Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án nhà máy thủy điện sơn la (luận vă thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
................................

VŨ CAO CƢỜNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------VŨ CAO CƢỜNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN ĐỨC VUI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Vũ Cao Cường, học viên lớp Cao học QLKT3-K25 – Trường Đại
học Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội – Mã học viên 16055328. Tôi xin cam đoan đây
là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, các số liệu, tài liệu, kết quả trong luận
văn này là thực tế. Tôi xin chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan về đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 14 tháng 02 năm 2019
Ngƣời thực hiện

Vũ Cao Cƣờng


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Trần Đức Vui, người
thầy đã tận tình hướng dẫn khoa học, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên khoa KTCT trường ĐH
Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội. Các bạn học về những ý kiến đóng góp xác đáng và
sự tạo điều kiện quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn, các đồng nghiệp
tại Ban QLDA Nhà máy TĐ Sơn La đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Kính chúc các thầy, các cô, các đồng nghiệp và gia đình sức khỏe, sự thành

đạt và hạnh phúc.


MỤC LỤC

Contents
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG .................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ......................................... 6
1.2.1 Một số khái niệm và mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng ................ 6
1.2.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .................................. 7
1.2.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ...................... 16
1.2.3.1. Chỉ tiêu về tiến độ thực hiện dự án: ........................................................... 16
1.2.3.2. Chỉ tiêu về chi phí dự án: ........................................................................... 17
1.2.3.3. Chỉ tiêu về chất lượng dự án: ..................................................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án ..................................... 20
1.3.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài ................................................................ 20
1.3.2 Các yếu tố môi trường bên trong .................................................................. 23
1.4 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại một số Ban QLDA
và bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 24
1.4.1 Thực trạng công tác quản lý dự án tại một số Ban QLDA. ........................ 24
1.4.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý DA ĐTXD Cho Ban QL DA NM thủy điện
Sơn La. .................................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 30
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................... 30

2.2 Phƣơng pháp phân tích xử lý thông tin ........................................................ 30
2.2.1 Phương pháp phân tích thống kê .................................................................. 30
2.2.2 Phương pháp so sánh tổng hợp .................................................................... 31
2.2.3 Phương pháp phân tích chi tiết .................................................................... 32


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SƠN LA ........................... 34
3.1 Khái quát về ban QLDA NMTĐ Sơn La ...................................................... 34
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ban QLDA NMTĐ Sơn La ................ 34
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA NM thủy điện Sơn La ............................... 35
3.2. Phân tích hoạt động quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban QLDA máy
thủy điện Sơn La. .................................................................................................. 40
3.2.1 Quy trình thực hiện công tác ĐTXD tại Ban QLDA thủy điện Sơn La: .... 40
3.2.2 Thực trạng công tác đầu tư xây dựng trong giai đoạn 2005 – 2018 (Giai
đoạn thực hiện dự án). ........................................................................................... 49
3.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác QLDA đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La. ................................................................ 53
3.3. Đánh giá chung về hoạt động QLDA ĐT tại Ban QLDA NM thủy điện Sơn La
.................................................................................................................................. 54
3.3.1 Đánh giá công tác QLDA ĐTXD qua chỉ tiêu tiến độ dự án: ..................... 54
3.3.2 Đánh giá công tác QLDA ĐTXD qua chỉ tiêu chi phí công trình: ............. 55
3.3.3 Đánh giá công tác QLDA ĐTXD qua chỉ tiêu chất lượng công trình ........ 58
3.3.4. Đánh giá công tác QLDA ĐTXD qua chỉ tiêu thanh quyết toán. .............. 60
3.4. Kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 61
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI BAN QLDA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SƠN LA ....................... 64
4.1. Định hƣớng phát triển của Ban QLDA thủy điện Sơn La ......................... 64
4.2. Các giải pháp quản lý dự án tại Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La. 65
4.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................... 65

