Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần hạ tầng FECON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.05 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Tài chính - Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập
tại công ty cổ phần hạ tầng FECON, để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp “Quản trị
các khoản phải thu tại công ty cổ phần hạ tầng FECON.” Em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo đặc biệt là Ts. Bùi Xuân Dũng và các anh
chị nhân viên trong công ty cổ phần hạ tầng FECON.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa tài chính ngân hàng, Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Giám đốc công ty cổ phần hạ tầng FECON đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến các
anh chị trong phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần hạ tầng FECON đã giúp
đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em xin kính chúc Thầy Bùi Xuân Dũng dồi dào sức khoẻ và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng thời kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công
ty cổ phần hạ tầng FECON luôn dồi dào sức khoẻ, thành công trong công viêc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Quỳnh

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng



SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Tài chính - Ngân hàng

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.............................................................................2
5. Kết cấu khóa luận..................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU
CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................4
1.1 Khoản phải thu của doanh nghiệp........................................................................4
1.1.1 Khái niệm khoản phải thu.................................................................................4
1.1.2 Phân loại khoản phải thu..................................................................................4
1.1.2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng.......................................................4
1.1.2.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian........................................................6
1.2 Quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp..........................................................6
1.2.1 Khái niệm quản trị khoản phải thu...................................................................6
1.2.2 Vai trò, mục tiêu của quản trị khoản phải thu...................................................7
1.2.3 Nội dung quản trị khoản phải thu.....................................................................8

1.2.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) của doanh nghiệp.......8
1.2.3.2 Phân tích đánh giá các khoản phải thu........................................................10
1.2.3.3 Kiểm soát khoản phải thu............................................................................14
1.2.3.4 Mô hình quản trị khoản phải thu.................................................................16
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp....19
1.2.4.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp..............19
1.2.4.2 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp...............21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HẠ TẦNG FECON...............................................................................22

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.1 Khái quát về Công ty TNHH cổ phần hạ tầng FECON.....................................22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy...................................................................................24
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.....................................................................26
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hạ tầng FECON...........26
2.2 Thực trạng công tác quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ phần hạ tầng FECON
29
2.2.1 Kết cấu các khoản phải thu............................................................................29
2.2.2 Thực trạng quản trị các khoản phải thu ngắn hạn của công ty.......................34

2.2.3 Thực trạng quản trị các khoản phải thu dài hạn.............................................41
2.3. Đánh giá chung về quản trị các khoản phải thu tại Công ty cổ phần hạ tầng
FECON.................................................................................................................... 41
2.3.1 Kết quả đạt được............................................................................................41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................42
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KHOẢN
PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG FECON.................................45
3.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần hạ tầng FECON............................45
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại Công ty cổ
phần hạ tầng FECON...............................................................................................45
3.2.1 Về chính sách tín dụng....................................................................................45
3.2.2 Xây dựng hệ thống kiểm soát nợ có tính chuyên nghiệp.................................46
3.2.3 Thu hút được khách hàng có mức độ tín nhiệm cao........................................48
3.2.4 Về lãnh đạo tổ chức quản trị khoản phải thu và tăng cường đào tạo nghiệp vụ
quản lý nợ và phân tích tín dụng thương mại..........................................................49
3.2.5 Sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán của ngân hàng vào các khoản nợ phải thu
của công ty............................................................................................................... 50
3.2.6 Về quản trị rủi ro và xử lý nợ khó đòi.............................................................50
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước, hệ thống tài chính
và các hiệp hội ngành nghề......................................................................................51

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

4


Khoa Tài chính - Ngân hàng

KẾT LUẬN.............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................53

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Tài chính - Ngân hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu
Sơ đồ 1.2: Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu
Sơ đồ 1.4 Mô hình mở rộng thời gian bán chịu........................................................18
Sơ đồ 1.5 Mô hình rút ngắn thời gian bán chịu.........................................................18
Sơ đồ 1.6 Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu ..................................................................19
Sơ đồ 1.7 Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu .................................................................19
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý của công ty.....................................24
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị năm 2015 - 2017
Bảng 2.2 Thống kê các khoản phải thu của công ty năm 2015 – 2017
Bảng 2.3 Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Bảng 2.4 Chỉ tiêu tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu.......................................32
Bảng 2.5 Chỉ tiêu các khoản phải thu/ tài sản ngắn hạn...........................................32
Bảng 2.6 Thống kê các khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm 2015- 2017

