên học nghề, quản lý dạy nghề một cách hiệu quả.


×