Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam, chi nhánh hưng yên (luận vă thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THÙY LINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THÙY LINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình khoa học với đề tài “Phát triển hoạt động cho
vay đối với khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Hưng Yên” là công trình nghiên cứu của tôi. Công trình được nghiên cứu xuất phát
từ thực tế phát sinh trong công việc của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Trần Thị
Vân Anh.
Các kết quả, số liệu trong luận văn đều có đầy đủ nguồn gốc trích dẫn,
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu
nào trước đây.
Hà Nội, năm 2018
Người cam đoan

Trần Thùy Linh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG ..........................................................................................................5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................5
1.2.Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ ........................8
1.2.1.Khái niệm khách hàng bán lẻ .............................................................................8
1.2.2.Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng bán lẻ ...........................................9
1.2.3.Vai trò của cho vay bán lẻ ................................................................................17
1.2.4.Các sản phẩm cho vay KHBL ..........................................................................19
1.2.5.Quy trình cho vay đối với khách hàng bán lẻ ..................................................20
1.3.Phát triển cho vay khách hàng bán lẻ ..................................................................22
1.3.1.Quan niệm về phát triển cho vay khách hàng bán lẻ .......................................22
1.3.2.Chỉ tiêu phát triển cho vay đối với khách hàng bán lẻ .....................................23
1.3.3.Nhân tố tác động đến phát triển cho vay khách hàng bán lẻ ............................26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................34
2.1. Trình tự thực hiện nghiên cứu ............................................................................34
2.2. Phương pháp thu thập thông tin .........................................................................34
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.....................................................................35
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ...............................................................35
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ...............................................................37
2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................38


2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................38
2.3.2 Phương pháp so sánh........................................................................................39
2.3.3. Tổng hợp, phân tích ........................................................................................39

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HƢNG YÊN ........42
3.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Hưng Yên ..........42
3.1.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Hưng Yên ........................................................42
3.1.2 Khái quát chung về VietinBank Hưng Yên .....................................................43
3.2. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng bán lẻ tại VietinBank Hưng Yên ....51
3.2.1. Quy định về cho vay khách hàng bán lẻ .........................................................51
3.2.2. Thực trạng cho vay khách hàng bán lẻ tại VietinBank Hưng Yên .................58
3.2.3. Đánh giá thực trạng cho vay khách hàng bán lẻ tại VietinBank Hưng Yên ...73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................83
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HƢNG YÊN.....................................................................................84
4.1. Định hướng phát triển cho vay khách hàng bán lẻ.............................................84
4.1.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..........................84
4.1.2. Định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Hưng Yên
...................................................................................................................................84
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ áp dụng trong
điều kiện tại Chi nhánh Hưng Yên ............................................................................88
4.2.1. Tăng cường chăm sóc khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới .......................88
4.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng...........................................90
4.2.3. Nghiên cứu thị trường mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay tín chấp ............95
4.2.4. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực ............................................96
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ...................................................99
4.2.6. Tăng cường tư vấn khách hàng trong sử dụng tiền mặt ................................100


4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................101
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................101

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................................102
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ...........................103
Kết luận Chƣơng 4 ................................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt
1
2
3

Viết tắt
BL
CN
CVBL

4

Chi nhánh

5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18

GDV
HĐTD
HTTD
KH
KHBL
NHCT
NHNN
NHTM
PGD
QHKH
TCKT
TCTD
TSC
TTTM
VietinBank
Hưng Yên
XLRR

19
20


Nguyên nghĩa
Bán lẻ
Chi nhánh
Cho vay bán lẻ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hưng Yên
Giao dịch viên
Hợp đồng tín dụng
Hỗ trợ tín dụng
Khách hàng
Khách hàng bán lẻ
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Quan hệ khách hàng
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Trụ sở chính
Tài trợ thương mại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hưng Yên
Xử lý rủi ro

