Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Năng lực cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn phát đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH HẢI YẾN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT ĐẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH HẢI YẾN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT ĐẠT
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Chí Anh
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn dẫn rõ
ràng. Nếu có sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Đinh Hải Yến


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài “Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt”
trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Quản trị Kinh
doanh trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia hà Nội đã giảng dạy và trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng cho tôi trong
quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể
công nhân viên Công ty TNHH Phát Đạt đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Phan Chí Anh đã tận tình hướng dẫn
và củng cố kiến thức cho tôi trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, là chỗ

dựa tinh thần tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học cũng như thời gian vừa qua.
Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến thức còn hạn chế và thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy
cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp tôi hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày 27 tháng 3 năm 2019
Học viên

Đinh Hải Yến


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH V ............................................................................ iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ...................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................................. 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 12
1.2.1. Một số khái niệm............................................................................................. 12
1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp .................... 15
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......................... 22

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 25
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: ....................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp thống kê..................................................................................... 37
2.2.4.Phương pháp so sánh........................................................................................ 38
2.2.5.Phương pháp liên hệ ......................................................................................... 38
2.3. Thiết kế bảng hỏi và phiếu điều tra .................................................................... 38


2.3.1. Thiết kế bảng hỏi ............................................................................................. 38
2.3.2. Phiếu điều tra................................................................................................... 39
2.4. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT ĐẠT ................................................................................................. 41
3.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Đạt ....................................... 41
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát Đạt ..... 41
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................... 42
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................... 42
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt những năm
gần đây ...................................................................................................................... 45
3.1.5. Tổng quan về môi trường kinh doanh của Công ty TNHH Phát Đạt ............. 46
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt .......................... 46
3.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt ....... 46
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt ....... 65
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt ..... 69

3.3.

Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt .......... 74

3.3.1. Những thành công ........................................................................................... 74
3.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 77
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT ..................................................... 78
4.1. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của Công
ty TNHH Phát Đạt trong thời gian tới....................................................................... 78
4.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh trong thời gian tới ......................................... 78
4.1.2. Định hướng phát triển ..................................................................................... 79
4.2. Quan điểm giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phát Đạt ..................................................................................................................... 79


4.3. Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Phát Đạt .................................................................................................................... 81
4.3.1. Nâng cao năng lực Quản trị tài chính.............................................................. 81
4.3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản trị chiến lược ............................................ 81
4.3.3. Nâng cao năng lực quản trị, phát triển nguồn nhân lực .................................. 82
4.3.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm ......................................................... 82
4.3.5. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá .............................................. 83
4.3.6. Tăng khả năng cạnh tranh bằng việc đầu tư vào hoạt động xúc tiến .............. 84
4.3.7. Hoàn thiện hệ thống phân phối ....................................................................... 84
4.3.8. Tăng năng lực cạnh tranh bằng giảm kết cấu giá thành dịch vụ ..................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

TT Từ viết tắt
1

CP

Chi phí

2

DT

Doanh thu

3

NLCT

Năng lực cạnh tranh

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


5

VLXD

Vật liệu xây dựng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính Công ty TNHH Phát Đạt


49

4

Bảng 3.4

Cơ cấu lao động theo của Công ty giai đoạn 2016-2018

52

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 4.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Phát Đạt (2016-2018)
Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn
năm 2018 so với năm 2017

Giá trị trung bình của yếu tố năng lực tiếp cận và đổi mới
công nghệ:
Danh mục các sản phẩm máy móc thiết bị Công ty
TNHH Phát Đạt
So sánh giá cả 1 số sản phẩm của Phát Đạt với các đối
thủ cạnh tranh.
Chi phí Công ty TNHH Phát Đạt chi cho quảng cáo
So sánh doanh thu và thị phần của Công ty TNHH Phát
Đạt với các đối thủ cạnh tranh
Tỷ suất chi phí marketing của Công ty TNHH Phát Đạt
giai đoạn 2016-2018.
Thay đổi giá giành cho khách hàng lâu năm và khách
hàng lớn.

