Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn thạc sỹ - Tăng cường tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.93 KB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và Luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn và góp ý kiến nhiệt tình của các thầy cô, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu, chỉnh lý và hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành đến quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện;
đến các cán bộ Khoa Sau đại học – Đại học kinh tế Quốc Dân đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi hoàn thành các thủ tục trong quá trình bảo vệ Luận văn.
Đồng thời, tôi xin trân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI đã giúp tôi sưu tầm, bổ sung số liệu, tài liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, người thân đã
luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành chương trình cao học và bản Luận
văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2016
Tác giả
Phạm Văn Sơn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong Luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin đã được trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2016
Tác giả



Phạm Văn Sơn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân.
KTNN : Kiểm toán Nhà nước.
KTV

: Kiểm toán viên.

NSNN : Ngân sách nhà nước.
UBND : Ủy ban nhân dân.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở khoa học về cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan
nhà nước...................................................................................................................4
1.1. Tổng quan về cơ quan nhà nước.................................................................4
1.2. Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan nhà nước................6
1.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà nước...............11
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với

các cơ quan nhà nước...............................................................................................15
1.5. Kinh nghiệm về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan nhà
nước của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.........17
Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại KTNN khu vực VI......21
2.1. Một số nét sơ lược về Kiểm toán Nhà nước Việt Nam.............................21
2.2. Một số tình hình, đặc điểm của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI ảnh
hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính....................................................23


2.3. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại kiểm toán Nhà nước khu vực VI
trong thời gian vừa qua............................................................................................25
2.4. Đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại kiểm toán Nhà nước
khu vực VI...............................................................................................................40
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.....................................................................45
3.1. Phương hướng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước
khu vực VI trong điều kiện hiện nay........................................................................45
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm
toán Nhà nước khu vực VI.......................................................................................47
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................57
KẾT LUẬN


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kinh phí hoạt động giai đoạn 2012-2015.........................26
Bảng 2.2. Tổng hợp cơ cấu chi thực hiện tự chủ giai đoạn 2012-2015.......27-28
Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình tiết kiệm chi kinh phí giao tự chủ giai đoạn
2012-2015................................................................................................................34

Bảng 2.4. Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm giai đoạn 2012-2015.............41-42
Bảng 3.1. Thu nhập tăng thêm chưa tính tới kết quả thi đua............................51
Bảng 3.2. Thu nhập tăng thêm có tính tới kết quả thi đua................................51
HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối quan hệ ba chiều trong thực hiện cơ chế tự chủ..........................8
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KTNN khu vực VI...................................24
Hình 3.1. Quy trình chiến lược lập ngân sách theo kết quả đầu ra...................47
Hình 3.2. Quy trình soạn lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ chi tiêu trung
hạn............................................................................................................................ 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 tiếp
tục xác định cải cách tài chính công là một nhiệm vụ trọng tâm của cải cách nền
hành chính trong điều kiện nước ta tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc biệt điều này
càng cần thiết hơn bao giờ hết khi nước ta đang tiếp tục mở cửa và hội nhập toàn
diện vào nền kinh tế thế giới. Định hướng của cải cách tài chính công là phải trên cơ
sở phân biệt giữa cơ quan hành chính công quyền với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ
công, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới
xoá bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Một
trong những vấn đề được quan tâm hiện nay để thực hiện tốt việc cải cách tài chính
công là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước được Chính phủ ban hành kèm
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 (cơ chế tự chủ tài chính). Mục
đích chính của cơ chế tự chủ là cơ quan nhà nước phải thực sự chủ động, tự chịu
trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và

nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của
đơn vị để khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu suất lao động, tiết kiệm kinh phí từ
ngân sách nhà nước, từng bước thực hiện tăng thu nhập cho người lao động.
Mặt khác, sau hơn 10 năm thực hiện, cơ chế tự chủ tài chính được ví như
"khoán 10" đối với các cơ quan nhà nước, đã tạo bước chuyển biến rõ rệt trong hoạt
động của các cơ quan và đã thể hiện những được những mặt tích cực trong công
cuộc cải cách tài chính công. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng nảy sinh một số bất cập,
đòi hỏi sớm khắc phục, hoàn thiện để hiệu quả của cơ chế được phát huy cao hơn
nữa.

