Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước tại xã nậm cang, huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

-- -- -- oOo-- -- --

TRẦN THỊ PHƢƠNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC
CÔN TRÙNG NƢỚC TẠI XÃ NẬM
CANG, HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN VĂN HIẾU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hiếu,
ngƣời thầy đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm Khoa
cùng các thầy, cô giáo Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm
Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên
và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Phƣơng Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực tiễn đảm
bảo tính trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học, trong
các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách chuyên khảo,… nào khác.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Phƣơng Anh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 2
4.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
4.2 Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1 Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu ..................... 3
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......................... 3
1.2.1 Tình hình nghiên cứu côn trùng nước trên thế giới ......................... 3
1.2.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nước ở Việt Nam ......................... 8

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 12
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 12
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................... 12
2.2.1 Thời gian: ....................................................................................... 12
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 12
2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
2.4 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 13
2.4.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 13
2.4.2 Địa hình .......................................................................................... 13
2.4.3 Địa chất và thổ nhưỡng.................................................................. 14
2.4.4 Khí hậu ........................................................................................... 14
2.4.5 Thủy văn ......................................................................................... 14
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 15
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên....................................... 15


2.5.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ........................ 16
2.6 Một số chỉ số Đa dạng sinh học ............................................................ 16
2.7 Xử lý số liệu .......................................................................................... 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 19
3.1. Thành phần loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu .................... 19
3.1.1. Thành phần loài Phù du (Ephemeroptera) ................................... 26
3.1.2. Thành phần loài Chuồn chuồn (Odonata) .................................... 27
3.1.3. Thành phần loài Cánh úp (Plecoptera) ........................................ 27
3.1.4. Thành phần loài Cánh nửa (Hemiptera) ...................................... 28
3.1.5. Thành phần loài Cánh cứng (Coleoptera) .................................... 28
3.1.6. Thành phần loài Cánh rộng (Megaloptera).................................. 28
3.1.7. Thành phần loài Hai cánh (Diptera) ............................................ 28
3.1.8. Thành phần loài Cánh lông (Trichoptera).................................... 29
3.2. Tính tƣơng đồng về thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu .......... 29

3.3. Một số đặc điểm của quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................... 30
3.3.1. Mật độ côn trùng nước tại khu vực nghiên cứu ............................ 30
3.3.2. Loài ưu thế và một số chỉ số đa dạng ........................................... 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 35
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
BẢNG

Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loại của côn trùng nƣớc tại
khu vực nghiên cứu.................................................................................. 19
Bảng 3.2. Thành phần loài côn trùng nƣớc thu đƣợc ở các điểm nghiên cứu .......... 21
Bảng 3.3. Chỉ số Jacca - Sorensen giữa các điểm nghiên cứu .................................. 29
Bảng 3.4. Số lƣợng cá thể các bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ............... 30
Bảng 3.5. Loài ƣu thế, chỉ số loài ƣu thế (DI) và chỉ số Đa dạng sinh học
Shannon – Weiner (H’) ............................................................................ 32
HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ % số loài theo từng bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ...... 20
Hình 3.2. Sơ đồ Jacca - Sorensen thể hiện mối liên quan giữa các điểm nghiên
cứu ........................................................................................................... 29
Hình 3. 3. Số cá thể thu đƣợc ở mỗi bộ côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ..... 31


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Côn trùng nƣớc giữ vai trò hết sức quan trọng trong hệ sinh thái các thủy
vực cả nƣớc đứng cũng nhƣ nƣớc chảy. Mỗi một môi trƣờng thủy vực, nhóm sinh

vật này đều có những đặc tính thích nghi phù hợp. So với nhiều nhóm sinh vật khác,
côn trùng nƣớc có nhiều đặc tính nổi trội nhƣ số lƣợng loài, số lƣợng cá thể
lớn…đặc biệt chúng là những mắt xích không thể thiếu trong chuỗi và lƣới thức ăn.
Các loài côn trùng nƣớc là những sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2 đồng thời lại là
nguồn thức ăn của nhiều loài động vật có xƣơng sống. Nhiều loài côn trùng nƣớc có
quan hệ mật thiết đối với con ngƣời. Một số loài côn trùng nƣớc gây hại là tác
nhân truyền bệnh, tác nhân gây bệnh, tác nhân phá hoại sản phẩm công nghiệp,
nông nghiệp… Giai đoạn trƣởng thành của các loài côn trùng này là những vector
truyền bệnh sốt rét, sốt vàng da cho ngƣời. Khác với nhóm côn trùng trên cạn, các
loài thuộc côn trùng nƣớc tồn tại cả trong môi trƣờng nƣớc và trong môi trƣờng
cạn. Do vậy, chúng là đối tƣợng lý tƣởng dùng trong các nghiên cứu về sinh thái
học và sinh học tiến hóa. Trong giai đoạn hiện nay, hƣớng nghiên cứu về nhóm côn
trùng nƣớc là dùng đối tƣợng này để chỉ thị chất lƣợng môi trƣờng do có nhiều loài
rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi trƣờng nƣớc. Trên thế giới đã có rất nhiều
thành tựu to lớn khi nghiên cứu trên đối tƣợng côn trùng nƣớc, từ việc phân loại cho
đến những nghiên cứu về tập tính, sinh thái, sinh sản, di truyền, tiến hóa… Ở Việt
Nam, trong những năm gần đây côn trùng nƣớc cũng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Ở các Vƣờn quốc gia và các Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam có hệ thống
sông, suối phong phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn trùng nƣớc. Xã Nậm Cang, huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai nơi có hệ thống suối phong phú, tiềm ẩn tính đa dạng côn trùng
nƣớc, tuy nhiên việc nghiên cứu về nhóm sinh vật này vẫn chƣa đƣợc quan tâm, vì
vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng
nƣớc tại xã Nậm Cang, huyện Sa pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích nghiên cứu