ii

Trang

45

47

55

56

59
62
66

69

84


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH V

TT

Hình

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

32


2

Hình 3.1

Logo Công ty TNHH Phát Đạt

41

3

Hình 3.2

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Phát Đạt

44

4

Hình 3.3

Sơ đồ kênh phân phối của Công ty TNHH Phát Đạt

60

5

Hình 3.4

6


Hình 4.1

Nội dung

Biểu đồ so sánh thị phần của Công ty TNHH Phát Đạt và
các đối thủ cạnh tranh
Sơ đồ kênh phân phối 3 cấp của Công ty

iii

Trang

66
85


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hóa như hiện nay, vấn đề cạnh
tranh không phải là vấn đề mới, nhưng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự, cạnh
tranh khiến thương trường ngày càng trở nên nóng bỏng; các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì cần phải cạnh tranh. Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu
của cơ chế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế; cạnh tranh giúp
cho các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện mình và cạnh tranh đào thải các
doanh nghiệp yếu kém, kinh doanh không hiệu quả, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả và
bền vững.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, với mục tiêu

quy hoạch tổng thể và phát triển ngành cung cấp máy móc, thiết bị và các loại phụ
tùng liên quan đến ngành xây dựng thành ngành kinh tế thế mạnh của đất nước, đáp
ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại máy móc thiết bị cơ bản cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, Đảng và Nhà nước luôn tạo điều kiện và khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia sản xuất và kinh doanh. Điều này phần nào đã tạo
nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường ở nước ta trong những năm gần đây.
Các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc cạnh tranh với nhau còn phải chịu sự cạnh
tranh của các công ty, tập đoàn nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh.
Bên cạnh những thuận lợi mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, những thách
thức cũng đặt ra với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực cung
cấp máy móc, thiết bị của Việt Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp
trong nước dù có được lợi thế về tiềm năng tài nguyên khoáng sản, thị trường, lao
động…nhưng các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này vẫn đang
đứng trước những thách thức không nhỏ về khả năng bị thu hẹp thị phần và mất đi
thế cạnh tranh trên sân nhà.

1


Công ty TNHH Phát Đạt là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề chủ
yếu là cung cấp máy móc, thiết bị xây dựng công trình. Trước khi Việt Nam gia
nhập WTO, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển và thịnh
vượng, năng lực cạnh tranh của công ty luôn được đánh giá rất cao. Tuy nhiên, sau
năm 2016, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác trên địa bàn gặp
nhiều hạn chế. Những hạn chế đó được thể hiện ở một số mặt như: Năng lực tài
chính hạn hẹp, thị phần của doanh nghiệp ít tăng, tốc độ tăng trưởng của công ty
kém hơn các đối thủ… Vậy nguyên nhân là do đâu? Việc nghiên cứu và đánh giá
một cách khoa học thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt, tìm
ra những nhân tố cản trở sự phát huy năng lực cạnh tranh của công ty và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, đáp ứng được những đòi

hỏi của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc
tế của nước ta, là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp máy móc, thiết bị nói chung
và Công ty TNHH Phát Đạt nói riêng là một yêu cầu tất yếu để tồn tại và tăng
trưởng, góp phần củng cố phát triển thị trường Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát
Đạt” là sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài tập trung vào câu hỏi: Làm thế
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty TNHH Phát Đạt năm 2018-2025?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty trong giai đoạn 2018-2025.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh
của công ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, nội dung, các tiêu chí, yếu tố,
công cụ cạnh tranh của Công ty…
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phát Đạt.
- Từ cơ sở lí luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về

2


thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, đề tài đưa ra các giải pháp, đề xuất
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Phát Đạt và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH Phát Đạt. Trong đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và các nhân tố cấu
thành năng lực cạnh tranh từ đó tìm ra các vấn đề tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
cho các vấn đề đó.
- Về không gian: tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phát Đạt chủ yếu tại thị trường các tỉnh phía Bắc.
- Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu
thập trong thời gian từ năm 2016-2018, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp,
luận án đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh phù hợp
với các đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh cùng với ngành nghề mà tác
giả đã nghiên cứu, đồng thời đánh giá được tác động của từng nhân tố đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt, luận
văn đã đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của các DN vừa và nhỏ tại Việt Nam. Bên cạnh đó luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho các DN kinh doanh cùng ngành nghề, cho các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty tại Việt Nam
hiện nay.