1


Kiểm toán Nhà nước khu vực VI được thành lập theo Quyết định số
07/2007/QĐ-KTNN ngày 26/10/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước; qua hơn 5
năm hoạt động và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã cho thấy nhiều ưu điểm, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị được
giao của đơn vị. Bên cạnh đó cơ chế tự chủ tài chính cũng bộc lộ một số hạn chế
nhất định cần phải nghiên cứu để khắc phục và hoàn thiện, như: Các quy định sử
dụng kinh phí tiết kiệm chưa thật sự đầy đủ; quy định về chi thu nhập tăng thêm,
thanh toán công tác phí, thanh toán chi phí đi lại, thanh toán văn phòng phẩm...
chưa thật sự phù hợp với thực tế.
Căn cứ vào các phân tích trên, tác giả chọn đề tài "Tăng cường tự chủ tài
chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI" làm Luận văn thạc sĩ của mình. Đề tài
phù hợp với chuyên ngành đào tạo và thực sự cần thiết trong quá trình thực hiện cải
cách tài chính công giai đoạn 2011 - 2020.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán
Nhà nước khu vực VI trong thời gian từ năm 2012- 2015, đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước

khu vực VI trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính, các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm
toán Nhà nước khu vực VI trong thời gian từ năm 2012 - 2015.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài
chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực VI trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán
Nhà nước.
- Phạm vi không gian: Kiểm toán nhà nước khu vực VI

2


- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2015 và đề xuất định hướng
đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài chính hiện
hành, khái quát xu thế phát triển của cơ chế tự chủ tài chính trong thời gian sắp tới,
đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, đồng thời đưa ra
những kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước để bổ sung, sửa
đổi cơ chế, chính sách về cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp với thực tế.
- Về thực tiễn: Luận văn hệ thống và phân tích tình hình thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính tại KTNN khu vực VI; tổng kết tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính từ năm 2011 đến năm 2015, đánh giá các kết quả đã đạt được, chỉ ra các tồn
tại, xác định các nguyên nhân; từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại KTNN khu vực VI
trong thời gian tới.
Những giải pháp mà Luận văn đưa ra là thông tin mang tính tham khảo cho
những ai quan tâm đến công tác quản lý tài chính tại Kiểm toán Nhà nước nói
chung và Kiểm toán Nhà nước khu vực VI nói riêng. Đồng thời Luận văn cũng là
tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành quản
lý tài chính công.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tăng cường cơ chế tự chủ tài chính đối với các
cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

3


Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Kiểm toán Nhà nước khu vực
VI
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VI.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG CƯỜNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về Kiểm toán nhà nước

1.1.1. Khái niệm Kiểm toán nhà nước
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi) được thông
qua tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII ngày 28.11.2013 đã hiến định địa vị pháp
lý của KTNN và Tổng Kiểm toán Nhà nước tại Điều 118:
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công.
- Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc
hội bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo
cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm
và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định.
1.1.2. Đặc điểm của Kiểm toán nhà nước và cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Là một bộ phận trong hệ thống bộ máy chuyên môn của Nhà nước thực hiện
chức năng kiểm toán tài chính, tài sản công nhằm ngăn ngừa các sai phạm trong
điều hành, quản lý thu chu và sử dụng tài chính công của tất cả các tổ chức, cá nhân
có liên quan. Về mặt pháp lý, đây là cơ quan kiểm toán cao nhất, hoạt động độc lập
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc đối tượng kiểm toán của KTNN và chỉ tuân
theo pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ.
* Hoạt động của KTNN có 3 đặc trưng cơ bản sau:
- Có tính độc lập, khác quan và chỉ tuân theo pháp luật
- Công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV là những công chức Nhà
nước đã được đào tạo nghiệp vụ đầy đủ, có đạo đức nghề nghiệp, được độc lập về

5


mặt chuyên môn nghiệp vụ.
- Phạm vi hoạt động của KTNN là trong lĩnh vực tài chính, tài sản công.

* Chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước:
- Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
đối với việc quản ký, sử dụng tài chính công, tài sản công.
- Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.
+ Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi
thực hiện.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ
kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không
có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
+ Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự
toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước.
+ Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét
về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương
án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết
toán ngân sách nhà nước.
+ Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực
hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà
nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
+ Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có

6



thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm
tra các dự án luật, pháp lệnh.
+ Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết
quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật.
+ Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội
theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả
kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy
định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước.
+ Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác
của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội
phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua
hoạt động kiểm toán.
+ Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
+ Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
+ Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán
nhà nước.
+ Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát


7


triển Kiểm toán nhà nước.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Tổng quan về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan KTNN
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm
* Cơ chế:
Cơ chế là một thuật ngữ thường để chỉ một kết cấu chặt chẽ về mặt tổ chức
của nhiều bộ phận khác nhau, có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau và những quy
trình, quy tắc để vận hành toàn bộ kết cấu ấy nhằm đạt tới một mục tiêu nhất định.
Nói cách khác, cơ chế dùng để chỉ hình thái tồn tại của sự vật đang vận động thành
một hệ thống.
Cơ chế là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm
mắt xích trong quá trình vận động của sự vật tạo thành một động lực dẫn dắt một
nền kinh tế hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
* Cơ chế quản lý: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cơ chế quản lý là cách
thức tổ chức vận hành cụ thể các biện pháp để đạt được những yêu cầu và mục tiêu
quản lý đề ra. Cơ chế quản lý thường được biểu hiện thông qua các hệ thống các
văn bản pháp luật do các cơ quan lập pháp hoặc hành pháp ban hành như Luật, Nghị
định, Thông tư.
* Cơ chế quản lý tài chính:
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp
tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá trình hoạt
động ở một cơ quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội hay toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt được những
mục tiêu đã định. Cụ thể hơn, cơ chế quản lý tài chính có thể biểu hiện là hệ thống
các nguyên tắc, chính sách về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các

đơn vị có liên quan.
Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng đối với hoạt động của các cơ
quan nhà nước, nó có tác động quyết định đến phương thức tồn tại và vận động của

8


các hoạt động tài chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị. Sự tác động đó diễn ra theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Nếu cơ chế đó
phù hợp, nó sẽ phát huy được mặt tích cực, hạn chế mặt khuyết điểm, thúc đẩy hoạt
động quản lý phát triển. Ngược lại, nếu cơ chế đó mâu thuẫn, không phù hợp thì nó
sẽ trở thành nhân tố kìm hãm, triệt tiêu sự phát triển của hoạt động quản lý trong cơ
quan, đơn vị.
Vai trò của cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan nhà nước là:
- Cơ chế quản lý tài chính có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa việc
hình thành, tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt
động của đơn vị. Việc xây dựng một cơ chế phù hợp với loại hình hoạt động của
đơn vị có tác động đến vấn đề tập trung nguồn lực tài chính, tính linh hoạt, chủ
động trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
- Cơ chế quản lý tài chính góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo
lập và sử dụng các nguồn tài chính. Mặt khác, cơ chế quản lý tài chính quy định
khung pháp lý về môt hình tổ chức, hoạt động của đơn vị.
* Cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan KTNN:
Cơ chế tự chủ tài chính thực chất là một loại hình của cơ chế quản lý tài chính
trong các cơ quan nhà nước.
Cơ chế tự chủ tài chính là cách thức tổ chức, quản lý tài chính của các cơ quan
nhà nước trên cơ sở được trao quyền chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính, nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc
đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong
việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao năng suất lao động,

hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho người lao động.
1.2.1.2. Cơ sở khoa học của cơ chế tự chủ tài chính
* Dựa trên yêu cầu đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính
Một trong những vấn đề đặt ra trong quản lý tài chính là vấn đề tự chủ của các
cơ quan nhà nước. Vần đề này phụ thuộc vào quan điểm tập trung và phân cấp quản
lý cho các đơn vị trực thuộc. Phân cấp trong quản lý là vấn đề còn có nhiều sự khác

9


nhau về nhận thức. Song về bản chất, nội dung cơ bản của khái niệm phân cấp trong
quản lý đó là sự chuyển đổi quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ cấp
cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức với nhau. Có 3 cấp độ trong phân
cấp:
Một là, phân cấp nhiệm vụ: Đây là sự chuyển đổi nhiệm vụ và công việc
nhưng không chuyển đổi ra quyền hành.
Hai là, sự ủy quyền: Đây là việc chuyển đổi quyền ra quyết định từ mức cao
xuống mức thấp hơn.
Ba là, trao quyền: Đây là việc chuyển đổi quyền hạn sang một đơn vị tự trị,
đơn vị này có thể hoạt động độc lập mà không phải xin phép cấp trên.
* Phản ánh mối quan hệ giữa ba yếu tố quyền hạn, trách nhiệm, kinh phí:
Để thực hiện thành công cơ chế tự chủ thì phải đảm bảo mối quan hệ ba chiều
giữa quyền hạn, trách nhiệm và kinh phí như mô tả trong Hình 1.1.
Hình 1.1: Mối quan hệ
chế tự chủ