4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác lập và thẩm tra thiết kế, dự toán; Công tác
đấu thầu lựa chọn nhà thầu; Công tác giám sát và nghiệm thu. ........................ 69
4.2.3. Giải pháp đảm bảo chất lượng hoạt động quản lý dự án b ng hệ thống tài
liệu, các quy trình và các thủ tục tiến hành. ......................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 79
PHỤ LỤC


CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

Ban A Sơn La

Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La

2

Ban QLDA

Ban quản lý dự án

3


CĐT

Chủ đầu tư

4

DA

Dự án

5

DT

Dự toán

6

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

7

KH

Kế hoạch

8


KHLCNT

Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

9

KT-DT

Kinh tế - Dự toán

10

KTLC

Kỹ thuật Lai Châu

11

NMĐ

Nhà máy điện

12

NMTĐ

Nhà máy thủy điện

13


NT

Nhà thầu

14

QLDA

Quản lý dự án

15

TCKT

Tài chính kế toán

16

TBKHH

Tuốc bin khí hỗn hợp

17

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

18


TKKT

Thiết kế kỹ thuật

19

VTTB

Vật tư – Thiết bị

20

XD

Xây dựng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1


Bảng 3.1

Tiến độ ban hành Bộ Định mức – đơn giá

49

2

Bảng 3.2

Bảng so sánh giá trị quyết toán các gói thầu xây
lắp

57

3

Bảng 4.1

Thống kê hiện trạng nhân lực tại Ban A Sơn La

67

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình


Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức Ban QLDA NMTĐ Sơn La

35

2

Hình 3.2

Một số hình ảnh công trình thủy điện Lai Châu

38

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng vốn là ngành sản xuất có vai trò quan trọng hàng đầu trong quá
trình phát triển XH. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối
với nền KT quốc dân thì vai trò quản trị đối với lĩnh vực này hết sức to lớn. Quản lý
dự án đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn
toàn so với việc quản lý của một số ngành khác.

Trong thời gian qua, công tác quản lý DA đầu tư xây dựng công trình còn
nhiều vấn đề bất cập, nhất là trong công tác QL dự án giai đoạn thực hiện dự án
như: thời gian thực hiện dự án kéo dài so với kế hoạch, chậm tiến độ, tổng dự toán
và tổng mức đầu tư phải điều chỉnh làm tăng chi phí đầu tư… nên chưa phát huy tốt
hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Những tồn tại đó làm hiệu quả ĐT xây dựng của nhiều
công trình thực tế chưa cao chưa đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đầu tư xây
dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Ban QLDA nhà máy Thủy điện Sơn
La đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó
khăn và thách thức. Với mục tiêu đạt hiệu quả cao trong đầu tư xây dựng nhiệm vụ
quan trong và cấp thiết hiện nay là nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả để
hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA. Xuất phát từ
thực tế và những kết quả đã thực hiện được trong quá trình học tập và công tác tại
Ban QLDA tôi đã chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý
dự án nhà máy thủy điện Sơn La”.
Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài sẽ nghiên cứu giải quyết các câu hỏi:
Giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
QLDA nhà máy thủy điện Sơn La.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA nhà máy TĐ Sơn La.
1


Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích thực trạng và đánh giá những mặt tồn tại trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng của Ban QLDA.
Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện

công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình tại Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La. Ban QLDA nhà
máy thủy điện Sơn La quản lý 2 dự án đó là dự án thủy điện Sơn La và dự án
thủy điện Lai Châu. Đây là 2 dự án tương đồng về cơ chế, chính sách, quy mô,
công suất, công nghệ … nên số liệu được minh chứng qua dự án thủy điện Lai
Châu.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các dự án tại ban QLDA nhà máy thủy điện
Sơn La khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2018(giai đoạn thực hiện dự án).
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, thống
kê để nghiên cứu thực trạng; phương pháp phân tích nhân tố, tổng hợp vấn đề;
phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính với định lượng và một số phương
pháp khác.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung hoạt động QL dự án đầu
tư xây dựng tại Ban QLDA TĐ Sơn La. Quản lý dự án ĐT xây dựng gồm nhiều nội
dung quản lý khác nhau, luận văn chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu những nội dung
chính, các tiêu chí đánh giá sau: Quản lý chi phí dự án, quản lý tiến độ, quản lý chất
lượng, quản lý thanh quyết toán.
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Cơ sở khoa học: cơ chế chính sách pháp luật và lý thuyết khoa học về quản lý
dự án đầu tư xây dựng nói chung và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói
riêng.
Cơ sở thực tiễn: thực tế hoạt động và kinh nghiệm của Ban quản lý DA nhà
2