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Kết quả huy động vốn

46

2

Bảng 3.2

Thị phần nguồn vốn huy động của các TCTD

47

3

Bảng 3.3

Kết quả dư nợ

48

4


Bảng 3.4

Kết quả hoạt động dịch vụ khác

50

5

Bảng 3.5

Kết quả sản phẩm cho vay KHBL

61

6

Bảng 3.6

Cơ cấu dư nợ cho vay KHBL

62

7

Bảng 3.7

Dư nợ cho vay KHBL của NHTM

63


8

Bảng 3.8

Tỷ lệ lợi nhuận cho vay BL tại chi nhánh

64

9

Bảng 3.9

Tỷ lệ nợ xấu KHBL tại chi nhánh

64

10

Bảng 3.10

Kết quả điều tra mức độ hài lòng của khách hàng

66

ii

Trang



DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ Đồ

Nôi Dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1 Trình tự thực hiện nghiên cứu

34

2

Sơ đồ 3.2 Mô hình tổ chức VietinBank Hưng Yên

45

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu Đồ


Nôi Dung

1

Biểu đồ 3.1

Lợi nhuận tại VietinBank Hưng Yên

51

2

Biểu đồ 3.2

Số lượng KHBL của Vietinbank Hưng Yên

59

3

Biểu đồ 3.3

Tỷ trọng cho vay bán lẻ

60

iv

Trang



LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng
cao, nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Mục tiêu của các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ nên các dịch
vụ thường được thiết kế đơn giản, dễ thực hiện với mức độ sử dụng thường xuyên.
Thị trường Việt Nam với dân số trên 96 triệu người (theo số liệu tại
và số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phần lớn
trong tổng số doanh nghiệp đang là thị trường rất tiềm năng. Rất nhiều người dân và
các doanh nghiệp nhỏ còn chưa biết hoặc chưa tiếp cận được các sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng. Nhận thấy khoảng trống đó, nhiều ngân hàng trong nước và cả ngân
hàng nước ngoài đã tập trung đầu tư thúc đẩy phát triển phân khúc khách hàng này.
Trong khi các ngân hàng nước ngoài đã có nhiều kinh nghiệm phát triển các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng bán lẻ thì các ngân hàng trong nước mới đang trải qua
một sự chuyển đổi triệt để nhằm nhận thức và đáp ứng nhu cầu của những thị
trường mới này cũng như những thị trường truyền thống.
Cho vay khách hàng bán lẻ nhận được sự quan tâm phát triển đặc biệt từ các
ngân hàng trong nước do đây vẫn là hoạt động truyền thống, mang lại lợi nhuận lớn
cho ngân hàng. Đồng thời, khi tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm cho vay, các
ngân hàng cũng giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ (ngân hàng điện tử, thanh
toán, thẻ…) và bán chéo khác (bảo hiểm…) cho khách hàng. Ngân hàng sẽ dễ dàng
quảng bá thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường nếu biết phát triển các sản phẩm dịch
vụ nói chung và các sản phẩm cho vay nói riêng đến đối tượng khách hàng rất đông
đảo hiện nay là các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ. Phân khúc khách hàng này cũng rất
tiềm năng do khách hàng bán lẻ hiện nay ở nước ta nhìn chung còn thiếu các dịch
vụ tài chính và chưa có nhiều thông tin để tiếp cận các dịch vụ này. Với việc phát
triển hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ, các Ngân hàng không chỉ có quy mô thị

trường lớn hơn, mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn. Việc đa dạng hóa sản phẩm và
cung cấp các sản phẩm này với khối lượng lớn đem lại doanh thu cao và phân tán
rủi ro kinh doanh cho ngân hàng.
1