Bảng 2.7 Các khoản phải thu theo độ tuổi
Bảng 2.8: Phân loại nợ theo năm
Bảng 2.9: Đánh giá điều kiện của khách hàng

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Tài chính - Ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

KH


Khách hàng

KPT

Khoản phải thu

CT

Công ty

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Tài chính - Ngân hàng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời gian thực tập tại tôi nhận thấy rằng trong những năm gần đây tình
hình các khoản phải thu của Công ty cổ phần hạ tầng FECON có rất nhiều những
biến động, các khoản phải thu tăng dần qua các năm và không có sự ổn định, các
khoản phải thu này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong nguồn vốn lưu động của
Công ty. Đặc biệt là những chính sách tín dụng mà Công ty hiện đang áp dụng còn
gặp khá nhiều bất cập gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác hoạch định và quản
trị các khoản phải thu. Trong khi đó sự cạnh tranh giữa các Công ty trên thị trường
hiện nay ngày càng gay gắt, vì thế nếu Công ty không có những biện pháp tốt để
quản trị khoản phải thu của mình thì khó rằng có thể sẽ đứng vững và tồn tại trên thị
trường được. Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày
nay thì Công ty phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải
thu.
Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần hạ tầng FECON tôi có nhận thấy
vấn đề hiện tại mà công ty còn chưa giải quyết triệt để đó là khả năng tự chủ quản
trị về các khoản phải thu còn thấp, lượng vốn bị chiếm dụng và bị tồn đọng còn cao,
việc tân dụng nguồn vốn kinh doanh chưa triệt để thể hiện ở chi phí bỏ ra nhiều
trong khi các khoản phải thu còn bị tồn đọng và lợi nhuận mang lại không cao. Kết
hợp với những kiến thức được học tại nhà trường, đây là một đề tài phù hợp với
những kiên thức và chuyên ngành em được đào tạo tại nhà trường, phù hợp với
những yêu cầu về khóa luận tốt nghiệp. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Quản trị
khoản phải thu của Công ty cổ phần hạ tầng FECON”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm :
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về khoản phải thu và quản trị khoản phải thu.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh



Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị khoản phải thu tại công ty CP hạ
tầng FECON.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị khoản phải
thu tại Công ty CP hạ tầng FECON.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị khoản phải thu tại công ty CP hạ tầng
FECON.
- Tìm ra một số giải pháp, ý kiến nhằm đóng góp cho công tác quản trị khoản
phải thu tại công ty CP hạ tầng FECON.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị khoản
phải thu của công ty CP hạ tầng FECON.
- Phạm vị nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty CP hạ tầng
FECON.
+ Về mặt thời gian khảo sát, thu thập dữ liệu: trong 3 năm từ 2015 đến 2017
+ Về mặt thời gian thực hiện đề tài: Từ khi nhận đề tài đến khi nộp báo cáo
(24/02/2018 đến 27/4/2018)
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng phương pháp suy diễn từ các mô hình
và kết hợp với các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề được đặt ra trong thực
tiễn quản trị khoản phải thu tại Công ty CP hạ tầng FECON. Để thực hiện được
phương pháp này em đã sử dụng các công cụ sau:

- Công tác thu thập số liệu đề tài đã thực hiện việc thu thập theo các hướng:
+ Phỏng vấn chuyên gia: thực hiện theo các bước: xác định đối tượng phỏng
vấn, xác định câu hỏi phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
+ Quan sát thực tế: trong quá trình thực tập quan sát thực tế hoạt động kinh
doanh của công ty hiện nay để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của công ty.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Phân tích đánh giá xử lý số liệu: tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ để
phân tích:
+ Phương pháp so sánh: mục đích của phương pháp so sánh là đánh giá được
hiệu quả quản trị khoản phải thu qua các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng
giảm doanh thu, chi phí…
+ Phương pháp tổng hợp và phân loại: mục đích của phương pháp này là tổng
hợp các số liệu, chọn lọc các số liệu có liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh tới hiệu
quả quản trị khoản phải thu của công ty.
+ Phương pháp biểu mẫu: dùng biểu mẫu để phân tích số liệu thu thập được.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ và hình vẽ, danh mục viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ phần hạ tầng
FECON.
Chương 3: Giải phát hoàn thiện công tác quản trị khoản phải thu tại Công ty
cổ phần hạ tầng FECON.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI
THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khoản phải thu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm khoản phải thu
Khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh một bộ phận vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. Nói cách khác, khoản phải thu của
doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng, quản lý một phần tài
sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời
tối đa với chi phí thấp nhất.[ Trích: Quản trị tài chính - Đặng Văn Ngữ (2003), Học
viện tài chính]
Khoản phải thu là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố

của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao
hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh một cách có
hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp
phải giải quyết được các vấn đề như: thu hồi khoản phải thu đúng hạn, kịp thời, huy
động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và DN phải đạt được các mục
tiêu đề ra trong quá trình quản trị các khoản phải thu.
1.1.2 Phân loại khoản phải thu
1.1.2.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng

 Khoản phải thu từ khách hàng:
Là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, thành
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương mại.
Thậm chí còn được coi như là một “sách lược” kinh doanh hữu hiệu của các doanh

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Tài chính - Ngân hàng

nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có một
đồng vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng đối với
những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.


 Khoản ứng trước cho người bán:
Là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người bán, người cung cấp do doanh
nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch
vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.

 Khoản phải thu nội bộ:
Là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp hạch toán kinh tế
độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực
thuộc với nhau.

 Khoản tạm ứng cho công nhân viên:
Là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho các cán bộ công
nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết một số công việc
như mua hàng hoá, trả chi phí công tác…

 Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có
thế chấp, người vay phải mang tài sản của mình giao cho người cho vay trong thời
gian vay vốn.
+ Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê
mướn tài sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách
nhiệm vật chất và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử
dụng tài sản đi thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định
và có thể lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ
mua bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu,…

 Khoản phải thu khác:
Khoản phải thu khác khoản phải thu không có tính chất thương mại, không

liên quan đến giao dịch mua – bán như:

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

6

Khoa Tài chính - Ngân hàng

+ Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải
thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
+ Các khoản phải thu không mang tính chất thương mại như cho mượn tài sản,
phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
1.1.2.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian

 Khoản phải thu ngắn hạn
Là những KPT khách hàng, khoản phải trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ và các KPT khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới
1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi).

 Khoản phải thu dài hạn
Là các KPT khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, và
các KPT khác và số vốn kinh doanh đã giao cho một đơn vị trực thuộc, tại thời điểm
báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chi kỳ kinh
doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).

1.2 Quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Quản trị khoản phải thu là quá trình quản lý tài sản của doanh nghiệp hiện
đang bị khách hàng chiếm dụng. Đảm bảo cho doanh nghiệp thu được khoản tiền nợ
đúng hạn với chi phí thấp nhất, giảm được các khoản phải thu khó đòi, tạo ra lợi thế
về vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Trích giáo trình
Quản trị tài chính- Trường Đại học Thương Mại)
Quản trị khoản phải thu là làm sao phải giảm tối đa được các khoản phải
thu để có thể giảm thiểu ở mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Khách hàng
là những người đưa doanh nghiệp vào những tình huống và nguy cơ bị mất mát
cao khi họ cố tình kéo dài thời hạn thanh toán hoặc là không chịu thanh toán. Khi
đó buộc doanh nghiệp phải thêm các khoản phát sinh như :
- Doanh nghiệp phải sử dụng nhiều nguồn lực hơn trong việc thu nợ

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động
Do đó quản trị khoản phải thu là doanh nghiệp phải đưa ra được công tác
thu hồi nợ mềm dẻo, linh hoạt để tránh mất lòng tin với khách hàng nhưng làm
sao cũng phải giảm thiểu được tỷ lệ mất mát ở mức có thể chấp nhận được.
1.2.2 Vai trò, mục tiêu của quản trị khoản phải thu

a) Vai trò của quản trị khoản phải thu.
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động
của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay
vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin kịp thời,
nhanh chóng, sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro
không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ thấp.
b) Mục tiêu của quản trị khoản phải thu.
Sơ đồ 1.1: Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu
Bán chịu