1


- Xác định thành phần loài của côn trùng nƣớc tại một số suối thuộc xã Nậm
Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

- Nghiên cứu một số đặc điểm quần xã côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên
cứu nhƣ xã Nậm Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Thủy vực dạng suối tại xã Nậm Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về thành phần loài thuộc
nhóm côn trùng nƣớc ở xã Nậm Cang là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
chuyên sâu về nhóm sinh vật này ở khu vực nghiên cứu.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài góp phần cung cấp những tƣ liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về côn trùng nƣớc tại xã Nậm Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu tổng quan về đối tƣợng, lĩnh vực nghiên cứu
Côn trùng nƣớc là những mắt xích không thể thiếu trong chuỗi và lƣới thức
ăn: vừa là những sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2 vừa là nguồn thức ăn của của cá và
nhiều loài động vật có xƣơng sống khác.
Khác với nhóm côn trùng trên cạn, các loài thuộc côn trùng nƣớc tồn tại cả
trong môi trƣờng nƣớc và trong môi trƣờng cạn.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1 Tình hình nghiên cứu côn trùng nước trên thế giới
Côn trùng nƣớc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới, đặc biệt
ở những nƣớc phát triển. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến từng
bộ của nhóm này, từ những nghiên cứu về phân loại học, tiến hóa đến những nghiên
cứu về ứng dụng. Trong đó đã có rất nhiều các công trình liên quan đến phân loại

học côn trùng nƣớc đã đƣợc công bố. Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu về các nhóm
côn trùng nƣớc gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời mà đa phần là tác nhân gây
bệnh hoặc tác nhân truyền bệnh cho ngƣời và động vật nhƣ: ruồi, muỗi,… Điển
hình là các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt và Cummins, 1984;
Merritt và Newson, 1978, Wilhm, 1968, Tran, 2008 [32, 20, 35, 34].
Việc nghiên cứu sử dụng côn trùng nƣớc làm sinh vật chỉ thị chất lƣợng
nƣớc đã đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX qua các công trình nghiên
cứu của Kuehne (1962), Bartsch và Ingram (1966), Wilhm và Dorris (1968) [35].
Đã từ lâu, các nhà khoa học sớm nhận ra vai trò quan trọng của côn trùng nƣớc
trong các hệ sinh thái, do đó phạm vi nghiên cứu côn trùng nƣớc ngày càng đƣợc
mở rộng, các hƣớng nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc mô tả, phân loại mà còn
đi sâu vào các cơ chế bên trong nhƣ: biến động quần thể côn trùng, các mối quan hệ
dinh dƣỡng, đáp ứng yêu cầu của sinh thái học (Resh và Rosenberg, 1984;
Cummins, 1996) [32, 20].
Đến cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, nhiều nhà khoa học đã công bố hàng
loạt các công trình nghiên cứu về côn trùng nƣớc nhƣ: McCafferty, 1983; Kawai,

3


1985; Morse et al, 1994; Yoon, 1995; Merritt và Cummins, 1996; … Các nghiên
cứu này đã bổ sung và cung cấp nhiều kiến thức về côn trùng nƣớc bao gồm cả
phân loại học, sinh thái học, tiến hóa, ứng dụng...
Qua các công trình nghiên cứu, đến nay có thể xác định 9 bộ thuộc nhóm
Côn trùng ở nƣớc: Phù du (Ephemeroptera), Chuồn chuồn (Odonata), Cánh lông
(Tricoptera), Cánh úp (Plecoptera), Cánh nửa (Hemiptera), Cánh cứng (Coleoptera),
Hai cánh (Diptera), Cánh rộng (Megaloptera), Cánh vảy (Lepidoptera).
* Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
Bộ Phù du là côn trùng có cánh cổ sinh tƣơng đối nguyên thủy, thậm chí còn
đƣợc xem nhƣ một trong những tổ tiên của côn trùng. Dựa vào những bằng chứng

hóa thạch, chúng có thể đã phát sinh vào giai đoạn cuối của kỷ Cacbon và đầu kỷ
Pecmơ trong đại Cổ sinh, cách đây khoảng 290 triệu năm (Edmund, 1982) [13]. Các
loài thuộc bộ Phù du đƣợc mô tả từ rất sớm. Công trình nghiên cứu đầu tiên về phân
loại học Phù du là của nhà tự nhiên học nổi tiếng Lineaus (1758). Ông đã mô tả 6
loài Phù du tìm thấy ở châu Âu và xếp chúng vào một nhóm là Ephemera [14].
Nghiên cứu về Phù du thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ XX, điển hình
là các công trình nghiên cứu của Ulmer (1920, 1924, 1925, 1932, 1933), Navás
(1920, 1930), Lestage (1921, 1924, 1927, 1930), Needham và cộng sự (1935).
Edmunds (1963) đã xây dựng hệ thống phân loại tới họ thuộc bộ Phù du trên toàn
thế giới. Ông đã đƣa ra một bức tranh tổng thể về khóa phân loại bậc cao cũng nhƣ
nguồn gốc phát sinh của phù du [12].
Odgen and Michael (2005) đã tổng hợp những nghiên cứu về phân loại học
của McCafferty và Edmunds đồng thời đƣa ra giả thuyết mới về nguồn gốc phát
sinh của Phù du dựa trên những nghiên cứu về sinh học phân tử [32].
Đến năm 2008, toàn thế giới đã xác định đƣợc khoảng 3000 loài Phù du thuộc
375 giống và 37 họ trong đó ở Châu Âu có khoảng 350 loài và Bắc Mỹ là 670 loài
(Hubbard, 2008) [17]. Các nghiên cứu về Phù du, đặc biệt là phân loại học vẫn đang
phát triển, vẫn còn nhiều loài chƣa đƣợc mô tả, nhất là ở các khu vực nhiệt đới.