Nắm bắt được xu thế chuyển đổi mạnh mẽ sang mô hình bán lẻ của các ngân
hàng thương mại, năm 2014 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(VietinBank) đã quyết định chuyển đổi mô hình, tăng cường đầu tư về con người,
năng lực công nghệ và sản phẩm, dịch vụ phục vụ bán lẻ. Sau 3 năm chuyển đổi
chiến lược này đã khẳng định sự đúng đắn bằng những thành tựu nổi bật: Dư nợ
tăng 140%, nguồn vốn tăng 61,4%. VietinBank Hưng Yên (Chi nhánh) cũng đã và
đang không ngừng đẩy mạnh phát triển cho vay khách hàng bán lẻ, đóng góp ý kiến
cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của khách hàng và đảm bảo an
toàn về tín dụng. Tuy nhiên, việc phát triển cho vay khách hàng bán lẻ trên địa bàn
còn gặp nhiều khó khăn, số lượng khách hàng và sản phẩm triển khai còn hạn chế,
tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ còn thấp so với tổng dư nợ (chỉ chiếm
khoản trên 40%). Mặt khác về công tác quảng cáo, marketing cũng như công tác
phát triển mạng lưới, nguồn nhân lực vẫn còn tồn đọng những hạn chế làm ảnh
hưởng đến khả năng phát triển hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của Chi nhánh.
Tổng dư nợ cho vay khách hàng bán lẻ của Chi nhánh năm 2014 (thời điểm
bắt đầu chuyển đổi mô hình bán lẻ) là 872 tỷ đồng và đến hết năm 2017 là 1.529 tỷ
đồng, tăng 75,55%. Mặc dù dư nợ tín dụng cho vay khách hàng bán lẻ đã có bước
tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này vẫn còn hạn chế so với tỷ lệ
tăng trưởng cho vay khách hàng bán lẻ chung của toàn hệ thống VietinBank, đồng
thời chưa tương xứng với đầu tư về vật chất và con người của Chi nhánh và thị
trường tiềm năng trên địa bàn. Mặt khác, song song với việc phát triển quy mô thì
chất lượng tín dụng cho vay bán lẻ cũng bộc lộ nhiều vấn đề như tỷ lệ nợ xấu cho
vay tăng nhanh cả về mặt số tuyệt đối và tỷ lệ tương đối: năm 2014, Chi nhánh mới
chỉ có 4,86 tỷ đồng nợ xấu (tỷ lệ 0,56% so với tổng dư nợ khách hàng bán lẻ) thì

đến hết năm 2017 con số tuyệt đối này là hơn 36,47 tỷ đồng ( chiếm tỷ lệ 2,39%).
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc
phục những khó khăn và đẩy mạnh phát triển cho vay khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hưng Yên một cách phù hợp,

2


khoa học đảm bảo an toàn vốn là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài
“Phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Nam - Chi nhánh Hưng Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – CN Hưng Yên đang diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào giúp hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Hưng Yên phát triển tốt hơn?
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu và đánh giá những vấn đề
liên quan đến cho vay khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Hưng Yên, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để tăng trưởng dư nợ và
lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của Chi nhánh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Thứ nhất, trình bày và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận liên quan hoạt động

cho vay khách hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại;
-


Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Hưng Yên;
-

Cuối cùng, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho

vay khách hàng bán lẻ của Chi nhánh một cách an toàn, hiệu quả.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Hưng Yên
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: địa bàn nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam – CN Hưng Yên;

3


-

Về thời gian: số liệu các năm 2015, 2016, 2017 theo bảng cân đối kế toán

của Chi nhánh;
-

Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến phát triển hoạt động cho vay khách


hàng bán lẻ.
2.

Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chƣơng.

Cụ thể như sau :
Chƣơng 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng cho vay khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – Chi Nhánh Hƣng Yên
Chƣơng 4: Giải pháp, kiến nghị phát triển cho vay khách hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam Chi Nhánh Hƣng Yên
Kết luận.