3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Tóm tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài
nghiên cứu được chia làm 4 nội dung chính:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận cơ bản về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phát Đạt.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Phát Đạt trong giai đoạn 2018-2025.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh một cách hệ

thống được bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những năm 1980 đến nay. Theo kết quả
tổng hợp các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các nhà kinh tế
người Anh là Buckley, Pass và Prescott, đến năm 1988 có rất ít định nghĩa về năng
lực cạnh tranh được chấp nhận. Còn M. E. Porter - một chuyên gia hàng đầu thế
giới về năng lực cạnh tranh lại chỉ ra rằng cho đến năm 1990, năng lực cạnh tranh
vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và chưa có một định nghĩa nào được chấp
nhận một cách thống nhất. Năm 1996, Waheeduzzan và các cộng sự cho rằng "năng
lực canh tranh vẫn là một trong những khái niệm được hiểu thiếu đầy đủ"
(misunderstood concept). Cho đến năm 2004, Henricsson và các cộng sự chỉ rõ rằng
khái niệm năng lực canh tranh vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh tế, các nhà báo, các học giả. Tổng thuật tài liệu nghiên cứu
về năng lực cạnh tranh, một số tác giả như Thorne (2002, 2004), Momay (2002,
2005), Flanagan và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng: bắt đầu từ năm 1990 đến nay lý
thuyết về năng lực cạnh tranh trên thế giới bước vào thời kỳ "bùng nổ" với số lượng

công trình nghiên cứu được công bố rất lớn.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Lý thuyết cạnh tranh truyền thống với các trường phái nghiên cứu nổi tiếng
như: Kinh tế học Chamberlin, Kinh tế học tổ chức (Industrial Organization
economics - IO). Lý thuyết cạnh tranh trên cơ sở kinh tế học IO (Porter, 1980),
cạnh tranh độc quyền (Chamberlin, 1933) thường dựa trên tiền đề là các DN trong
cùng ngành có tính đồng nhất về nguồn lực và chiến lược kinh doanh họ sử dụng
(Baney,1991). Tuy nhiên, khi môi trường kinh doanh thay đổi và có tác động đến
chiến lược kinh doanh thì các thuộc tính khác biệt của DN trong cùng ngành sẽ
không thể tồn tại lâu dài vì chúng thường có thể dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh

5


bắt chước, hoặc mua bán trên thị trường nguồn lực (Barney, 1991; Porter,
1980). Kinh tế học tổ chức và kinh tế độc quyền phân tích NLCT trong điều kiện
mất cân bằng của thị trường và nền kinh tế độc quyền với giả định DN có lợi thế
tuyệt đối về các tài sản, nguồn lực. Do vậy, trong môi trường kinh doanh thay đổi
nhanh chóng thì các điều kiện về chí phí, công nghệ, quy mô, ... đã không còn là lợi
thế của DN. Mặt khác, đối tượng phân tích của kinh tế học tổ chức và cạnh tranh
độc quyền đều hướng tới các ngành kinh doanh với giả định là các DN trong cùng
ngành có điều kiện về tài sản, nguồn lực đồng nhất. Đây là hạn chế lớn nhất trong
việc giải thích lợi thế cạnh tranh của các DN trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
Theo Sanchez & Heence (1996, 2004) thì năng lực cạnh tranh của DN dựa
trên khả năng kết hợp các nguồn lực của DN nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. “Năng
lực cạnh tranh của một công ty là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn
lực và khả năng theo cách giúp công ty đạt được mục tiêu của nó” (Sanchez &
Heene, 1996, 2004). Như vậy, tiếp cận dựa trên nguồn lực dựa vào lợi thế nguồn lực
của DN so với đối thủ cạnh tranh còn tiếp cận dựa trên năng lực thì dựa vào khả
năng kết hợp các nguồn lực để tạo ra năng lực - đòi hỏi DN phải năng động, hệ