4


* Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Chuồn chuồn thuộc nhóm côn trùng ăn thịt ngay từ giai đoạn thiếu trùng
sống trong nƣớc cho đến giai đoạn trƣởng thành. Vòng đời của chúng trải qua 3 giai
đoạn: trứng, thiếu trùng, con trƣởng thành. Thiếu trùng thƣờng sống trong nƣớc,
chủ yếu ở vùng nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ấm, con trƣởng thành sống trên cạn. Bộ
Chuồn chuồn đƣợc chia thành 3 phân bộ là: phân bộ Anisozygoptera, phân bộ
Zygoptera (Chuồn chuồn kim) và phân bộ Anisoptera (Chuồn chuồn ngô). Phân bộ
Anisozygoptera chỉ có 1 giống là Epiophlebia, giống này có một số loài chỉ phân bố

ở độ cao khoảng 2.000m ở những con suối thuộc Nhật Bản và vùng núi cao
Himalaya (Tani & Miyatake, 1979; Kumar & Khanna, 1983). Hai phân bộ còn lại
phân bố rộng cả ở nơi nƣớc đứng cũng nhƣ nƣớc chảy với số lƣợng loài vô cùng
phong phú [22].
Ngoài các công trình nghiên cứu về phân loại học còn có những công trình
nghiên cứu về Sinh học, Sinh thái học và Tập tính sinh học của Corbet (1999), Silsby
(2001). Các công trình nghiên cứu này chủ yếu dựa vào giai đoạn trƣởng thành.
* Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Cho đến năm 2007 trên thế giới đã xác định đƣợc khoảng 3500 loài cánh úp
trong đó: khu vực Bắc Mỹ có khoảng 650 loài (Stark & Baumann, 2005), Khu vực
Trung Mỹ 95 loài, khu vực Nam Mỹ 378 loài (Heckman, 2003), khu vực Châu Âu
426 loài (Fochetti & Tierno de Figueroa, 2004), khu vực Châu Phi 126 loài; Châu Á
là khu vực có số lƣợng loài phong phú nhất với số loài đã xác định đƣợc lên tới 1527
loài trong đó: Cao ( 2002) [10] khu vực Đông Á và Nam Á có khoảng 784 loài,
Trung quốc đứng đầu với 350 loài (Yuzhou & Junhua, 2001), tiếp đó là Nhật Bản với
306 loài (Sivec & Yang 2001); Tây Á có 114 loài và Bắc Á với 279 loài. Khu vực
Australia có 191 loài (Michaelis & Yule, 1988) và New Zealand với 104 loài.
Morse (1994), Yang Lianfang & Tian Lixin (1994); Merritt & Cummins
(1996) khi nghiên cứu khu hệ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ, các tác giả đã xây
dựng khóa định loại tới giống thiếu trùng của bộ này, đó là cơ sở cho việc định loại
các loài thuộc bộ Cánh úp ở Trung Quốc và Bắc Mỹ sau này [20,21].

5


* Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Cánh lông là một trong những bộ có số lƣợng loài phong phú. Những nghiên
cứu về hệ thống phân loại bậc cao của bộ Cánh lông đƣợc thực hiện bởi Ross (1956,
1967) và sau đó tiếp tục đƣợc bổ sung và hoàn thiện bởi Morse (1997) [23].
Bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu ở Đông Nam Á từ rất sớm bởi Ulmer (1911,

1915, 1925, 1927, 1930, 1932) và Navás (1913, 1917, 1922, 1930, 1932). Trong khi
đó các hƣớng nghiên cứu chủ yếu dựa vào giai đoạn trƣởng thành thì Ulmer (1955,
1957) đã mở ra hƣớng nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng.
Bên cạnh những nghiên cứu về phân loại học, những nghiên cứu về sinh thái
và đặc điểm sinh học của bộ cánh lông cũng đƣợc đặc biệt chú ý tiêu biểu là các
công trình của Haris, Mackay và Wiggins vào những năm 70 của thế kỉ trƣớc. Một
số công trình khá đồ sộ liên quan đến giai đoạn ấu trùng côn trùng của Wiggins
(1969, 1978, 1985, 1986) trong đó có ấu trùng cánh lông (1977, 1982, 1984). Năm
2009, Morse đã công bố một danh sách đầy đủ các loài cũng nhƣ phân bố địa lý
sinh vật của bộ Cánh lông trên toàn thế giới và tiếp tục đƣợc cập nhật cho tới hiện
nay [23].
* Nghiên cứu về bộ Cánh rộng (Megaloptera)
Bộ Cánh rộng đƣợc xem là nhóm côn trùng nguyên thủy trong nhóm côn
trùng biến thái hoàn toàn. Hiện nay, bộ Cánh rộng có khoảng 300 loài đƣợc biết trên
thế giới và chia thành hai họ là: Corydalidae và Sialidae. Giai đoạn trƣởng thành ở
cạn và ăn thịt, thƣờng hoạt động vào ban đêm. Tuy nhiên, giai đoạn ấu trùng lại
sống dƣới nƣớc và ăn thịt các loài động vật [21].
Số lƣợng loài thuộc họ Sialidae rất phong phú ở các thủy vực nƣớc ngọt nhƣ:
sông, suối, hồ nơi có nhiều mùn, các mảnh vụn, cát hoặc sỏi nhỏ. Chúng trải qua 5
lần lột xác và sống đƣợc khoảng 1 năm trong vòng đời của mình. Ấu trùng rời khỏi
các thủy vực nƣớc ngọt và hóa nhộng. Các loài thuộc họ này lại phân bố rất hẹp. Ở
châu Á, họ này mới chỉ phân bố ở vùng ôn đới thuộc Hàn Quốc, Nhật Bản và một
số nơi ở Trung Quốc (Bank, 1940) [21].