4


CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, các đề tài liên quan đến hoạt động của ngân hàng
bán lẻ nói chung và cho vay bán lẻ là đề tài được nhiều tác giả đề cập tới trong các
bài viết nghiên cứu nhằm xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng bền vững, an
toàn, hiệu quả, đặc biệt trong giai đoạn ngành ngân hàng đang trở mình theo xu thế
cạnh tranh và phát triển hiện đại. Tuy nhiên, mỗi tác giả lại tiếp cận theo những khía
cạnh khác nhau, từ đó, đưa ra những giải pháp thiết thực cho các ngân hàng cụ thể
trong những giai đoạn nhất định. Một số tài liệu đã nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Vũ Thị Ngọc Dung (2009) “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng

thương mại Việt Nam” – Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận án
đã thực hiện tiếp cận, đưa ra lý giải một cách hệ thống làm rõ thêm những vấn đề cơ
bản về toàn bộ các hoạt động bán lẻ (bao gồm cả sản phẩm dịch vụ và sả phẩm tín
dụng) của NHTM. Luận án đã dựa trên nghiên cứu tại 4 ngân hàng lớn nhất Việt
Nam là AgriBank, VietinBank, VietcomBank và BIDV để chỉ ra được những kết
quả cũng như tồn tại và hạn chế trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, đồng thời có
những nhận định về tiềm năng, xu thế phát triển hoạt động bán lẻ cũng như đưa ra
các giải pháp. Tuy nhiên, hoạt động bán lẻ mà tác giả đề cập tới là tất cả các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng (bao gồm tiền gửi, phát hành thẻ, cho vay, ngân hàng
điện tử) phục vụ cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mà chưa đề cập đến nhóm
khách hàng doanh nghiệp nhỏ (siêu vi mô).
Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011) “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương VN” – Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân,
phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương VN, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN.

5


Lê Công (2013) “Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Quân đội” – Luận án Tiến sỹ, Học viện Tài chính. Luân án đã trình bày một số nội
dung về hoạt động bán lẻ của ngân hàng thương mại như khái niệm, đặc điểm và vai
trò của hoạt động bán lẻ, các loại hình dịch vụ bán lẻ, cách thức phát triển dịch vụ
bán lẻ, các chỉ tiêu đo lường và các điều kiện cần thiết cho phát triển dịch vụ bán lẻ.
Đồng thời đánh giá thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Tô Khánh Toàn (2014) “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” – Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận án đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về
phát triển dịch vụ NHBL; rút ra một số bài học kinh nghiệm từ một số nước trên thế
giới về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng
phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Đề xuất
những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ
NHBL có giá trị tham khảo cho các ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam nói riêng.
Đỗ Thị Tường Linh (2017) “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng” – Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế
- Đại học Đà Nẵng. Luận văn trình bày cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại. Đồng thời tập trung phân tích, đánh giá hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Đà Nẵng trong khoản thời gian
nghiên cứu của tác giả là năm 2014 – 2016 và đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện
hoạt động này.
Nguyễn Thị Thanh Bình (2016) “Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy” –
Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn làm rõ hơn
cơ sở lý luận tìm hiểu dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng trên thế giới
và rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam nói chung và BIDV Cầu
Giấy nói riêng. Trên cơ sở đánh giá toàn diện về thực trạng hoạt động dịch vụ bán lẻ

6


và chất lượng dịch vụ bán lẻ tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn 2013-2015, luận văn đề
xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ
trong thời gian tới.
Lê Văn Cương (2016) “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương” - Luận văn
thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa các

quan điểm về dịch vụ, tín dụng ngân hàng, dịch vụ tín dụng, chất lượng, chất lượng
dịch vụ, chất lượng dịch vụ tín dụng; hệ thống hai mô hình phổ biến nhất dùng để
đánh giá chất lượng dịch vụ. Luận văn đã xây dựng được mô hình đánh giá chất lượng
dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh
Hùng Vương, Phú Thọ. Đồng thời phân tích các yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch
vụ để đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương. Cuối cùng luận văn đã đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hùng Vương.
Nguyễn Thế Hưng (2016) “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội” - Luận văn thạc sỹ, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở lý luận thực tiễn về chất lượng
tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) – Chi nhánh
Hà Nội, luận văn đã làm rõ những thực trạng chất lượng tín dụng tại SHB Hà Nội,
chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dung để từ đó có những
giải pháp phù hợp để ngăn chặn rủi ro trong tín dụng. Trong các giải pháp, luận văn tập
trung nhấn mạnh giải pháp ngăn chặn rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng ngay trong
giai đoạn đầu của quy trình cho vay (khâu thẩm định, phê duyệt cho vay). Ngoài ra
luận văn cũng chú trọng tới nhóm giải pháp về giám sát, cảnh bảo rủi ro và thay đổi
nhận thức của nhà quản trị trong chiến lược phát triển tín dụng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu, luận án, luận văn đều đã nghiên cứu, đề
cập đến hoạt động ngân hàng bán lẻ; đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại NHTM mà tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên,