Tăng doanh thu

Tăng khoản phải thu

Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí liên quan tới khoản phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu
So sánh lợi nhuận và chi phí gia
tăng
Quyết định chính sách bán chịu hợp lý

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp


8

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi
nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng
gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Để quyết định xem có nên gia tăng các khoản bán chịu hay không? Giám đốc
tài chính cần xem xét khoản lợi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí liên quan tới
khoản phải thu và chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu không.
1.2.3 Nội dung quản trị khoản phải thu
1.2.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) của doanh nghiệp
 Tiêu chuẩn tín dụng là những yếu tố liên quan tới sức mạnh tài chính và
mức độ tín nhiệm mà mỗi khách hàng phải đảm bảo để có quyền hưởng mức tín
dụng mà công ty cấp cho họ. Nếu khách hàng không đáp ứng được yêu cầu với thời
hạn tín dụng thông thường, họ vẫn có thể mua hàng của công ty nhưng với thời hạn
khắt khe hơn. Tiêu chuẩn này được sử dụng để xác định những khách hàng nào
được đảm bảo tiêu chuẩn tín dụng bình thường và mức tín dụng họ có thể được
hưởng. Tiêu chuẩn tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách của doanh
nghiệp trong mỗi thời kỳ, giá trị sản phẩm cao hay thấp…
 Thời hạn tín dụng là thời gian mà người mua được trì hoãn thanh toán, thời
hạn cuối cùng họ phải thanh toán. Thời hạn tín dụng có thể tác động lớn tới doanh
số, nếu như nhu cầu đối với một sản phẩm nào đó phụ thuộc vào thời kỳ bán hàng,
việc mở rộng thời hạn tín dụng vừa làm cho khách hàng cũ kéo dài thời gian thanh
toán đồng thời thu hút thêm khách hàng mới cho công ty.

Khi mở rộng thời hạn tín dụng, các nhà quản trị tài chính cần xem xét giữa
việc lợi nhuận tăng thêm và các khoản chi phí tăng thêm. Cần phải phân tích những
ảnh hưởng có thể có của việc kéo dài thời hạn tín dụng tới lợi nhuận của công ty. Cụ

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

9

Khoa Tài chính - Ngân hàng

thể, cần phải so sánh khả năng sinh lợi của doanh số kỳ vọng tăng thêm với tỷ suất
sinh lợi cần thiết vào các khoản đầu tư vào khoản phải thu và tồn kho.

 Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước
thời hạn. Được áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu và giảm đầu tư vào
khoản phải thu và chi phí liên quan. Mặt khác, công ty mất đi chi phí chiết khấu trên
phần doanh thu của các hóa đơn.

 Chính sách thu tiền : Bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu
1 lần hay nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tính dụng quá
hạn.
Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng:
Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp:
Điều kiện của doanh nghiệp

Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
này có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu
bền thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Điều kiện của khách hàng: điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào
các phán đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính (capital): là thước đo về tình hình tài chính của
một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định
dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng
sinh lợi từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán (capacity): được đánh giá qua các hệ số thanh toán
chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

10

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Tư cách tín dụng (character): là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của
khách hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi một giao dịch tín dụng
được ngầm hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán.

- Vật thế chấp (collateral): là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ
của mình.
- Điều kiện kinh tế (condition): là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán
của khách hàng đối với món nợ.
Thông tin về khách hàng có thể thu thập được thông qua việc điều tra trực tiếp
như phân tích báo cáo tài chính của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phân tích
thông tin thu thập từ các nhà cung cấp thông tin trước đó, đến thăm khách hàng…
Đồng thời có thể thu thập thông tin từ các trung tâm xử lý dữ liệu về vị thế tín dụng
của doanh nghiệp.
Kết quả điều tra là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tín dụng đối với
khách hàng. Nếu khách hàng có tiềm lực tài chính hạn chế, uy tín ( hay tư cách tín
dụng) thấp không thể thực hiện một chính sách tín dụng nới lỏng như những khách
hàng có tiềm lực tài chính mạnh luôn giữ chữ tín trong quan hệ thanh toán.
1.2.3.2 Phân tích đánh giá các khoản phải thu
Để quản lý KPT dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả cao, DN
nên phân loại, phân tích và đánh giá các KPT gồm:

 Phân loại khoản phải thu
Nhóm 1: Nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): thường bao
gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi
đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính,
về tổ chức, uy tín và thương hiệu.
Nhóm 2: Nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thường bao gồm các
khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các
khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, khách
nợ truyền thống, có độ tin cậy.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng


SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

11

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Nhóm 3: Nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách
nợ này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có
khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện.
Nhóm 4: Nợ loại D (nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợ
nghi ngờ): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ
cấu lại. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu,
không có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ.
Nhóm 5: Nợ loại E (nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này
thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng trả
nợ hoặc không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ
xấu (bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng quản trị
khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng
triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây
dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.

Ngoài ra, để theo dõi các khoản phải thu (KPT) có thể sử dụng các công cụ
sau:
 Kỳ thu tiền bình quân:
- Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu) phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Nó được
tính bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân (x) với 360 ngày rồi chia
cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

12

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Kỳ thu tiền bình quân ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong
khâu thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi khoản
phải thu chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào
chính sách tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản phải thu.
Trong nhiều trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả
chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
 Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu
- Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản
phải thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân
tích.
- Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết

hơn quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời
điểm nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn các biện
pháp quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.

 Mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại
thời điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó.
Thực tế cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của
ngành và mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do
đó nếu chỉ dựa vào những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực
trạng khoản phải thu của từng chi nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong
một công ty thì sẽ không phù hợp. Bởi vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo
dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ.

 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư
bình quân các khoản phải thu trong kỳ.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

13


Khoa Tài chính - Ngân hàng

Vòng quay các khoản phải thu =
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho
khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm
dụng mới không còn nữa.
Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh
toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy
nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao so với mức trung bình ngành, có
nghĩa là doanh nghiệp có chính sách TDTM thắt chặt (thời hạn bán chịu ngắn) và
không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần đánh giá mức
độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay
các khoản phải thu của các doanh nghiệp cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân.
Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải
thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân,
DN có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu
tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành
tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy
hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà DN đang thực hiện là khả quan.
Ngoài ra, DN cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách
TDTM. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của
DN cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, DN cần xem lại công
tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh
toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu
trả chậm so với qui định của chính sách, DN phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của


GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

14

Khoa Tài chính - Ngân hàng

khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và
điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
Điều đáng lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là rất
tốt, nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị
các khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát
hiện những khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.
Tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu.
Được sử dụng để đánh giá xu hướng hiệu quả các khoản phải thu, tỷ lệ này
càng cao, công ty càng bị chiếm dụng vốn nhiều. Khi tỷ lệ này vượt quá định mức
do công ty đặt ra, Ban Giám đốc cần có những quy định siết chặt, tránh tình trạng
thiếu vốn lưu động.
Tỷ lệ tổng khoản phải thu/ vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa khoản phải thu và vốn lưu động. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn và vốn lưu
động của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều.
Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng khoản phải thu.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khoản nợ khó đòi với tổng khoản phải thu của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công ty đang vướng mắc trong hoạt

động thu hồi nợ dài hạn.
1.2.3.3 Kiểm soát khoản phải thu

 Phòng ngừa rủi ro
Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng.
Rủi ro đối với các khoản phải thu thường bao gồm:
(1) Phòng ngừa rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ
khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán,… của khách hàng để xác
định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