6


* Nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera)
Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong giới Động vật. Hiện nay, số loài thuộc bộ
côn trùng này vào khoảng 277.000 đến 350.000 loài và khoảng 18.000 thuộc nhóm

côn trùng nƣớc [17]. Theo các kết quả nghiên cứu nhóm sống dƣới nƣớc đƣợc xem
là đa dạng nhất ở khu hệ suối vùng nhiệt đới. Hiện nay, các công trình nghiên cứu
về bộ Cánh cứng tập trung vào phân loại học, sinh thái học, tiến hóa nhƣ: các
nghiên cứu của Feng (1932, 1933), Gschwendtner (1932), Fernando (1962, 1969),
Nertrand (1973), Jach (1984). Heinrich & Balke (1997), Gentuli (1995), Jach & Ji
(1995, 1998, 2003) đã cung cấp khá đầy đủ những dẫn liệu về phân loại học của bộ
Cánh cứng ở châu Á.
Wu và cộng sự đã xác định ở Trung Quốc có 601 loài, Sato (1988) đã định loại
đƣợc 311 loài ở Nhật Bản, Britton (1970) xác định ở Úc có khoảng 510 loài và White
(1984) đã phân loại đƣợc 1.143 loài ở khu vực Bắc Mỹ thuộc bộ Cánh cứng.
* Nghiên cứu về bộ Hai cánh (Diptera)
Các nghiên cứu về bộ Hai cánh đã đƣợc rất nhiều các nhà khoa học công bố,
đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Alexander (1931), Mayer (1934), Zwich
& Hortle (1989). Đối với khu vực châu Á, Delfinado & Hardy (1973, 1975, 1977)
đã tổng hợp một danh lục khá đầy đủ về thành phần loài của bộ Hai cánh ở miền Ấn
Độ - Mã Lai. Khóa định loại tới họ và giống hiện nay chủ yếu thực hiện theo khóa
định loại đƣợc xây dựng bởi Harris (1990).
* Nghiên cứu về bộ Cánh nửa (Hemiptera)
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu bộ Hemiptera ở nƣớc về
hình thái, sinh học, sinh thái, phân loại và chủng loại phát sinh nhƣ: Cheng và
Fernando (1969), Menke (1979), Andersen (1985), Schuh và Slater (1995),
Hilsenworf (1991).
Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh nửa ở châu Á đƣợc bắt đầu khá sớm
bằng các nghiên cứu của Lundblad (1933), La Rivers (1970), Lansbury (1972,
1973) [19].

7


* Nghiên cứu về bộ Cánh vảy (Lepidoptera)

Trong bộ Cánh vảy chỉ có một số loài thuộc họ Pyralidae, Pyraustidae và
Crambidae sống ở nƣớc. Ở châu Á, các nghiên cứu về Lepidoptera chủ yếu là về
phân loại học trong đó có các nghiên cứu của Rose & Pajni (1987), Habeck & Solis
(1994) và Munroe (1995). Trong các nghiên cứu này, các tác giả cũng đã thành lập
khóa định loại cụ thể tới loài.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu côn trùng nước ở Việt Nam
* Nghiên cứu về bộ Phù du (Ephemeroptera)
Ở Việt Nam, trong những năm đầu của thế kỷ 20, các mô tả về
Ephemeroptera cũng đƣợc đề cập và quan tâm nghiên cứu. Mở đầu cho những
nghiên cứu về Ephemeroptera ở Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921, 1924),
đã mô tả một loài mới của bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật đƣợc lƣu giữ ở
bảo tàng Paris. Ông đặt tên loài là Ephemeraduporti, do các loài thuộc giống
Ephemera có kích thƣớc lớn, phân bố khá rộng và dễ thu thập nên nó đƣợc tiếp tục
nghiên cứu ở giai đoạn này. Sau đó, Navas (1922, 1925) đã công bố hai loài
Ephemera longiventris và Ephemera innotata, cũng dựa trên các mẫu vật thu đƣợc
ở miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay, hai loài này cũng chƣa tìm thấy ở các khu vực
phân bố khác, nên có thể xem chúng nhƣ là loài đặc hữu cho khu hệ Ephemeroptera
ở Việt Nam.
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khoá định loại các
nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã đƣa ra
khoá định loại tới họ ấu trùng Phù du [5].
Nguyen Van Vinh and Yeon Jae Bae (2004, 2008) ở một số Vƣờn quốc gia
của Việt Nam. Những nghiên cứu này, đã công bố hàng loạt các kết quả về các loài
Ephemeroptera ở Việt Nam, và đã bổ sung danh sách thành phần loài, mô tả các loài
mới, cũng nhƣ xây dựng các khóa định loại tới loài [21] [22] [24] [25][26].
Nguyễn Văn Vịnh (2003), đã xác định đƣợc 102 loài thuộc 50 giống và 14 họ
Phù du ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng khóa định loại và mô
tả đặc điểm hình dạng ngoài của các loài thuộc bộ Phù du ở Việt Nam, nghiên cứu
này là cơ sở để phục vụ cho các hƣớng nghiên cứu tiếp theo về bộ Phù du ở nƣớc ta.


8


Nguyễn Văn Vịnh (2004), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn quốc gia Tam
Đảo đã xác định đƣợc 32 loài thuộc 24 giống và 8 họ. Trong đó, có 10 loài lần đầu
tiên ghi nhận cho Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc [6].
Nguyễn Văn Vịnh (2005), khi nghiên cứu về Phù du ở Vƣờn Quốc gia Ba
Vì, Hà Tây đã thu đƣợc 27 loài thuộc 22 giống và 9 họ. Trong đó có một loài mới
cho khoa học là Polyplocia orientalis [7].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2014) đã xác định đƣợc 49 loài thuộc 34
giống 12 họ của bộ Phù du tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Kết quả phân tích cho
thấy họ Baetidae có số lƣợng giống và loài cao nhất với 8 giống và 11 loài; họ
Heptageniidae có 8 giống và 10 loài; họ Ephemerellidae có 5 giống, 7 loài; họ
Leptophlebiidae với 4 giống, 9 loài; họ Potamanthidae có 2 giống, 2 loài; họ
Ephemeridae có 1 giống, 3 loài; họ Caenidae với 1 giống, 2 loài. Các họ
Teloganodidae,