máy thủy điện Sơn La trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng từ năm 2005
đến 2018.
1.5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 4 chương
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận quản lý dự án.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA nhà
máy TĐ Sơn La.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
QLDA nhà máy TĐ Sơn La.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tác giả tham khảo nội dung một số công trình nghiên cứu khoa học về các
đề tài quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dự án nhằm chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Mỗi công
trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề trên khía cạnh khác nhau và giải quyết được
những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau trong thực tiễn. Những nghiên cứu của các tác
giả cụ thể như sau:
Công trình nghiên cứu của Đào Xuân Đức, “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Nhiệt điện 1 – Tổng Công ty Phát điện
3” Tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án của Ban QLDA Nhiệt điện
1- Tổng công ty phát điện 3 trong giai đoạn 2007 đến 2015 trên các lĩnh vực lập dự
án, đầu tư, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công xây dựng, hệ
thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về công tác QLDA tại doanh nghiệp
trong giai đoạn nghiên cứu. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án
của Ban QLDA Nhiệt điện 1, đưa ra những tồn tại và nguyên nhân trong công tác
quản dự án. Trên cơ sở đó luận văn đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất

những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA Nhiệt
điện 1.
Công trình nghiên cứu của Lê Thành Đô “Hoàn thiện công tác QL dự án đầu
tư tại VNPT Hà Nội”. Tác giả đã khái quát chung được các lý luận về quản lý đầu
tư dự án phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại VNPT Hà Nội, đưa ra một
số giải pháp về nâng cao công nghệ, trình độ cho cán bộ quản lý dự án tuy nhiên
tác giả chưa đưa ra được phương án cụ thể về nâng cao chất lượng, công tác quản
lý dự án với đặc thù riêng của ngành bưu chính viễn thông.

4


Công trình nghiên cứu của Nguyễn Lê Giang, “Quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam”. Tác giả đã khái quát chung về quản
lý dự án đầu tư xây dựng phân tích thực trạng công tác quản lý dự án tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đưa ra một số giải pháp về nâng cao chất lượng, quản
lý về tiến độ, chi phí. Tuy nhiên Bảo hiểm xã hội không phải là cơ quan chuyên
ngành về lĩnh vực xây dựng cũng như quản lý dự án đầu tư xây dựng cho nên tác
giả chỉ đưa ra được phương án quản lý dự án trên phương diện là chủ đầu tư trong
đó thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Công trình nghiên cứu của Lê Tuấn Ngọc, “Hoàn thiện công tác quản lý các
dự án đầu tư tại Tổng công ty khoáng sản - TKV”. Tác giả đã khái quát chung về
quản lý đầu tư xây dựng, phân tích được thực trạng quản lý TCT khoáng sản –
TKV, đã đưa ra được một số giải pháp cụ thể bao gồm: (i) Đổi mới cơ cấu tổ chức,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; (ii) Hoàn thiện công tác chung các dự án đầu
tư; (iii) Thu xếp nguồn vốn đầu tư cho các dự án. Tuy nhiên luận văn mới chỉ tập
chung đi sâu vào nghiên cứu giải pháp đổi mới cơ cấu tổ chức, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Công trình chỉ tập chung vào công tác quản lý đầu tư tại Tổng
công ty khoáng sản – KTV do đó đề xuất giải pháp sẽ phù hợp đối với các dự án
đầu tư khia thác khoáng sản.

Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có liên quan đến đề tài của luận văn.
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đều chỉ ra tồn tại, hạn chế trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Tuy nhiên các công trình nghiên
cứu thể hiện việc hoàn thiện công tác quản lý dự án theo đặc thù ngành như lực
lượng vũ trang, tập đoàn than khoáng sản, bảo hiểm, viễn thông dưới các góc độ
tiếp cận khác nhau. Để thể hiện rõ thêm về quản lý dự án theo đặc thù ngành tác giả
đã đưa ra nghiên cứu đặc thù quản lý dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện.

5


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.2.1 Một số khái niệm và mục tiêu quản lý dự án ĐT xây dựng
* Khái niệm về đầu tƣ
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong thời gian dài để thu lợi ích kinh
tế và lợi ích cho XH.
* Khái niệm DA đầu tƣ xây dựng cơ bản
Dự án ĐT xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐT xây dựng, dự
án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (PreFS) đầu tư xây
dựng, Báo cáo nghiên cứu khả(FS) thi đầu tư XD hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
* Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm
soát các hoạt động dự án nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong phạm vi giới hạn
về thời gian và nguồn lực.
Hoạch định: Là chức năng quan trọng nhất của hoạt động quản lý dự án bao gồm:



Xác định mục tiêu dự án (kinh tế-xã hội, kỹ thuật-công nghệ, vv)



Xác định phương thức tiếp cận để đạt được mục tiêu dự án (cách thức,
bước đi, tận dụng cơ hội, tránh rủi ro, có giải pháp phù hợp)

Tổ chức thực hiện: Là chức năng bố trí nhân - tài - vật lực để thực hiện dự
án. Tức là:


Sử dụng hợp lý (tối ưu) các nguồn lực



Tạo động lực cho các thành viên thông qua môi trường làm việc và
chế độ đãi ngộ tương ứng với trách nhiệm

Điều khiển: Là chức năng thể hiện sự lãnh đạo của nhà quản trị dự án thể hiện ở:

6




Khả năng bao quát toàn diện và sâu sát các khâu, các quá trình và các
bộ phận thực hiện dự án




Sự nhạy cảm đối với các tình huống tích cực và tiêu cực qua đó có
được các biện pháp xử lý tình huống thấu đáo

Kiểm soát: Là chức năng đo lường các hoạt động và kết quả của các hoạt động thực
hiện dự án dựa trên ba tiêu chí:


Chất lượng (tiêu chuẩn kỹ, mỹ thuật, vv)



Chi phí (tài chính, kinh tế, vv)



Thời gian (tiến độ từng hoạt động và tổng thời gian dự án)

* Mục tiêu của quản lý dự án
Quản lý dự án ĐTXD nhằm đạt các mục tiêu sau:
Đảm bảo việc xây dựng công trình đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật và kinh tế
của chủ đầu tư trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về xây dựng và các
quy định khác có liên quan.
Đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn đã được hoạch định trong dự án.
Đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao vốn đầu tư đặc biệt là ngồn
vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho việc xây dựng.
Quản lý chi phí ĐT xây dựng phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án
đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự ĐT và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư
XD phải được tính đúng, tính đủ cho từng từng dự án, hạng mục, công trình, gói

thầu phù hợp với yêu cầu TK, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng.
1.2.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư XD công trình
Công tác QLDA các dự án có một quá trình bao gồm nhiều công việc, Chủ
đầu tư hoặc Ban QLDA trực tiếp hoặc gián tiếp được giao vốn để thực hiện Dự án
từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng với
mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử dụng có
hiệu quả. Quá trình QL dự án đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu
7


tư, Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý
khai thác và sử dụng. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đây là trình tự thủ tục
để triển khai một dự án Đầu tư xây dựng cơ bản . Trên cơ sở quy hoạch được phê
duyệt, trình tự thực hiện dự án ĐT được thực hiện theo các bước trong từng giai
đoạn như sau:
a. Lập dự án đầu tư
Là giai đoạn mà chi phí có tỉ trọng không lớn so với tổng mức đầu tư của cả
dự án hay công trình, nhưng là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá trình đầu tư và xây dựng.
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
-