thống, nhận thức và toàn diện trong quản lý chiến lược (Sanchez, 2008). Bản chất
của năng lực cạnh tranh đã được chuyển hướng chú trọng vào năng lực thay vì
nguồn lực (Sanchez & Heence, 1996, Sanchez, 2001; Freiling & ctg, 2008). Theo
quan điểm dựa trên năng lực của DN thì năng lực là chìa khóa để duy trì lợi thế
cạnh tranh bền vững và đạt hiệu quả cao (Grant,1996; Jackson, Hitt & DeNisi,
2003; Teece, Pisano & Shuen, 1997; Sanchez & Heence, 1996, 2004; Sanchez,
2008).
Micheal Porter (1980) “Chiến lược cạnh tranh”: Michael Porter là một trong
những người đặt nền móng đầu tiên cho nghiên cứu về cạnh tranh nói chung và
chiến lược cạnh tranh nói riêng. Cuốn sách này trình bày một khung lý thuyết toàn
diện để giúp doanh nghiệp phân tích toàn bộ ngành của mình và dự báo sự vận động
của ngành, hiểu được các đối thủ cạnh tranh và vị trí của bản thân nó để biến những
phân tích này thành một chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp cụ thể. Đóng góp

6


ấn tượng nhất của cuốn sách là mô hình “năm lực lượng cạnh tranh” và khung phân
tích đối thủ cạnh tranh – là các lý thuyết đang được sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích môi trường kinh doanh.
Micheal Porter (1985) “Lợi thế cạnh tranh”: Tác giả Micheal Porter tiếp tục
trình bày cách thức để một doanh nghiệp có thể tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh
tranh. Cuốn sách đưa ra khái niệm về chuỗi giá trị (value chain) – là khung mẫu cơ
sở để tư duy một cách chiến lược về các hoạt động trong doanh nghiệp, phân loại
các hoạt động thành 2 nhóm chính: các hoạt động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ,
sau đó dựa vào chuỗi giá trị tìm hiểu các mối liên kiết nội tại giữa các hoạt động giá
trị nhằm mục đích làm giảm chi phí hoặc làm ra tăng sự khác biệt hóa. Tác giả cũng
đưa ra cách thức lựa chọn đối thủ cạnh tranh và phân khúc ngành kinh doanh, đồng
thời gợi ý về 2 loại chiến lược thực thi để duy trì lợi thế cạnh tranh là chiến lược tấn
công và chiến lược phòng thủ.

Nghiên cứu của các tác giả Wint.A.G (2003); Williams. D. A (2007), về
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nghiên cứu đã xác định được một số yếu
tố rất quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh bao gồm: i) đổi mới; ii) tiêu
chuẩn quốc tế; iii) lãnh đạo; iv) tập trung chất lượng; v) đáp ứng cạnh tranh. Ngoài
những yếu tố quyết định nội bộ, các nhà nghiên cứu cũng xác định sự cần thiết cho
chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ để định vị các doanh nghiệp trên thị trường. Doanh
nghiệp trong nước muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ phải hoạt động theo
tiêu chuẩn của quốc tế về chi phí, lợi nhuận, chiến lược hiệu quả và phải phù hợp
với xu hướng của thị trường quốc tế.
Nghiên cứu của Fred R.David (2000): “Khái luận quản trị chiến lược” Đã làm
rõ các vấn đề quản trị chiến lược và cách áp dựng chiến lược vào thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay đánh giá tác động yếu tố bên
ngoài và bên trong thế nào và yếu tố đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các ma trận đánh giá các yếu tố doanh nghiệp
để có thể thấy được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tốt ở mặt nào và mặt nào
cần khắc phục.

7


Quan điểm cạnh tranh dựa trên năng lực (Competence-based View - CBV) của
DN tập trung vào khả năng sử dụng, kết hợp tài sản, nguồn, năng lực nhằm đạt được
tăng trưởng và hiệu quả tổng thể của tổ chức. Nó được phát triển chủ đạo bởi các
nghiên cứu của Barney (1991), Wernerfelt (1984), Peteraf (1993), Sanchez &
Heene (1996, 2004, 2008, 2010). Đặc biệt, lý thuyết cạnh tranh dựa trên năng lực
tương thích với lý thuyết tiến hóa trong việc phân tích các mối tương tác kinh tế
giữa DN và môi trường tạo ra thông qua sự ảnh hưởng bởi sự thay đổi liên tục
(Freiling, 2004; Freiling & ctg, 2008). Nổi bật trong quan điểm nền tảng năng lực là
giả định rằng môi trường công ty là năng động và do vậy yêu cầu phải xây dựng
năng lực và tận dụng năng lực liên tục để duy trì lợi thế cạnh tranh (Sanchez &