7


các công trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp
cho đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mà chưa đề cập đến nhóm đối
tượng là khách hàng doanh nghiệp nhỏ. Các vấn đề mà các tác giả đi trước đã

nghiên cứu gắn với đặc điểm của từng tổ chức tín dụng, không gian, thời điểm và
phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Qua tham khảo một số công trình đã nghiên cứu, trước những mặt tích cực
và thiếu sót của các công trình nghiên cứu đó, tôi coi đây như là một nguồn dữ liệu
tiền đề quan trọng kết hợp với quá trình nghiên cứu thực tế để bổ sung những thiếu
sót đó và hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình. Sau khi nghiên cứu, ngoài
việc tổng hợp các lý thuyết về hoạt động cho vay bán lẻ, hiệu quả hoạt động cho
vay bán lẻ, tác giả mong muốn với những kinh nghiệm thực tiễn đang có tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Hưng Yên, có thể đào sâu tìm hiểu kỹ
hơn về cho vay bán lẻ. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sau hơn 3 năm toàn hệ
thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chuyển đổi toàn diện mô hình bán
lẻ, để đánh giá những thành tựu đã đạt được cũng như tìm ra các hạn chế và nguyên
nhân của các hạn chế đó trong hoạt động cho vay bán lẻ, từ đó đề ra các giải pháp
để phát triển hoạt động này.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ
1.2.1. Khái niệm khách hàng bán lẻ
Theo Khoản 8, Điều 3, Nghị định 23/2007/NĐ ngày 12/02/2017 quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam: Bán lẻ là hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Theo Phillip Kotler trong cuốn “Quản trị Marketing”, bán lẻ được định nghĩa
như sau: Bán lẻ bao gồm các hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa hay dịch
vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân,
không mang tính thương mại.
Như vậy khách hàng bán lẻ ở đây có thể được hiểu là cá nhân, những người
tiêu dùng cuối cùng. Trong luận văn này, tác giả chọn khái niệm khách hàng bán lẻ

8



theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Theo
đó, KHBL là các cá nhân, hộ sản xuất và doanh nghiệp siêu vi mô. Theo Nghị định
39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018, doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy
mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Cách
phân chia này dựa trên tiêu chí số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân hàng năm và tổng doanh thu của năm hoặc nguồn vốn. Tuy nhiên, trong luận
văn này, tác giả sử dụng khái niệm “doanh nghiệp siêu vi mô” theo như các văn bản
hướng dẫn nội bộ của VietinBank, đây là các TCKT có đầy đủ tư cách pháp nhân,
có doanh thu theo báo cáo tài chính năm liền kề dưới 20 tỷ đồng.
Theo như khái niệm trên, khách hàng bán lẻ đến vay vốn tại VietinBank có
thể được phân loại như sau:
+ Khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống hoặc phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khách hàng cá nhân là chủ hộ kinh doanh, có nhu cầu vay vốn phục vụ
hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
+ Khách hàng cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, có nhu cầu vay vốn phục
vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp tư nhân có doanh
thu theo báo cáo tài chính năm liền kề dưới 20 tỷ đồng).
+ Doanh nghiệp siêu vi mô: là các doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp
nhân, doanh thu theo báo cáo tài chính năm liền kề dưới 20 tỷ đồng.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng bán lẻ
1.3.1.1 Khái niệm
*) Khái niệm về hoạt động cho vay
Điều 2, Thông tư 39/2016/TT NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất dịnh theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Đây là việc NHTM (bên cho vay) sẽ cung cấp nguồn tài chính cho khách
hàng (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong

9


một thời hạn thỏa thuận. Ngoài khoản tiền gốc phải trả, bên vay phải trả cho bên
cho vay lãi suất và các khoản phí khác (nếu có) liên quan đến khoản vay. Các nội
dung về thời hạn hoàn trả, mục đích vay vốn, lãi suất, các điều kiện kèm theo để
được vay vốn… sẽ được các bên đàm phán và thể hiện đầy đủ trong hợp đồng tín
dụng. Các thỏa thuận cho vay giữa hai bên bị ràng buộc bởi quy định về cho vay
của NHNN, cơ chế tín dụng nội bộ của mỗi NHTM, tính khả thi của phương án/dự
án, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng…
Cho vay là giao dịch tài sản giữa NHTM với bên đi vay (là các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó NHTM chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc, lãi và phí liên quan đến khoản vay (nếu có) cho
NHTM khi đến hạn thanh toán. Bằng hoạt động cho vay, ngân hàng có thể cung
ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế đồng thời tối đa hoá hiệu quả sử dụng đồng vốn
của mình.
*) Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ
Cho vay khách hàng bán lẻ là hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm cho
vay có quy mô nhỏ cho khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nhỏ.
Theo định nghĩa trong các văn bản về tín dụng của VietinBank thì khách hàng
bán lẻ bao gồm khách hàng cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp siêu vi mô
(doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng theo báo cáo tài chính năm
gần nhất). Hoạt động cho vay bán lẻ là việc thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư và tiêu dùng.
1.3.1.2

Đặc trưng của cho vay bán lẻ

- Đối tượng cho vay: Là các cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp siêu vi

mô. Đây là thành phần kinh tế quy mô nhỏ, nhạy bén, nhu cầu vay vốn đa dạng
nhưng không thường xuyên.

10


- Quy mô khoản vay: Do mục đích cho vay KHBL là nhằm đáp ứng nhu cầu
đầu tư tài sản cố định, tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của các cá nhân và
doanh nghiệp siêu vi mô, nên hầu hết các khoản cho vay bán lẻ đều có quy mô nhỏ,
tuy nhiên, số lượng khoản cho vay bán lẻ lớn do số lượng khách hàng nhiều và nhu
cầu vay vốn đa dạng.
- Mục đích vay vốn: Phụ thuộc vào tâm lý khách hàng và chu kỳ kinh tế của
người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trưởng cao và ổn định, KHBL lạc quan về
tương lai, do đó thúc đẩy sự chi tiêu cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện
tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, người dân có xu hướng giảm tiêu dùng,
giảm đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay mượn từ
ngân hàng.
- Rủi ro: Cho vay KHBL có mức độ rủi ro lớn do thiếu căn cứ thẩm định
chính xác tình hình tài chính của KHBL cũng như khả năng trả nợ của họ. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, các KHBL thường có quy mô nhỏ, trình độ quản lý
yếu nên khả năng cạnh tranh trên thị trường còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, ngân hàng
còn phải đối mặt với rủi ro khi người vay thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản, …. Mặt
khác, để có được khoản vay, nhiều khách hàng đã tìm cách giấu thông tin về tình hình
sức khỏe và công việc tương lai của mình nên ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức
khi cho vay, gây tổn thất cho ngân hàng. Tuy nhiên mỗi giao dịch tín dụng bán lẻ
thường có giá trị nhỏ nên mức ảnh hưởng của mỗi khoản vay này cũng không lớn đối
với hoạt động tổng thể của ngân hàng. Số lượng khách hàng lớn nên rủi ro được phân
tán cho nhiều người.