Lập báo cáo đầu tư xây dựng (báo cáo tiền khả thi PreFS)

-

Lập dự án đầu tư xây dựng. (báo cáo khả thi FS)

*. Lập báo cáo đầu tư xây dựng
Lập báo cáo ĐTXD là công việc khởi đầu của quá trình quản lý DA đầu tư

xây dựng công trình, báo cáo ĐTXD công trình bao gồm các nội dung sau:
- Sự cần thiết phải ĐT xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó
khăn
- Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng, các hạng mục công
trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác, dự kiến về
đại điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư
dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật nếu có, các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh
thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện DA,
phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả KT - XH của dự án.
8


*. Lập dự án đầu tư xây dựng
Lập dự án đầu tư là bước tiếp theo của giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đây là bước
nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án.
Lập dự án ĐT bao gồm hai nội dung chủ yếu: phần thuyết minh và thiết kế
cơ sở.
+ Phần thuyết minh của dự án
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, địa điểm XD, nhu cầu sử dụng đất.
- Mô tả quy mô và diện tích xây dựng công trình, phân tích lựa chọn phương
án kỹ thuật, công nghệ công suất.
- Các giải pháp thực hiện.
-

Đánh giá các tác động môi trường (ĐTM), các giải pháp phòng chống

cháy nổ, các yêu cầu về an ninh quốc phòng.

- Tổng mức đầu tư của DA, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng
cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, các
chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả XH của dự án.
+ Phần thiết kế cơ sở của DA.
- Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch
xây dựng tại khu vực, các số liệu và điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh
mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
- Thuyết minh công nghệ: tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ;
danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết
kế XD.
- Thuyết minh xây dựng

9


- Phần kỹ thuật
- Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
- Khái toán khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu
tư và thời gian xây dựng công trình
b. Tổ chức thực hiện DA đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất lớn so với
tổng mức vốn đầu tư của DA, là giai đoạn quyết định việc thực hiện nội dung, mục
đích của dự án ĐT. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí,
chống lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất lượng,
hiệu quả của cả dự án hoặc công trình đưa vào khai thác và sử dụng.
Nội dung của giai đoạn thực hiện DA đầu tư bao gồm:
-

Tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng công
trình;


-

Lựa chọn tư vấn khảo sát thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.

-

Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình xây dựng;

-

Lựa chọn nhà thầu để thực hiện dự án;

-

Ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện DA;

-

Giám sát thi công xây lắp công trình;

*. Khảo sát thiết kế và lập dự toán xây dựng công trình
Công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công và lập TDT công trình là khâu
có yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của dự án. Không thực hiện tốt
ngay từ khâu này sẽ dẫn đến dự án có nhiều phát sinh trong quá trình thi công, thậm
chí phải thiết kế lại gây lãng phí thời gian, tăng nguy cơ chậm tiến độ hoàn thành dự
án.

10



Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên bản vẽ theo quy
định. Thiết kế phải thế hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm
cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình.
Tài liệu thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh, các bản
vẽ thiết kế, DTXD công trình; biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát; báo cáo thẩm
tra thiết kế, thẩm tra dự toán.
*. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
Công tác thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán là một bước quan trọng
giúp cho dự án đạt được hiệu quả cao.
- Thẩm định bản vẽ thiết kế:
+ Tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
+ Phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
- Thẩm định dự toán:
+ Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng TK và khối lượng dự toán.
+ Tính đúng đắn của việc áp dụng các chi phí, định mức đơn giá, các
chế độ, cơ chế chính sách điều chỉnh có liên quan.
*. Các hình thức lựa chọn nhà thầu thi công XD công trình
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
26/11/2013, các hình thức lựa chọn NT thi công xây dựng công trình như sau:
+ Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp sau:

11


- Trường hợp công việc cần khắc phục ngay do thiên tai, địch họa, sự cố thì

chủ dự án được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc
kịp thời. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ DA phải
báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt về nội
dung chỉ định thầu.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật an ninh, bí mật quốc
phòng do Chính phủ quyết định.
- Gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 1 tỷ đồng, gói thầu TV
dưới 500 triệu đồng.
+ Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 3) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp có ít
hơn 3 nhà thầu tham dự thì bên mời thầu phải báo cáo chủ Dự án trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định. CĐT quyết định danh sách nhà thầu tham dự trên
cơ sở đánh giá của bên mời thầu về kinh nghiệm và năng lực các Nhà thầu song
phải đảm bảo khách quan, công bằng và đúng đối tượng. Hình thức này chỉ được
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
-

Chỉ có một số NT có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.