Heene, 1996).
Lý thuyết dựa trên năng lực thông qua một tập hợp các khái niệm nền tảng của
các thực thể nguyên thủy mà nó đại diện và sử dụng làm cơ sở cho việc phân tích
DN, thị trường và sự tương tác của chúng (cả cạnh tranh và hợp tác). Các thực thể
này bao gồm: Tài sản, Khả năng, Năng lực.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu trong nước khác đề cập đến
vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy, qua phần tổng kết các nghiên cứu trên cho thấy các nghiên cứu đều có
giá trị và ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên do bối cảnh kinh tế luôn luôn thay đổi nên việc ứng dụng các nghiên
cứu trên vào bối cảnh hiện tại sẽ không tránh khỏi một số hạn chế: các nghiên cứu
này đã được thực hiện trên cơ sở các DN ở nước ngoài, so với DN Việt Nam có sự
khác biệt về đặc điểm và điều kiện nghiên cứu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu tại Việt Nam về NLCT của DN trong những năm gần đây
cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu và các các học giả quan tâm. Các nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào hai hướng chính, đó là: (1) nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
và các giải pháp nâng cao NLCT của DN trong một ngành; (2) nghiên cứu về các
yếu tố nội tại tác động đến NLCT của DN.

8


Nghiên cứu của tác giá Trần Sửu trong cuốn sách Năng Lực Cạnh Tranh Của
Doanh Nghiệp Trong Điều Kiện Toàn Cầu Hóa năm 2006 đã chỉ ra những hạn chế
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những đặc điểm về
cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và một số tiêu chí
đánh giá năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.

Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Kết quả nghiên cứu này cho thấy năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, nguyên nhân là do: Hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu thông tin về thị trường, ra quyết định theo
kinh nghiệm và cảm tính là chủ yếu; Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược
Marketing tổng thể hoặc Marketing đa dạng sản phẩm và thương hiệu; Các doanh
nghiệp Việt Nam xét về tổng thể thì 90% các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
là chủ yếu. Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh cùng
một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình trạng năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh
với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với các mặt hàng xuất
khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Mai Trang (2009) đã thực hiện việc đo lường
một số nhân tố tạo thành năng lực động của các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh bằng phương pháp định lượng. Tác giả nghiên cứu bốn yếu tố tạo nên năng
lực động DN là định hướng kinh doanh, định hướng học hỏi, năng lực marketing và
năng lực sáng tạo và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với kết quả kinh
doanh của DN [15]. Hạn chế của nghiên cứu này là kết quả chỉ được kiểm định với
các DN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định
tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản
phẩm, dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp, thâm dụng lao động, v.v… do đó
không thể phát hiện các khác biệt nhất định về vai trò của các yếu tố năng lực động

9


đối với lợi thế kinh doanh và kết quả kinh doanh. Và cuối cùng là nghiên cứu chỉ
xem xét một số yếu tố năng lực động chính, trong khi còn rất nhiều yếu tố DN có
thể là yếu tố năng lực động cần được xem xét để tạo được mô hình tổng hợp về
năng lực động tạo nên lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của DN. Các yếu tố