Quyền hạn

ba chiều trong thực hiện cơ


Kinh phí


chế
tự
chủ

Mối quan hệ ba chiều này được thể hiện như sau:

10

Trách nhiệm


Thứ nhất, nếu chỉ giao kinh phí và quyền hạn mà không quy định rõ trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì không
có cơ sở để buộc các cơ quan này tự chịu trách nhiệm. Kết quả là cơ quan có thể sử
dụng tiết kiệm kinh phí được giao, tiết kiệm được biên chế nhưng bằng cách giảm
bớt khối lượng công việc mà mình đáng lẽ phải làm. Để khắc phục điều này, cần
xây dựng rõ ràng chức năng, nhiệm vụ cho từng cơ quan, tiến tới xây dựng nhiệm
vụ cụ thể cho từng công chức, viên chức và người lao động nhằm tạo điều kiện cho
việc quản lý, giám sát và quy trách nhiệm thực hiện.
Thứ hai, nếu chỉ giao kinh phí và quy định trách nhiệm đối với cơ quan nhà
nước, nhưng Thủ trưởng các cơ quan này không được quyền chủ động, linh hoạt
tương ứng để sử dụng có hiệu quả nhất kinh phí được giao mà vẫn đảm bảo thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì cũng như không có thực quyền vậy. Để
khắc phục điều này, lãnh đạo các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ cần được thực sự tự
chủ cả về kinh phí và nhân sự. Trong sử dụng nhân sự, các cơ quan phải được quyền
chủ động sử dụng hết hay không hết số biên chế được giao mà không ảnh hưởng
đến kinh phí quản lý hành chính được giao. Đối với cơ quan nội vụ, để đảm bảo

giao biên chế tự chủ cho các đơn vị phù hợp với tính chất, khối lượng và chất lượng
công việc của từng cơ quan, cần tiến hành điều tra, đánh giá việc thực hiện kết quả
công việc của từng cơ quan. Từ đó, đối chiếu, so sánh với chức năng, nhiệm vụ đã
được giao để xác định mức biên chế hợp lý giao cho các đơn vị.
Cuối cùng, nếu chỉ quy định quyền hạn và trách nhiệm đối với các cơ quan
nhưng không giao đủ kinh phí thì các cơ quan cũng không có phương tiện thực tế để
thực hiện quyền tự chủ của mình. Kết quả là việc giao tự chủ tài chính chỉ là hình
thức. Do đó khi xác định mức kinh phí giao tự chủ, không nên giao quá thấp đến
mức dù có cố gắng đến mấy cũng không tiết kiệm được hoặc tiết kiệm được không
đáng kể kinh phí được giao. Khả năng tiết kiệm kinh phí để tăng thu nhập là một
động lực lớn đối với các cơ quan nhà nước được giao tự chủ, nếu động lực này mất
đi thì cải cách sẽ thất bại.
1.2.2. Đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính

11


- Thực hiện công khai, dân chủ và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ
công chức. Các hoạt động tài chính của đơn vị phải được quy định cụ thể hóa với sự
nhất trí cao của tập thể cán bộ công chức và phải công khai đầy đủ các khoản thu chi.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quy đinh, nghị quyết, quyết định
của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.2.3. Phạm vi triển khai cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ về kinh phí quản lý hành chính được áp dụng đối với các cơ
quan kiểm toán nhà nước có tài khoản và con dấu riêng, bao gồm:
- Văn phòng kiểm toán nhà nước

- Kiểm toán nhà nước Khu vực
- Trung tâm tin học
- Trường đào tạo nghiệp vụ kiểm toán
1.2.4. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
1.2.4.1. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm phải đảm bảo các mục tiêu sau
đây:
- Tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính,
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
1.2.4.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