-

Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.

-

Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế.

+ Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu

tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu
thầu và trang web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, Ngành địa phương tối thiểu
trong 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu sẽ không được

12


nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của các NT hoặc nhằm tạo lợi
thế cho một số nhà thầu gây sự cạnh tranh không bình đẳng.
Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá đạt yêu cầu về kỹ thuật theo
quy định có giá dự thầu hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất cho DA.
+ Hình thức mua sắm trực tiếp:
Hình thức này áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc
cùng 1 DA, dự toán hoặc thuộc dự toán, dự án khác.
Điều kiện áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp: Nhà thầu đã trúng thầu
thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế trước đó; Gói thầu có tính chất
tương tự và có quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký trước đó; Thời hạn ký
hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm hàng hóa
không quá 12 tháng.
+ Hình thức tự thực hiện:
Được áp dụng với gói thầu thuộc DA, dự toán trong trường hợp tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng gói thầu, có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu
của gói thầu.
*. Công tác thương thảo, ký kết HĐ.
Thương thảo và ký kết hợp đồng XD là một việc vô cùng quan trọng vì trong
hồ sơ mời thầu cũng như hồ sơ dự thầu không chứa đựng đầy đủ các thông tin cũng
như không giải đáp hết mọi thắc mắc từ hai phía. Do đó, biên bản thương thảo hợp
đồng là tài liệu khẳng định, bổ sung một số điều kiện ràng buộc giữa CĐT và Nhà
thầu, làm căn cứ đưa vào các điều khoản trong hợp đồng.

Sau khi có quyết định trúng thầu, CĐT sẽ gửi giấy mời cho đơn vị trúng thầu
đến thương thảo hợp đồng. CĐT làm hợp đồng theo mẫu của Nghị định
48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây
13


dựng và Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/07/2010 về hướng dẫn phương
pháp điều chỉnh giá hợp đồng XD.
Trong trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành, thì
chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền, cấp có thẩm quyền xem xét việc lựa
chọn NT xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không đủ
điều kiện để thực hiện hợp đồng thì cũng phải báo cáo người có thẩm quyền quyết
định (thường là tổ chức đấu thầu lại).
Như vậy, chất lượng và tiến độ của công việc thực hiện gói thầu phụ thuộc
rất lớn vào tính hợp lý của HĐ xây dựng. Các điều khoản ghi trong HĐ là sự ràng
buộc chặt chẽ về mặt pháp lý để các bên lấy làm căn cứ để thực hiện cũng như trong
thanh toán và quyết toán công trình.
*. Công tác giám sát thi công XD
Chất lượng thi công XD và lắp đặt thiết bị của công trình xây dựng phụ
thuộc rất nhiều vào công việc giám sát XD. Đây là khâu quan trọng trong công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chính vì vậy, Luật Xây dựng quy định
mọi công trình xây dựng trong quá trình TC đều phải thực hiện chế độ giám sát.
Việc thực hiện GS thi công XD phải được thực hiện thường xuyên, liên tục trên
công trường, theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ an toàn lao động
và vệ sinh môi trường.
Việc GSTC xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Được thực hiện ngay từ khi khởi công XD công trình.
+ Thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình TC.
+ Việc kiểm tra phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ trúng thầu
của nhà thầu, các tiêu chuẩn XD.