này có thể là năng lực sản xuất, R&D, định hướng thị trường, nội hóa tri thức, v.v…
- Nguyễn Duy Hùng (2016) trong luận án Tiến sỹ "Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam", Đại học Kinh tế quốc dân [7]. Tác
giả đã vận dụng mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ của Thompson và Strickland
(2001) để xác định hệ thống 07 yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh
của các công ty chứng khoán Việt Nam, bao gồm yếu tố về tiềm lực tài chính; vốn
trí tuệ; chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ; chất lượng dịch vụ; thương hiêu,
uy tín và hoạt động xúc tiến; mạng lưới hoạt động. Luận án đã lượng hóa được mức
độ ảnh hưởng của từng yếu tố bên trong tới năng lực cạnh tranh của các công ty
chứng khoán Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp tương ứng liên quan đến
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt
trong bối cảnh tự do hoá thị trường chứng khoán.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông Bến Tre”của Nguyễn Tuấn Minh (2011), Trường Đại
học kinh tế TP.HCM. Luận văn đi sâu phân tích tác động của các yếu tố bên trong
và bên ngoài đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông Bến Tre, đồng thời xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty. Một số
giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm: (1)
Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành xây lắp công trình, (2) Tăng cường
công tác thu hồi vốn kết hợp lựa chọn nguồn vốn phù hợp, (3) Cải tiến kỹ thuật, đầu
tư năng lực máy móc thiết bị, (4) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và (5) Xây
dựng và phát triển VHDN.
Luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cao su Bình
Long Bến Tre đến năm 2015” của Lê Xuân Hòe năm 2010. Trường Đại học kinh tế
TP.HCM. Luận văn đi sâu phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cao su Bình

10


Long Bến tre thông qua tình hình kinnh doanh, phân tích các yếu tố bên trong ảnh

hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty gồm: Các nguồn lực, chiến lược kinh
doanh, hoạt động quản trị, hoạt động marketing, thương hiệu, chất lượng dịch vụ và
đánh giá ma trận yếu tố bên trong, ngoài ra luận văn cũng phân tích tác động các
yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô đến hoạt động kinh doanh của công ty. Thông
qua phân tích ma trận SWOT, một số giải pháp đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Bình Longg Bến Tre là: Nhóm giải pháp về hoạt động kinh doanh,
giải pháp về ngườn nhân lực, vốn, thị trường và công nghệ.
Luận văn “Năng lực cạnh tranh dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số của Tổng
Công ty Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab)” của Nguyễn Công Việt năm 2015.
Luận văn đã đưa ra được những lý luận chung về năng lực cạnh tranh cũng như các
chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng tại công ty
Truyền hình cáp Việt Nam, tác giả đã đưa ra thực trạng về năng lực cạnh tranh của
công ty dựa trên các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và từ đó
đưa ra các nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty Truyền hình
cáp Việt Nam.
Dưới góc độ lý thuyết, NLCT của DN luôn là mối quan tâm hàng đầu không
chỉ của các DN mà còn là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu cả trong và
ngoài nước. Có khá nhiều nghiên cứu về NLCT của DN đã được thực hiện, tuy
nhiên khái niệm về NLCT của DN vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên
cứu. Bên cạnh đó, các nhân tố tác động, các chỉ tiêu, các yếu tố cấu thành đến
NLCT của DN cũng được tiếp cận theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau, đặc biệt
có rất ít các nghiên cứu về NLCT của DNNVV ở cả trong và ngoài nước tiếp cận
dựa trên lý thuyết về năng lực của DN.
Dưới góc độ thực tiễn, tại Việt Nam theo Tổng cục thống kê, tính đến cuối
năm 2014, DN nhỏ và vừa chiếm hơn 97%, sử dụng hơn 50% lao động, tạo 47%
GDP và đóng góp khoảng 40% nguồn thu ngân sách. Bên cạnh ưu thế về dễ khởi
nghiệp, linh hoạt, phát huy được nghề truyền thống, là vườn ươm tài năng kinh
doanh thì các DN nhỏ và vừa Việt Nam lại có quy mô nhỏ, trình độ lao động và

11



quản lý thấp, công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận vốn vay hạn chế. Bên cạnh đó,
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, là thành viên của hiệp định đối tác kinh tế
xuyên Thái Bình Dương, Cộng đồng kinh tế ASEAN và đang tiếp tục thực hiện lộ
trình đã cam kết hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới qua các hiệp định thương
mại đã tham gia. Quá trình hội nhập kinh tế vừa mang lại cho DN nhỏ và vừa những
lợi ích nhưng cũng tạo những thách thức to lớn đó là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, sự thay đổi nhanh chóng và khó lường của môi trường kinh doanh, cũng như áp
lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường trong và ngoài nước, đã tạo ra
nhiều thách thức đối với các DN Việt Nam.
Đứng trước các thách thức đó, để tồn tại và phát triển bền vững, cạnh tranh
ngang bằng với các DN trên thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra các lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Tổng quan các nghiên cứu trong nước cho thấy các đề tài nghiên cứu về
NLCT đã đề cập tới đánh giá thực trạng NLCT và giải pháp NLCT của các đối
tượng nghiên cứu, đây cũng là hướng nghiên cứu chủ yếu của luận văn nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.