Polymitarcyidae,

Neoephemeridae,

Isonychiidae



Austremerellidae mỗi họ chỉ có 1 giống, 1 loài. Bên cạnh nghiên cứu đa dạng về
loài, các tác giả còn nghiên cứu về phân bố của Phù du theo tính chất của dòng chảy
ở khu vực nghiên cứu [9].
Bên cạnh nghiên cứu về khu hệ, các nhà khoa học còn đi sâu nghiên cứu về
phân loại học của bộ Phù du. Đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây hàng loạt các loài

mới cho khoa học và loài lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ Phù du ở nƣớc ta đƣợc
các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc công bố.
* Nghiên cứu về bộ Chuồn chuồn (Odonata)
Nghiên cứu về khu hệ thiếu trùng Chuồn chuồn ở Việt Nam còn tản mạn và
chƣa thành hệ thống. Chủ yếu các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn trƣởng thành.
Bộ Chuồn chuồn ở Việt Nam đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên vào những năm đầu thập
niên 90 của thế kỷ XX dƣới thời Pháp thuộc bởi một số nhà nghiên cứu ngƣời Pháp:
Martin trong báo cáo đƣợc công bố năm 1902 khi điều tra khu hệ động vật Đông
Dƣơng. Trong báo cáo này, ông công bố 139 loài thuộc 3 họ: Libellulidae,
Aeshnidae và Agrionidae. Trong 139 loài, Martin đã mô tả 9 loài mới và một giống
mới là Merogomphus [1].

9


Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001), khi xây dựng khóa định loại các
nhóm động vật không xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam đã xây dựng
khóa định loại tới họ của bộ Chuồn chuồn [5].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), trong nghiên cứu khu hệ côn trùng
nƣớc ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã xác định đƣợc 26 loài thuộc 12 họ của bộ
Chuồn chuồn ở khu vực này. Tuy nhiên, do những nghiên cứu về phân loại thiếu
trùng chuồn chuồn ở Việt Nam còn ít. Do đó, những mẫu vật thu đƣợc mới chỉ phân
loại đến bậc giống [23].
* Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bộ Cánh úp đã đƣợc quan tâm nghiên cứu
trong thơi gian gần đây. Một vài loài đã đƣợc mô tả bởi Kawai (1968, 1969), Zwick
(1988), Stark và cộng sự (1999), nhƣng tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn trƣởng
thành [8]. Mục đích của những nghiên cứu là nhằm xác định lại và mô tả một số
loài mới thuộc bộ Cánh úp dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và những điều tra về
sau của cả giai đoạn trƣởng thành và ấu trùng đƣợc thu thập ở Việt Nam. Thêm vào

đó là việc xác định khóa định loại tới loài của bộ Cánh úp ở cả giai đoạn trƣởng
thành và ấu trùng ở Việt Nam cũng nhƣ sinh thái, nơi ở của chúng. Cao Thị Kim
Thu (2002), đã xây dựng khóa định loại tới loài Cánh úp ở Việt Nam. Công trình là
cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về bộ Cánh úp ở nƣớc ta [8].
Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001), khi nghiên cứu về nhóm côn trùng
nƣớc ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo đã tiến định loại các loài thuộc bộ Cánh úp. Kết
quả cho thấy số loài Cánh úp ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo là 12 loài thuộc 3 họ [23].
Cao Thị Kim Thu (2009) nghiên cứu thành phần loài họ Perlidae thuộc bộ
Cánh úp ở khu vực miền Trung Việt Nam đã xác định đƣợc 22 loài thuộc 10 giống,
trong đó có 4 loài mới cho khoa học là Neoperla tamdao, Tyloperla trui, Acroneuria
bachma, Chinoperla rhododendrona đã công bố từ năm 2007 và 4 loài lần đầu ghi
nhận cho khu hệ Việt Nam [10].
Nguyen et al (2012) nghiên cứu đa dạng của nhóm côn trùng nƣớc tại VQG
Ba Vì, Hà Nội đã ghi nhận đƣợc 13 loài thuộc bộ Cánh úp (chiếm 7,8% tổng số loài
thu đƣợc) [30].

10


Nhƣ vậy, các nghiên cứu về Cánh úp ở nƣớc ta chủ yếu tập trung vào các thủy
vực dạng suối ở các VQG và các Khu Bảo tồn thiên nhiên. Các nghiên cứu này chủ
yếu là các nghiên cứu đa dạng về loài và phân loại học. Các nghiên cứu về phân bố của
Cánh úp đã đƣợc quan tâm nhƣng còn ít và tản mạn, đặc biệt là các nghiên cứu phân bố
của các loài Cánh úp theo mùa và theo cấp độ suối vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
* Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Ở Việt Nam, bộ Cánh lông đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Những tài liệu về
Cánh lông đã đƣợc xuất bản bởi các nhà phân loại học đến từ các nƣớc châu Âu
nhƣ: Đức (Ulmer, 1907), Tây Ban Nha (Navás, 1913). Sau những nghiên cứu đầu
tiên của Ulmer về 2 loài Hydromanicus buenningi và Paraphlegopteryx tonkinensis,
ông đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về Cánh lông ở Việt Nam. Tiếp theo,