14


Chủ đầu tư của DA có thể trực tiếp tổ chức giám sát nếu có đủ năng lực hoặc
thuê giám sát thi công để GS thi công xây dựng công trình.
*. Nghiệm thu công trình:
Theo quy định hiện hành, CĐT có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng, bao gồm: Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình TC xây dựng;
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử
dụng. Trong trường hợp cần thiết, CĐT quy định về việc nghiệm thu đối với các
giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.
Các bộ phận, hạng mục công trình XD hoàn thành và công trình xây dựng
hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được CĐT nghiệm thu theo quy
định.
Riêng các công trình, hạng mục công trình XD đặc biệt còn phải được cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của CĐT trước
khi đưa vào sử dụng.
c. Kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư
Các nội dung chính của giai đoạn kết thúc đầu tư:


Bàn giao dự án



Tổ chức lại nguồn lực sau DA




Các bài học kinh nghiệm

*. Bàn giao dự án


Hoàn thiện hồ sơ kỹ thuật công trình



Xây dựng qui trình vận hành, bảo dưỡng, bảo trì công trình



Đào tạo công tác vận hành, bảo dưỡng, bảo trì công trình



Vận hành thử nghiệm để nghiệm thu về mặt kỹ thuật



Bàn giao công trình

*. Tổ chức lại nguồn lực sau DA
15




Dừng cung cấp tất cả nguồn lực cho việc thực hiện dự án




Quyết toán toàn bộ các chi tiêu tài chính cho dự án



Chuyển toàn bộ nguồn lực vật chất (vật tư, máy, thiết bị) còn lại vào việc
khác hoặc thanh lý



Sắp xếp bố trí lại nguồn nhân lực dự án (Lãnh đạo, kỹ sư, kỹ thuật viên, công
nhân)

1.2.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Công tác quản lý DA kéo dài từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho
tới khi kết thúc dự án nên vấn đề đánh giá công tác này rất khó khăn, thông thường
người ta sử dụng các chỉ tiêu sau để nghiên cứu đánh giá công tác QLDA:
-

Chỉ tiêu về tiến độ thực hiện dự án;

-

Chỉ tiêu về chi phí dự án;

-

Chỉ tiêu về chất lượng dự án;


-

Chỉ tiêu về thanh, quyết toán.

1.2.3.1. Chỉ tiêu về tiến độ thực hiện DA:
Quản lý thời gian và tiến độ DA là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập
mạng công việc, xác định thời gian thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các
nguồn lực cho phép và những yêu cầu về chất lượng đã định.
Công trình trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công XD. Tiến độ thi
công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ dự án được phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian TC kéo dài thì tiến
độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công XD công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng
chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù
hợp với tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công XD, tư vấn GS và các bên có liên quan có
trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh
16


tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài
nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của DA.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo
cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của
DA.
1.2.3.2. Chỉ tiêu về chi phí DA:
Các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, đều phải lập đầy đủ các tài
liệu dự toán xác định chi phí cần thiết của công trình;

Trong quá trình thực hiện CĐT, tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những quy
định quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để lập và trình người có thẩm quyền
phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình làm căn cứ để tổ chức đấu
thầu xây lắp và chi phí quản lý sau đấu thầu.
Chi phí xây dựng thông qua việc ban hành chế độ chính sách của nhà nước,
căn cứ các nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, các định mức kinh tế
kỹ thuật; định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; suất vốn đầu tư để xác định
tổng mức đầu tư cho dự án, tổng dự toán, dự toán công trình.
Một DA hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch sẽ hiệu quả hơn nếu tổng chi phí
thực hiện dự án cũng đúng bằng chi phí dự toán. Tổng chi phí của DA bao gồm chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và những khoản tiền phạt vi phạm HĐ.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật liệu
và những khoán chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc dự án. Chi phí gián
tiếp gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng, những khoản chi phí cố định
và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời gian thực hiện DA rút ngắn.
Thời gian thực hiện càng rút ngắn, chi phí gián tiếp càng ít. Khoản tiền phạt
có thể phát sinh nếu DA kéo dài quá ngày kết thúc xác định. Ngược lại, trong một
17


×