12


Một là, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hai là, không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ các
trường sau:
- Chỉ tiêu biên chế được xem xét điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ và các quy định có liên quan.
- Kinh phí quản lý hành chính được giao được xem xét điều chỉnh trong các
trường hợp: Điều chỉnh biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền; điều chỉnh

nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Nhà nước thay đổi chính sách
tiền lương, thay đổi các định mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, điều chỉnh
tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý hành chính.
Ba là, thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán
bộ, công chức.
1.2.5. Trách nhiệm của các cơ quan KTNN trong việc thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính
1.2.5.1. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện chế độ tự chủ
- Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định của mình trong việc sử dụng kinh phí được giao.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng
tài sản công, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế
quản lý và sử dụng tài sản công, chi trả thu nhập tăng thêm bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của người lao động. Công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên
chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan, tạo điều kiện cho tổ chức công
đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực
hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.
- Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị mình với cơ
quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính, nội vụ cùng cấp.

13


1.2.5.2. Trách nhiệm của Lãnh đạo KTNN.
- Căn cứ vào biên chế và kinh phí quản lý hành chính được cơ quan có thẩm
quyền giao, Lãnh đạo KTNN chủ quản thực hiện giao biên chế và kinh phí quản lý
hành chính cho các đơn vị dự toán trực thuộc, trong đó chi tiết dự toán kinh phí

quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ và dự toán kinh phí giao nhưng
không thực hiện chế độ tự chủ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện chế độ tự chủ
theo quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
- Ban hành các tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ của các cơ quan trực thuộc khi thực hiện chế độ tự chủ, trong đó phải có các tiêu
chí đánh giá về các nội dung sau: Khối lượng, chất lượng công việc thực hiện; thời
gian giải quyết công việc; tình hình chấp hành chính sách, chế độ và quy định về tài
chính.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan trực
thuộc. Có biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo
quy định của pháp luật.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính của các cơ quan trực thuộc; kiến nghị,
đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện gửi Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan KTNN
1.3.1. Nguồn kinh phí
1.3.1.1. Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ
Kinh phí quản lý hành chính giao cho các cơ quan KTNN thực hiện chế độ tự
chủ được xác định và giao hàng năm, cụ thể như sau:
* Kinh phí NSNN cấp: Mức kinh phí NSNN cấp thực hiện chế độ tự chủ được
xác định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, kể cả biên chế
dự bị (nếu có), định mức phân bổ dự toán chi NSNN tính trên biên chế, các khoản

14


chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù theo chế độ quy định và tình hình thực hiện dự toán

năm trước.
* Phần thu phí, lệ phí được để lại trang trải chi phí thu và các khoản thu khác
theo quy định:
- Trường hợp cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được cấp có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí thì việc xác định mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt động
phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí,
lệ phí được để lại mua sắm tài sản cố định và các quy định khác, nếu có).
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.2. Kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ
Hàng năm cơ quan KTNN thực hiện chế độ tự chủ còn được NSNN bố trí kinh
phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao,
gồm:
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định:
+ Kinh phí để mua các tài sản cố định có giá trị lớn, kinh phí sửa chữa lớn tài
sản cố định mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được;
+ Kinh phí thực hiện đề án cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau
thời điểm cơ quan đã được giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ;
+ Kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi
dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan theo quy định;
+ Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn được bố trí riêng.
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế.
- Kinh phí nghiên cứu khoa học.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo dự án được duyệt.
Việc phân bổ, quản lý, sử dụng các khoản kinh phí và vốn đầu tư xây dựng cơ

15



bản được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3.2. Nội dung chi thực hiện chế độ tự chủ
- Các khoản chi thanh toán cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, lương, các
khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán
khác cho cá nhân theo quy định.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn phòng,
thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài
và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Các khoản chi đặc thù của ngành, chỉ may sắm trang phục (theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền).
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường
xuyên TSCĐ (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa TSCĐ có giá trị lớn mà kinh phí
được giao không đáp ứng được).
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định hiện
hành.
1.3.3. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được
giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí
quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được
xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm
phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được xác định
là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội dung sau:
Một là, bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức theo hệ số tăng thêm quỹ tiền

lương nhưng tối đa không quá 1,0 (một) lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ

16


do nhà nước quy định.
Hai là, chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích.
Ba là, chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan.
Bốn là, chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
Năm là, chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế.
Sáu là, trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập Quỹ dự
phòng ổn định thu nhập. Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định
việc sử dụng kinh phí tiết kiệm theo các nội dung nêu trên sau khi thống nhất với tổ
chức công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
Kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau.
1.3.4. Xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử
dụng tài sản công
- Để chủ động sử dụng kinh phí tự chủ được giao, quản lý sử dụng tài sản công
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có trách
nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, làm căn cứ cho cán bộ, công chức trong cơ quan
thực hiện, Kho bạc nhà nước kiểm soát chi.
- Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công do Thủ
trưởng cơ quan KTNN thực hiện chế độ tự chủ ban hành sau khi có ý kiến tham gia
của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, phải gửi
đến Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan mở tài khoản giao dịch để kiểm soát chi theo
quy định, cơ quan quản lý cấp trên (đối với cơ quan thực hiện chế độ tự chủ là đơn
vị dự toán cấp dưới trực thuộc) hoặc cơ quan tài chính cùng cấp (đối với cơ quan

thực hiện chế độ tự chủ không có đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc) để theo dõi,
giám sát.
- Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:

17


+ Cử cán bộ đi công tác trong nước, chế độ thanh toán tiền công tác phí, tiền
thuê chỗ nghỉ, khoán thanh toán công tác phí cho những trường hợp thường xuyên
phải đi công tác;
+ Quản lý, phân bổ kinh phí, sử dụng văn phòng phẩm trong các phòng, ban
thuộc cơ quan;
+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí thanh toán tiền cước sử dụng điện
thoại công vụ tại cơ quan cho từng đầu máy điện thoại hoặc từng đơn vị trong cơ
quan; tiêu chuẩn, định mức sử dụng, thanh toán cước phí điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động đối với các cán bộ lãnh đạo.
+ Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí sử dụng ô tô, xăng dầu theo từng
phòng, ban.
+ Quản lý và sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, sử dụng điện thắp sáng.
- Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công, cơ quan KTNN thực hiện chế độ tự chủ phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình
thực hiện của các phòng, ban trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được
giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu
nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
- Trường hợp Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan xây dựng vượt quá chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì cơ quan quản lý cấp trên
hoặc cơ quan tài chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan ban hành Quy chế chi tiêu

nội bộ điều chỉnh lại cho phù hợp.
- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hóa
đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định (trừ khoản thanh toán khoán tiền công tác phí
theo hướng dẫn tại điểm 5.4 mục I Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004
của Bộ Tài chính; khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TTBTC ngày 14/04/2003 của Bộ Tài chính).

18


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các cơ quan KTNN
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Một là, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Trong thời gian qua,
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển nền hành chính, đẩy mạnh cải cách
nền hành chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói riêng. Điều đó thể
hiện ở các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
vấn đề này, qua đó các cơ chế quản lý đối với hoạt động của cơ quan nhà nước đã
được cải tiến cho phù hợp với tình hình mới.
Hai là, các quy định của pháp luật về quản lý tài chính: Cơ chế tự chủ tài
chính có được thực hiện một cách thiết thực và có hiệu quả trên thực tế hay không
phụ thuộc rất nhiều và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính. Để triển khai
cơ chế tự chủ tài chính, Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan cần thiết phải ban
hành các quy định cụ thể hướng dẫn các cơ quan nhà nước thực hiện. Các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính càng chặt chẽ, cụ thể, chi tiết thì càng dễ thực
hiện, tổng kết đánh giá, xác định kết quả, hiệu quả thực hiện và xác định trách
nhiệm của tập thể, cá nhân có thành tích hay vi phạm các quy định trong quá trình
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Ba là, sự phát triển về kinh tế - xã hội: Sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng không nhỏ đối với việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Nếu kinh tế - xã

hội phát triển, nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ quan nhà nước sẽ được
tăng lên, nhờ đó góp phần cải thiện điều kiện làm việc, tăng năng suất lao động,
giảm chi phí quản lý hành chính. Ngược lại, nếu kinh tế - xã hội kém phát triển,
nguồn lực tài chính của Nhà nước hạn hẹp, dẫn đến phải cắt giảm chi tiêu công,
thậm trí cắt giảm cả các khoản kinh phí giao thực hiện tự chủ (ngoài lương và các
khoản có tính chất lương), dẫn tới rất khó khăn trong việc tiết kiệm kinh phí.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Một là, sự nhận thức của đơn vị KTNN về tự chủ tài chính: Việc thực hiện cơ
chế tự chủ nói chung và cơ chế tự chủ tài chính nói riêng phải thực sự đem lại lợi

19


×