Navás (1913, 1917, 1921, 1922, 1930, 1932, 1933) đã mô tả một số loài thuộc các
tổng họ của Hydropsychoidae, Philopotamoidae (Stenopsychidae), Leptoceroidae,
Limnephiloidae và Rhyacophiloidae. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve
Tilling (2001) [5], đã xây dựng khóa định loại tới họ của bộ Cánh lông thƣờng gặp
ở nƣớc ta. Hoàng Đức Huy (2005) mô tả đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các
loài Cánh lông ở Việt Nam dựa vào giai đoạn ấu trùng.
* Nghiên cứu về các bộ Cánh cứng, bộ Hai cánh, bộ Cánh nửa, bộ Cánh
vảy và bộ Cánh rộng
Ở nƣớc ta, các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng (Coleoptera), Hai
cánh (Diptera), bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và bộ Cánh rộng (Megaloptera) còn tản
mạn. Các nghiên cứu thƣờng không tập trung vào một bộ cụ thể mà thƣờng đi cùng
với các công trình nghiên cứu về khu hệ côn trùng nƣớc nói chung nhƣ: Nguyễn
Văn Vịnh (2001) nghiên cứu ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo; Cao Thị Kim Thu,
Nguyễn Văn Vịnh và Yeon Jae Bae (2008) nghiên cứu ở Vƣờn quốc gia Bạch Mã,
Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2001) khi định loại các nhóm động vật không
xƣơng sống nƣớc ngọt thƣờng gặp ở Việt Nam [5].
Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ Cánh nửa ở Việt Nam đƣợc bắt đầu
vào những năm đầu của thế kỷ XX. Loài đầu tiên thuộc họ Gerridae (Hemiptera)
đƣợc mô tả ở Việt Nam là Ptilomera hylactor Breddin, 1903 thuộc Bắc Việt Nam.

11


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Các mẫu côn trùng nƣớc thu đƣợc tại một số thuỷ vực dạng suối thuộc xã
Nậm Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.2.1 Thời gian:
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 04/2018. Mẫu vật

sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu ngoài thực địa từ ngày 06/01/2017 đến ngày
15/01/2017.
- Toàn bộ mẫu vật thu ngoài tự nhiên đƣợc bảo quản và lƣu trữ tại Phòng thí
nghiệm Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2.
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 3 điểm P1, P2, P3 khác nhau thuộc xã Nậm
Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Trƣớc khi tiến hành thu mẫu, tiến hành ghi lại một số đặc điểm, sinh cảnh
chính của các điểm nghiên cứu.
Điểm 1 (kí hiệu P1) độ cao 870m.
Tọa độ N: 22012,430’ E: 104002,439’
Điểm thu mẫu 1 bên là đƣờng mòn, 1 bên là đƣờng rẫy. Phía dƣới điểm thu
là trạm nuôi cá hồi. Nền đáy hỗn hợp, chủ yếu là đá tảng lớn, đá trung bình và sỏi
nhỏ không có nhiều. Độ che phủ từ 0-20%. Có các dạng sinh cảnh nhƣ nƣớc chảy,
nƣớc đứng. Trời nắng, quang mây và lặng gió.
Điểm 2 (kí hiệu P2) độ cao 712m.
Tọa độ N: 22013,039’ E: 104001,819’
Hai bên bờ là ruộng bậc thang. Xung quanh có nhiều cây bụi, ít cây gỗ nhỏ.
Độ che phủ từ 0-5%, suối tạo nhiều chỗ nƣớc sâu hơn 1m. Nền đáy chủ yếu là đá
tảng lớn rất ít cát, bùn, lá thực vật. Trời nắng, ít mây.

12


Điểm 3 (kí hiệu P3) độ cao 580m.
Tọa độ N: 22013,085’ E: 103001,659’
Trời nắng, ít mây. Hai bên bờ có nhiều cây gỗ, dây leo và cây bụi. Suối dốc,
lòng suối sâu, đá tảng lớn chiếm ƣu thế, tạo nhiều vùng nƣớc sâu hơn 1m. Độ che
phủ từ 0-5%. Có các dạng sinh cảnh nhƣ nƣớc đứng, nƣớc chảy đƣợc xác định theo

tài liệu của Hauer và Lamberti (1996) [14].
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Đa dạng loài côn trùng nƣớc tại một số thủy vực dạng suối xã Nậm Cang,
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Một số đặc điểm quần xã côn trùng nƣớc tại xã Nậm Cang, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai.
2.4 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.4.1 Vị trí địa lý
Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên nằm trong khu vực Tây Bắc Việt nam, có vị trí
địa lý từ 22° 09’- 23°30’ độ vĩ Bắc và 103°00’ - 103°59’ độ kinh Đông, về địa giới
hành chính gồm 6 xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ, Mƣờng Khoa, Thân
Thuộc thuộc huyện Sa pa và huyện Than Uyên, tỉnh Lào Cai. Diện tích Vƣờn Quốc
gia là 51,800 ha. Trong đó vùng lõi là 29,845 ha, là phần cuối cùng của dãy
Himalaya chạy dọc sông Hồng theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam.
2.4.2 Địa hình
Hoàng Liên là một hệ thống các đỉnh núi cao trên 2000 m chạy theo hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam. Đặc biệt ở Vƣờn Quốc gia có đỉnh núi Phansipan cao 3,143
m so với mặt nƣóc biển. Các hệ chính của dãy núi thoải dần theo hƣớng Đông Bắc
và Tây Nam tạo thành hai sƣờn chính của dãy Hoàng Liên trong đó sƣờn Đông Bắc
thuộc huyện Sa pa và sƣờn Tây Nam thuộc huyện Than Uyên. Các dạng địa hình
chủ yếu của Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên gồm núi cao, thung lũng, sƣờn núi đồi.
Mức độ chia cắt theo chiều ngang và chiều thẳng đứng rất mạnh tạo ra sự phức
tạp của địa hình và độ dốc lớn. Độ dốc trung bình phổ biến từ 20 - 30°, có nơi 40°
và dốc đứng.