Cơ sở lý luận

1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế cơ bản, là một khái niệm được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm dưới góc độ khác nhau:
Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam (tập 1) thì cạnh tranh (trong kinh doanh)
là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất. nhà phân phối, nhà bán lẻ,
thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản
xuất , tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương

mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau để giành khách hàng.

12


Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Các tác giả trong cuốn: “Các vấn đề pháp lí về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh”, thuộc dự án VIE/97/016, của Viện nghiên cứu
kinh tế Trung Ương (2002), NXB Giao thông vận tải thì cho rằng: Cạnh tranh có
thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố
sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt
được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Từ các định nghĩa trên có thể tiếp cận cạnh tranh ở những góc độ:
Thứ nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giành lấy phần thắng.
Thứ hai, mục đích cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể.
Thứ tư, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau: chất lượng, giá bán sản phẩm dịch vụ, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm…
Thứ năm, ngày nay cạnh tranh còn được xem là sự ganh đua mang tính hợp tác.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực
của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao
năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém bị
đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục
tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề
cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.

Kết luận: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc
giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình
trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần”.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Có nhiều cách quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo tác
giá nghiên cứu thì những quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sau
đây là điển hình.

13


Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1980. Theo Aldington Report (1985): "DN có khả năng cạnh tranh là DN có
thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các
đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc
đạt được lợi ích lâu dài của DN và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động
và chủ DN". Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong Sách trắng về năng lực cạnh
tranh của nước Anh (1994). Năm 1998, Bộ Thương mại và Công nghiệp ( nước
Anh) đưa ra định nghĩa: "Đối với DN, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất
đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là
đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN khác".
Một số tác giả trong nước dựa trên quan điểm của Porter (1985,1998) để đưa
ra định nghĩa trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của mình như: Nguyễn Minh
Tuấn (2010) cho rằng, năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút
và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo
sự phát triển kinh tế bền vững. Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh
của DN là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh
tranh của DN. Lê Công Hoa & Lê Chí Công (2006) thì năng lực cạnh tranh của DN

là thể hiện thực lực và lợi thế của DN so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn
tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Như vậy: Năng lực cạnh tranh của DN là việc khai thác, sử dụng các yếu tố
năng lực của DN để duy trì và tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm đạt được kết quả hoạt
động kinh doanh cao hơn so với đối thủ và thích ứng với những thay đổi của môi
trường kinh doanh.
Định nghĩa này không chỉ đề cập tới các yếu tố nội lực của mỗi DN được tính
bằng các nguồn lực về tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị, thông tin thị trường, …
một cách riêng biệt mà còn thể hiện sự tổ chức, phối hợp sử dụng các nguồn lực, các
lợi thế bên trong và bên ngoài DN nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh và đạt mục tiêu
của DN một cách bền vững trong môi trường luôn biến động, phù hợp với đặc điểm
sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách linh hoạt của DN Việt Nam.

14


1.2.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Theo Michael Porter (1985): “Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage) là
giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi phí dùng
để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn trở việc đề nghị những
mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung cấp những
lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn”.
Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một
quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh
tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở
cấp quốc gia). Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh
nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối
thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

là yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại không chỉ của doanh nghiệp, mà còn
của quốc gia dân tộc. Vì thế, nâng cao năng lực cạnh tranh mang một ý nghĩa cực kì
to lớn và được thể hiện rõ nét trong các vai trò sau:
a. Nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng với sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có
thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và
cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu
dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao. Doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh tốt sẽ có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng, cung cấp cho
họ những dịch vụ thuận tiện với mức giá phù hợp.Tóm lại: nâng cao năng lực cạnh
tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia cũng như của từng
doanh nghiệp, có như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại lâu dài được.
b. Nâng cao năng lực cạnh tranh là động lực để các doanh nghiệp phát triển.

15


×