- Lãi suất cho vay: Lãi suất các khoản cho vay bán lẻ thường cao hơn lãi suất
các khoản cho vay khác của ngân hàng, do quy mô của các món vay nhỏ nhưng số
lượng các khoản vay lại lớn, số lượng khách hàng đông nên ngân hàng phải mất
nhiều thời gian xử lý và sử dụng một đội ngũ nhân viên khá đông cho công việc cho
vay, từ khâu tiếp và tư vấn khách hàng, nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải
ngân, theo dõi khách hàng cho đến việc thu hồi nợ và xử lý các công việc phát sinh.
Vì thế, chi phí của ngân hàng gồm cả chi phí về thời gian và nhân lực cho việc phục
vụ cho vay bán lẻ là khá lớn.
11


Lãi suất cho vay cao nên tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay bán lẻ trên một đồng vốn
cho vay thường cao hơn các hình thức cho vay khác. Do số lượng các món vay
nhiều nên lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay bán lẻ đóng góp khá lớn vào
tổng lợi nhuận chung của ngân hàng. Mặt khác, số lượng khách hàng bán lẻ rất lớn,
sống phân tán rộng khắp trên địa bàn hoạt động của ngân hàng do đó nếu được phục
vụ tốt thì chính những KHBL này sẽ là những người mang hình ảnh và các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với đông đảo người dân. Vì các lý do trên nên các
NHTM hiện đang đầu tư để thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động phục vụ KHBL.
1.3.1.3 Những khó khăn trong việc phát triển hoạt động cho vay đối với KHBL
- Thiếu thông tin, dữ liệu nguồn từ bên ngoài: Hiện nay, thông tin đầu vào
của một khoản vay đang phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của cán bộ quan hệ
khách hàng. Chính điều này cũng đã tạo nên gánh nặng và áp lực cho mỗi cán bộ
khi phải tự tìm hiểu thêm thông tin, đồng thời mất nhiều thời gian để kiểm tra tính
xác thực của các thông tin này đã làm giảm hiệu quả trong việc phát triển hoạt động
cho vay đối với KHBL. Mặc dù các ngân hàng đều có hệ thống chấm điểm tín dụng
nội bộ riêng nhưng vẫn chưa đủ vì có những khách hàng chưa từng giao dịch với
ngân hàng hoặc một lúc có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng. Mặt khác, dữ liệu
đối với KHBL đặc biệt là KHCN chủ yếu là thông tin phi tài chính, mang tính định
tính, cán bộ quan hệ khách hàng có thể dễ dàng điều chỉnh các thông tin khi nhập

vào hệ thống chấm điểm tín dụng. Thế nên ngoài dữ liệu của ngân hàng mình thì dữ
liệu thông tin tín dụng trên Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC)
được xem là thông tin đầu vào quan trọng được các ngân hàng tham khảo trước khi
đưa ra quyết định cho vay vốn. Song dữ liệu tín dụng của CIC hiện nay vẫn phần
lớn là thông tin tổng hợp được từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, chưa có sự đóng góp nhiều thông tin từ các nguồn khác, đặc biệt là
thông tin phi tài chính. Đồng thời, các thông tin tín dụng được CIC cung cấp không
nhiều. Trong khi đó, cho vay tiêu dùng hướng tới các đối tượng cá nhân đang tăng
trưởng rất mạnh trong những năm trở lại đây. Đặc biệt trong đó là cho vay tín chấp
không có tài sản đảm bảo có độ rủi ro rất cao thì sự quan trọng của thông tin, dữ
liệu về khách hàng đặc biệt là các thông tin phi tài chính càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.