13


2.4.3 Địa chất và thổ nhưỡng
Hoàng Liên đƣợc cấu tạo từ các loại đá nguồn gốc mắc-ma nhƣ granit,

amphibolit, filit, đá vôi, trong đó đá granit là phổ biến nhất (Vũ Tự Lập, 1999). Địa
chất và địa hình, kết hợp với khí hậu làm nên thổ nhƣỡng, quy luật phân bố các
loại đất đai ở VQG Hoàng Liên theo đai độ cao đƣợc thể hiện khá rõ. Nhìn chung,
các loại đất ở đây có hàm lƣợng mùn cao, phần lớn là dạng viên nhỏ, quá trình xói
mòn và rửa trôi yếu, độ tơi xốp cao, độ ẩm lớn, độ dầy tầng đất phổ biến là ở mức
trung bình (từ 50-120 cm), thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng. Tính
chất đất rừng còn thể hiện rõ, thuận lợi cho việc trồng rừng và phục hổi rừng. Trên
địa hình dốc đất dễ bị rửa trôi và bào mòn, kết hợp với quá trình hoạt động địa chất
lâu dài, những hoạt động 10 xâm thực, phong hóa, bồi tụ đã hình thành nên các thung
lũng phủ đầy phù sa màu mỡ nằm rải rác trong VQG Hoàng Liên.
2.4.4 Khí hậu
Do ở phía Đông của dãy Hoàng Liên, có địa hình phức tạp nên khí hậu ở
Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên cũng bị phân hóa mạnh mẽ theo độ cao và hƣớng địa
hình. Một đặc trƣng của khí hậu Hoàng Liên là hầu nhƣ quanh năm duy trì tình
trạng ẩm ƣớt. Độ ẩm tƣơng đối trung bình năm khoảng trên 85%, tháng mƣa ít nhất
trung bình cũng đạt 20 - 30 mm. Đặc biệt hiện tƣợng mƣa phùn cuối mùa đông diễn
ra mạnh mẽ vì các thung lũng mở rộng về phía đồng bằng đã tạo điều kiện tích tụ
các luồng gió nồm ấm thổi từ biển tới.
Ngoài những yếu tố thời tiết chung, Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên còn có
những hiện tƣợng thời tiết đặc biệt nhƣ: sƣơng mù, băng giá, sƣơng muối, mƣa đá.
2.4.5 Thủy văn
Do đặc điểm địa hình của khu vực, Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên đƣợc tạo thành
từ hai sƣờn chính: sƣờn Đông Bắc dốc thoải về phía sông Hồng và sƣờn Tây Nam dốc
thoải về phía sông Đà, vì vậy trong khu vực cũng tạo nên hai hệ suối chính:
- Hệ thống suối thuộc khu vực Đông Bắc gồm 3 suối chính: Mƣờng Hoa Hồ
bắt nguồn từ Phansipan, Séo Trung Hồ bắt nguồn từ Tả Van, Tả Trung Hó bắt
nguồn từ Bản Hồ. Ba suối này gặp nhau tại khu vực Bản Dền tạo thành ngòi Bốt đổ

14



ra sông Hồng. Vì địa hình dốc, chia cắt mạnh, nên về mùa đông chúng chỉ là suối
cạn song về mùa mƣa, đặc biệt là vào các tháng có lƣợng mƣa tập trung (7, 8, 9)
thƣờng có lũ và lũ quét.
-

Hệ thống suối thuộc khu vực Tây Nam dãy Hoàng Liên gồm hai suối

chính: suối Nậm Bé bắt nguồn từ Phansipan và suối Nậm Pao, Nậm Chăng. Cả hai
suối này đều chảy ra con ngòi lớn Nậm Mu và đổ ra sông Đà. Ngoài hai hệ thống
suối chính thuộc hai sƣờn của dãy Hoàng Liên, còn một con suối bắt nguồn từ
lƣu vực thuộc xã Sa Pả và một phần từ Sa Pa, chảy theo hƣớng Đông Bắc đổ vào
sông Hồng tại thị xã Lào Cai.
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên
- Thu mẫu định tính
Quá trình thu mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay (Hand net).
Tiến hành thu mẫu theo phƣơng pháp của Edmunds (1982) [13], McCafferty
(1983) [19], Nguyen (2003) [24], Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2004) [6].
Tôi tiến hành thu mẫu bằng cách: đặt miệng vợt ngƣợc dòng nƣớc, dùng
chân đạp phía trƣớc vợt trong vòng vài phút (thu mẫu đạp nƣớc). Ở nơi có nhiều bụi
cây dùng vợt tay để thu mẫu. Ở những nơi đáy có đá lớn không thu mẫu đạp nƣớc
đƣợc thì nhấc đá và thu mẫu bám ở dƣới bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu. Ở
nhiều nơi có cây bụi thủy sinh dùng vợt sục vào các cây bụi đó và các rễ cây ven bờ
suối, ở những vùng nƣớc nhỏ hoặc dòng chảy hẹp việc thu mẫu đƣợc tiến hành bằng
vợt cầm tay.
- Thu mẫu định lƣợng
Thu mẫu định lƣợng bằng cách sử dụng lƣới Surber Sample với 5 lần lại tại
mỗi điểm nghiên cứu. Sử dụng lƣới Surber Sample (diện tích thu mẫu là 0,1


,

kích thƣớc mắt lƣới 250m) lấy 5 mẫu. Mẫu sau khi thu đƣợc loại bỏ rác, làm sạch
bùn đất. Do các cá thể côn trùng nƣớc có cơ thể mềm, dễ nát nên thu mẫu phải nhẹ
nhàng và nhặt qua mẫu ngay tại thực địa.

