Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện yên châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẾNH LAO VÀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẾNH LAO VÀNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình
đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân
tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần
được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Học viên
Tếnh Lao Vàng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS TS. Nguyễn Mạnh Hà
người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận
văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ủy ban nhân huyện Yên Châu,
các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã của huyện Yên Châu,

tỉnh Sơn La đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên
Tếnh Lao Vàng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Những đóng góp khoa học của đề tài ............................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 5
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................... 5

1.4. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135 ............ 8
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn ...................................... 8
1.4.2. Tiêu chí phân định khu vực..................................................................... 9
1.4.3. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn................................................ 10
1.4.4. Mục tiêu trong thực hiện nhiệm vụ của chương trình 135 .................... 11
1.4.5.Nhiệm vụ của chương trình 135............................................................. 13
14.6. Khái quát tình hình thực hiện Chương trình 135 trên phạm vi cả nước........... 16
1.4.7. Khái quát quá trình thực hiện Chương trình 135 của tỉnh Sơn La ........ 19
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, nhân lực, kinh tế - xã hội huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La ........................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân
điều tra................................................................................................. 26


iv
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chương trình 135 đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bà nghiên cứu ............................... 27
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện chương trình
135 trên địa bàn huyện Yên Châu ....................................................... 27
2.2.4. Nghiên cứu và đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chương
trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu .............................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3.2. Phương pháp chon địa điểm nghiên cứu ............................................... 28
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp....................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30

2.3.5. Phương pháp phân tích .......................................................................... 30
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu ..................... 33
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 33
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh .............................................................. 33
3.1.3. Dân số và lao động ................................................................................ 35
3.1.4. Thực trạng nguồn lao động của đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Yên Châu .................................................................................. 37
3.1.5. Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân điều tra đối với đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Yên Châu ....................................................... 37
3.2. Kết quả được hỗ trợ khoa học kỹ thuật .................................................... 41
3.2.1. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao nhằm
nâng cao đời sống tinh thần cho người dân tại huyện Yên Châu ............ 42
3.2.2. Kết quả chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu ............................... 43
3.3. Kết quả giảm nghèo đối với 9 xã 135 đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Yên Châu giai đoạn 2015- 2017 ................................................ 46
3.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện Chương trình
135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu ..................... 50
3.4.1. Ảnh hưởng của địa hình tới kết quả của Chương trình ........................ 50
3.4.2. Ảnh hưởng khoa học kỹ thuật ............................................................... 51


v
3.4.3 Những tồn tại hạn chế trong thực hiện chương trình 135 trên địa
bàn huyện Yên Châu ............................................................................. 52
3.5. Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135 trên địa
bàn huyện Yên Châu trong thời gian tới ............................................... 57
3.5.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong đồng bào dân tộc thiểu

số trên địa bàn huyện Yên Châu ........................................................... 57
3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Yên Châu ................................................................ 57
3.5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135trên địa bàn
huyện Yên Châu thời gian tới ............................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

CHDCNDL

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

CT 135

Chương trình 135

GDP/người


Thu nhập bình quân đầu người

HĐND

Hội đồng nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên hợp quốc

DTTS

Dân tộc thiểu số


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1.

Cơ cấu dân tộc của huyện Yên Châu năm 2016 -2018 ............ 25

Bảng 3.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 ............. 34

Bảng 3.2.

Phân bố dân cư đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên
Châu (tính đến 31/12/2017) ...................................................... 36

Bảng 3.3.

Đặc điểm sản xuất của các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Yên Châu .......................................................... 38

Bảng 3.4.

Thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số năm 2017 trên địa bàn huyện Yên Châu .................... 39

Bảng 3.5.

Thực trạng đói, nghèo của 9 xã đồng bào dân tộc thiểu số
năm 2017 tại huyện Yên Châu.................................................. 40

Bảng 3.6.


Kết quả tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật đồng bào dân
tộc thiểu số năm 2015 -2017 tại huyện Yên Châu................... 41

Bảng 3.7.

Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể
thao của đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 -2017 ............... 43

Bảng 3.8

Kết quả triển khai, tham gia các chương trình, dự án trên
địa bàn huyện Yên Châu ........................................................... 45

Bảng 3.9.

Kinh tế của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên
Châu giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 46

Bảng 3.10:

Kết quả các dự án hỗ trợ sản xuất, tình hình thu nhập của
đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ điều tra trên địa huyện
Yên Châu trong giai đoạn 2015-2017....................................... 48

Bảng 3.11:

Kết quả các cơ sở hạ tầng đối với đồng bào dân DTTS huyện
Yên Châu, hoàn thành trong giai đoạn 2015-2017 ....................... 49



viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hoạt động, tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của Chương trình 135 đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trinh 135 đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
2. Nội dung nghiên cứu
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản
xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù
hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả
nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
các xã đặc biệt khó khăn.
- Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức .
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương phát đánh giá thực trạng
- Công tác thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Yên Châu còn điểm gì chưa hoàn thiện.
- Chương trình 135 trên địa bàn huyện được quản lý, phân cấp như thế nào
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác triển khai Chương trình 135
đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La là gì.
- Giải pháp nào là cần thiết để nâng cao chất lượng công tác triển khai
thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La.
3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

- Chọn điểm nghiên cứu: Chọn 09 xã thụ hưởng Chương trình 135 trên địa
bàn huyện để nghiên cứu.
- Tiến hành từ các xã 135 theo thứ tự từ các vùng II, III bao gồm 9 xã 135
trên địa bàn huyện Yên Châu.
3.3. Phương pháp thu thập thông tin/số liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát


ix
- Phương phát nghiên cứu tài liệu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp thống kê mô tả:
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
4. Kết quả nghiên cứu
Trong giai đoạn năm 2015- 2017 Chương trình 135 đã đầu tư tổng là:
30.360 triệu đồng cho các xã, bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Yên Châu gồm:
+ Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản
xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số, đã hỗ trợ được
147.672 giống ăn quả các loại cho 2405 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số
với tổng số vốn là 5.373 triệu đồng.
+ Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù
hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả
nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập, tổng số cơ sở hạ tầng

đã được đầu tư là 40 công trình các loại như: Đường giao thông nông thôn,
nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp học, nước sinh hoạt vệ sinh và kênh mương
phục vụ sản suất với tổng số vốn là 24.243 triệu đồng.
+ Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở các xã đặc biệt khó khăn. Hiện nay có 40% số hộ được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử dựng điện sinh hoạt; kiểm soát,
ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên
trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 98% học sinh trung học cơ sở trong
độ tuổi đến trường; trên 85% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được
giúp đỡ pháp luật miễn phí.
+ Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật
nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng cấp xã, bản được cho 356 cán bộ cơ sở
xã, bản trong đó : Có 134 cán bộ cấp xã và 213 cán bộ cộng đồng bản thuộc chương trình
135 với tổng vốn là 748 triệu đồng.


x
Nhưng do địa hình hiểm trở và đường giao thông không đi được bốn
mùa, giá cả mặt hàng nông sản thấp thường, một số công trình thiết kế chưa
đúng với tình hình thực tế tại địa phương, có một số công trình chậm trong
tiến độ thi công và có một số đồng bào dân tộc thiểu số còn mang tư tưởng
trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước nên tỷ lệ thoát nghèo là rất thấp.
Trình độ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và mang lại hiệu quả chưa cao.
5. Kết luận
1) Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân
tộc thiểu số tại huyện Yên Châu sau 3 năm thực hiện cụ thể như: Trong thực
hiện các dự án thuộc CT 135 qua 3 năm tại huyện Yên Châu đã có nhiều
chuyển biến tích cực, các hoạt động thực hiện được triển khai thực hiện đúng