12


- Độ tin cậy của dữ liệu đầu vào chưa cao: Nhiều thông tin hiện nay còn thiếu
minh bạch, dữ liệu tài chính và xếp hạn tín dụng còn hạn chế. Độ tin cậy của cơ sở dữ
liệu đầu vào ở Việt Nam vẫn còn thấp do cơ sở hạ tầng nguồn dữ liệu quốc gia còn
phân tán, môi trường lập báo cáo tài chính chưa hoàn thiện. Thêm vào đó, đa số các
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp siêu vi mô thường được chính doanh nghiệp tự
lập ra trong quá trình hoạt động. Rất nhiều báo cáo gian lận khiến độ tin cậy thông qua
các chỉ số được trình bày trên báo cáo tài chính vẫn còn rất thấp.
Cùng với việc thiếu thông tin, dữ liệu nguồn từ bên ngoài thì việc dữ liệu đầu
vào có độ tin cậy thấp làm các ngân hàng khó khăn trong việc ra quyết định cho vay,
ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay KHBL của ngân hàng thương mại.
- Thủ tục vay vốn phức tạp, thiếu tài sản bảo đảm: Quá trình xin vay vốn đòi
hỏi nhiều văn bản giấy tờ; thủ tục công chứng gây mất thời gian và chi phí; các yêu
cầu xây dựng phương án/dự án sản xuất kinh doanh và chứng minh hiệu quả của
phương án/dự án vượt quá khả năng của nhiều KHBL.

Để có thể tiếp cận những khoản tín dụng có quy mô lớn, ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng thế chấp/ cầm cố tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo mà các ngân
hàng thường yêu cầu chủ yếu là bất động sản, phương tiện vận tải. Trong khi đó, giá
trị bất động sản của các KHBL nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp siêu vi mô
nói riêng thường nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Một số KHBL,
nhất là khách hàng thuộc địa bàn các tỉnh, thường không chú trọng đến việc hoàn
thiện hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (quyền sử dụng đất;
quyền sở hữu nhà; mua bán các tài sản có giá trị khác như ô tô theo hình thức viết
tay, không thực hiện sang tên đổi chủ…).
1.3.1.4 Phân loại cho vay khách hàng bán lẻ
Để có thể quản lý tốt cho vay KHBL cần thiết phải phân loại cho vay. Có
nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin đề cập phân loại
theo một số tiêu chí sau:
 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay bất động sản: cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay
này là thời gian dài.
13


Cho vay mua sắm, đầu tư tài sản cố định: cho vay nhằm tài trợ vốn đầu tư mới
hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị, phương tiện vận tài, nhà xưởng, …của
KHDN siêu vi mô.
Cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng: cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời
sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí, chữa
bệnh,… Đặc điểm của khoản vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn
cho vay bất động sản và cho vay mu sắm, đầu tư tài sản cố định nêu trên.
Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh
doanh nhỏ ở từng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp siêu vi mô, vay để buôn bán
sản xuất kinh doanh,… Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời hạn vay ngắn

phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh, qui mô khoản vay tuỳ thuộc vào phương án
kinh doanh của khách hàng, rủi ro của khoản cho vay này rất cao, và có khả năng
xảy ra rủi ro đạo đức.Tuy nhiêu nếu ngân hàng quản lý thường xuyên hoạt động
kinh doanh của khách hàng thì rủi ro sẽ hạn chế.
 Căn cứ phƣơng thức cho vay
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, NHTM và khách hàng thực hiện thủ tục
cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai NHTM trở lên cùng thực hiện cho vay đối
với khách hàngđể thực hiện một phương án,dự án vay vốn.
Cho vay lưu vụ: Là việc NHTM thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi
trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền
kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo
đó, NHTM và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử
dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ
sản xuất liên tiếp.
Cho vay theo hạn mức: NHTM xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức
dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn
mức cho vay, NHTM thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, NHTM
xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
14


Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. NHTM và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng
không vượt quá 01 (một) năm.
Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: NHTM chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một
mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức
thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm.

Cho vay quay vòng: NHTM và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với
nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng
được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh
doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
Cho vay tuần hoàn (rollover): NHTM và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của
khoản vay;
+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu
và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các NHTM;
+ Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các NHTM
thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
Ngoài ra, các NHTM còn có thể kết hợp các phương thức cho vay trên, phù hợp
với điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của khoản vay.
 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Cho vay có tài sản bảo đảm: là việc NHTM cho vay vốn mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bên thứ ba. Tài sản
bảo đảm có thể là tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành trong tương lai của chính

15


×