15


- Phƣơng pháp xử lí mẫu
Mẫu sau khi thu đƣợc loại bỏ rác, làm sạch bùn đất. Nhặt qua mẫu ngay tại
thực địa. Sử dụng panh, thìa và khay nhôm để nhặt vật mẫu. Mẫu thu ngoài thực địa
đƣợc bảo quản trong cồn 800, ghi etiket đầy đủ và đem về lƣu trữ, bảo quản, phân
tích và định loại tại Phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh – Kĩ Thuật Nông
Nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
2.5.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- Phƣơng pháp nhặt mẫu: mẫu đƣợc rửa sạch cho ra khay. Dùng panh nhặt các
đại diện của ấu trùng và thiếu trùng côn trùng nƣớc ở trong đó, mẫu sau khi nhặt
cho vào lọ và bảo quản trong cồn 800.
- Phƣơng pháp phân tích
+ Dụng cụ phân tích gồm: kính soi nổi, đĩa petri, kim nhọn, panh.
+ Phân loại mẫu vật: mẫu vật đƣợc phân loại theo các khóa định loại đƣợc công
bố trong và ngoài nƣớc của Nguyễn Văn Vịnh (2004) [25], Nguyễn Xuân Quýnh và
cộng sự (2001) [5], Meritt và Cummins (1996) [20], Morse et al (1994) [21].
2.6 Một số chỉ số Đa dạng sinh học
- Các chỉ số Đa dạng sinh học (ĐDSH) đƣợc sử dụng trong nghiên cứu gồm:
chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số H’), chỉ số Margalef (chỉ số d), Chỉ số tƣơng đồng
(chỉ số Jacca - Sorensen), Chỉ số loài ƣu thế.
Chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số H’) nhằm xác định lƣợng thông tin hay
tổng lƣợng trật tự (hay bất trật tự) có trong một hệ thống. Chỉ số Shannon – Weiner

đƣợc tính bằng cách lấy số lƣợng cá thể của một đơn vị phân loại chia cho tổng số
cá thể trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số đó. Tổng các đơn vị phân loại
cho chỉ số đa dạng. Công thức để tính chỉ số này là:

ni
n
log 2 i
N
i =1 N
s

H ' =-
Với H’: chỉ số đa dạng loài
s: số lƣợng loài

N: số lƣợng cá thể trong toàn bộ mẫu
ni : số lƣợng cá thể của loài i

16


Hai thành phần của sự đa dạng đƣợc kết hợp trong hàm Shannon - Weiner là
số lƣợng loài và tính bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các loài. Do vậy, số
lƣợng loài càng cao thì chỉ số H’ càng lớn và sự phân bố các cá thể giữa các loài
càng ngang bằng nhau thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng loài đƣợc xác định thông
qua hàm số Shannon - Weiner. [1]:
Từ kết quả tính toán, có thể nhận xét về mức độ đa dạng theo các cấp sau
đây:
- Nếu chỉ số đa dạng > 3: ĐDSH tốt và rất tốt
- Nếu chỉ số đa dạng từ 1 - 3: ĐDSH khá

- Nếu chỉ số đa dạng < 1: ĐDSH kém và rất kém
Chỉ số Margalef (chỉ số d) là chỉ số đƣợc sử dụng rộng rãi để xác định tính
đa dạng hay độ phong phú về loài, chỉ số Margalef đƣợc xác định khi biết số loài và
số lƣợng cá thể trong mẫu đại diện của quần xã. Chỉ số Margalef đƣợc tính bằng
cách lấy số loài của đợt thu mẫu trừ đi 1 rồi chia cho logarit cơ số 10 của tổng số cá
thể thu đƣợc. Công thức:

S 1
log N

d
Trong đó:

d: chỉ số đa dạng Margalef
S: số loài trong mẫu
N: tổng số cá thể
Ngoài ƣu điểm là dễ sử dụng để xác định tính đa dạng cho các nhóm sinh vật
khác nhau của quần xã, chỉ số Margalef (chỉ số số d) còn đƣợc áp dụng để phân loại
mức độ ô nhiễm của các thủy vực.
Chỉ số tƣơng đồng (chỉ số Jacca - Sorensen) đƣợc chúng tôi sử dụng để
đánh giá mức độ giống nhau về thành phần loài của các điểm nghiên cứu. Chỉ số
này đƣợc tính theo công thức:

K

2c
ab

17



Trong đó:

a: số loài trong điểm thu mẫu thứ nhất
b: số loài trong điểm thu mẫu thứ hai
c: số loài chung cho cả hai điểm thu mẫu

K nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị K càng gần 1 thì mức độ giống nhau về
thành phần loài của các điểm nghiên cứu càng lớn. Các giá trị của K tƣơng ứng với
mức tƣơng đồng nhƣ sau [5] :
0,00 - 0,20: gần nhau rất ít
0,21 - 0,40: gần nhau ít
0,41 - 0,60: gần nhau
0,61 - 0,80: gần nhau nhiều
0,81 - 1,00: rất gần nhau
Chỉ số loài ƣu thế

DI 

n1  n 2
N

Trong đó: n1: số lƣợng cá thể của loài ƣu thế thứ nhất
n2: số lƣợng cá thể của loài ƣu thế thứ hai
N: tổng số cá thể trong điểm thu mẫu
2.7 Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Microsoft office exel 2010 và phần mềm
Primer 6.

18



CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài côn trùng nƣớc tại khu vực nghiên cứu
Kết quả phân tích mẫu vật thu đƣợc ở 3 điểm nghiên cứu khác nhau tại
xã Nậm Cang, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã xác định đƣợc 107 loài thuộc 84 giống,
41 họ của 8 bộ côn trùng nƣớc. Số lƣợng loài, giống và họ cụ thể của từng bộ đƣợc
trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Số lƣợng các taxon thuộc các bậc phân loại của côn trùng nƣớc
tại khu vực nghiên cứu
Họ
STT

1
2

Bộ

Phù du
Chuồn
chuồn

Giống

Loài

Số

Tỷ lệ


Số

Tỷ lệ

Số

lƣợng

%

lƣợng

%

lƣợng

8

19,5

22

26,2

44

41,1

5


12,2

6

7,1

6

5,6

Tỷ lệ %

3

Cánh úp

2

4,9

7

8,3

7

6,5

4


Cánh nửa

2

4,9

4

4,8

4

3,7

5

Cánh cứng

5

12,2

10

11,9

10

9,3


6

Cánh rộng

1

2,4

1

1,2

1

0,9

7

Hai cánh

8

19,5

11

13,1

11


10,3

8

Cánh lông

10

24,4

23

27,4

24

22,4

41

100,0

84

100,0

107

100,0


Tổng

19


×