15

Khoa Tài chính - Ngân hàng

quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với những khoản
phải thu khó đòi.
Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại
khoản phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp doanh nghiệp có
thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
(2) Rủi ro thanh khoản
Một doanh nghiệp hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh

toán kể cả trong các trường hợp bất thường. Khi doanh nghiệp thiếu khả năng thanh
toán nếu không giải quyết kịp thời có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán. Mặt
khác, khi doanh nghiệp dự trữ tiền cho hoạt động thanh toán dễ dẫn tới việc doanh
nghiệp ứ động vốn trong kinh doanh.
Rủi ro thanh toán của các khoản phải thu do các nguyên nhân: Quy mô các
khoản phải thu khá lớn, số nợ phải thu quá hạn nhiều, khách hàng không trả nợ,..
(3) Rủi ro lãi suất.
Do tiền có giá trị theo thời gian, nên trong chính sách tín dụng của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ bán hàng với giá cao hơn khi khách hàng trả chậm, mức
giá cao hơn đó chính là giá của chi phí cơ hội khi doanh nghiệp chưa thu hồi được
khoản phải thu ngay. Mặt khác, do tính chất của thị trường là luôn biến động không
ngừng, một trong những chỉ số đó là lãi suất.
(4) Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá.
Tỉ giá hối đoái là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ. Rủi ro hối
đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra. Rủi ro hối đoái xảy ra đối
với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, các khoản phải thu của
doanh nghiệp được thực hiện bằng ngoại tệ.

 Xử lý khoản phải thu khó đòi.
Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng
thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên.Có sự rằng buộc chặt
chẽ trong hợp đồng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán trong hợp đồng thì doanh
nghiệp được thu lãi phạt tương ứng như lãi quá hạn của ngân hàng.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp


16

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. Doanh nghiệp
phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản
nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình
khoản phải thu, đặc biệt các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các tổn
thất do không thu hồi được kịp và đầy đủ cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân của
từng khoản nợ và có biện pháp xử lý kịp thời như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá
một phần nợ cho khách hàng hoặc khởi kiện trước pháp luật...Các doanh nghiệp
phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro như lựa chọn khách hàng, giới hạn tín dụng,
yêu cầu đặt cọc, tạm ứng,...
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các khoản nợ khó đòi thực sự không có
khả năng đòi, được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem
xét, thẩm định cho phép hạch toán vào kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải tiếp
tục theo dõi trên sổ kế toán và đôn đốc thường xuyên để thu hồi khoản phải thu
được sau khi trừ đi các chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh
nghiệp.
Đối với những khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng các quy trình
thu hồi nợ theo cấp độ: gọi điện thoại, thư nhắc lại, thư khuyên nhủ hoặc thư gửi
cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp. Nếu các biện pháp này không có hiệu lực,
doanh nghiệp có thể nhờ đến các hãng chuyên thu nợ hoặc tư vấn của luật sư. Đồng
thời đối với khách hàng không trả nợ đúng hạn, doanh nghiệp cần ngừng cấp tín
dụng cho đến khi họ thanh toán xong nợ cũ. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể áp
dụng hình thức mua nợ để tránh những món nợ khó đòi và chuyển rủi ro sang công
ty mua nợ.
1.2.3.4 Mô hình quản trị khoản phải thu
 Mô hình nới lỏng chính sách tín dụng, thắt chặt chính sách tín dụng

Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính
sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nổ lực tiếp thị sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

17

Khoa Tài chính - Ngân hàng

dụng kích thích nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán
chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh
thu, như là kết quả của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán
chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản
phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh
nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào doanh nghiệp không nên nới
lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một số mô hình ra quyết định trong
quản trị các khoản phải thu.

Sơ đồ 1.2: Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu

Sơ đồ 1.3 Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu
 Mô hình kéo dài thời hạn tín dụng, thu hẹp thời hạn tín dụng


GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

18

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa
xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu
lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.

Sơ đồ 1.4 Mô hình mở rộng thời gian bán chịu

Sơ đồ 1.5 Mô hình rút ngắn thời gian bán chịu

 Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu, giảm tỷ lệ chiết khấu
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải
thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó, giảm lợi nhuận.

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp


19

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận
hay không.

Sơ đồ 1.6 Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu

Sơ đồ 1.7 Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp
1.2.4.1 Sự tác động của các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố môi trường bên ngoài là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến

GVHD: TS. Bùi Xuân Dũng

SV: Phạm Thị Quỳnh


×