mục tiêu và đúng đối tượng, phù hợp với phát triển kinh tế-xã hội, phát huy
để nâng cao hiệu quả trong thực hiện chương trình. Cơ cấu đầu tư cơ sở hạ
tầng như: đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp học,
nước hợp vệ sinh và hỗ trợ sản xuất chủ yếu là tập trung theo hướng ưu tiên
phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, phục vụ sản xuất và
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng ở vùng dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Yên Châu.
2) Thực trạng hoạt động của CT 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Yên Châu nhằm nâng cao thu nhập cho người dân ở các bản đặc biệt
khó khăn, đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu để phụ vụ sản xuất nông nghiệp,
nâng cao trình độ văn hóa cho người dân, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở
xã, cán bộ cộng đồng bản góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Yên Châu. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đến năm 2017
cơ bản hoàn thành mục tiêu như: 100% xã thuộc CT 135 đã có đường giao
thông kiên cố cho xe cơ giới từ huyện đến trung tâm xã, 100% xã có đường
cho xe cơ giới đến các bản đặc biệt khó khăn và 100% số xã có điện lưới quốc
gia; 100% số xã có đủ trường lớp học. Hỗ trợ giống cây trồng được 147.672
cây cho 2405 hộ. Tiếp tục phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chương trình
như: 100% xã thuộc CT 135 có đường cho xe cơ giới đi lại được 4 mùa đến
các thôn bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc thiểu số, 100% các bản
đặc biệt khó khăn có điện lưới quốc gia; 100% bản đặc biệt khó khăn có lớp
học kiên cố.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước
và nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân

đã được cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân còn
sống ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế văn hoá - xã hội còn rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy,
đòi hỏi phải có một chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp để giải
quyết khó khăn, ổn định phát triển kinh tế xã hội khu vực này. Ngày
31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện đời sống, cơ sở vật chất, hạ
tầng…đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm nghèo. Quyết định đó mở đầu cho
Chương trình 135 chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã được
18 năm với nhiều thành quả đáng kể.
Yên Châu là một huyện vùng cao, nằm cách thành phố Sơn La 60km
về phía Đông Nam của tỉnh Sơn La. Cùng với sự phát triển của đất nước, đời
sống kinh tế - văn hoá - xã hội của nhân dân các dân tộc trong huyện đang
ngày một nâng lên và bước đầu ổn định. Tuy vậy, là một huyện miền núi
thuần nông và có xuất phát điểm thấp, nên kinh tế của Yên Châu vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, 78.977 nhân khẩu với
18.027 hộ. Mặc dù đã được đầu tư hỗ trợ nhiều, nhưng huyện Yên Châu vẫn
gặp phải những trở ngại về ngành nghề, lao động, đất đai, cơ chế và trình độ
quản lý, nên số hộ nghèo trong huyện còn cao (năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo
chiếm trên 42,51 tổng số hộ toàn huyện). Do vậy, xoá đói giảm nghèo là một
yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự phối
hợp của chính quyền và ý thức tự vươn lên của người dân. Trong những năm
qua, nhận được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước từ Chương trình 135, huyện
Yên Châu đã tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình trên địa bàn huyện, xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, Dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, Dự án đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng... . Cho đến nay,



2

nhiều dự án trong số này đã và đang được thực hiện và phát huy tác dụng trên
thực tế, đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống nhân dân các xã
135 của huyện Yên Châu. Với mục đích thấy được những hiệu quả trong việc
thực hiện Chương trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những
mặt còn hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện, sử dụng để từ đó có những
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện
Yên Châu nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương
trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hỗ trợ các cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất của xã
đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ trong đồng bào dân
tộc thiểu số tại huyện Yên Châu qua 03 năm thực hiện hỗ trợ các cơ sở hạ
tầng, sản xuất của Chương trình 135;
- Chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn của huyện Yên Châu trong
công tác thực hiện, sử dụng nguồn vốn từ Chương trình 135 tại địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn của huyện;
- Đưa ra những giải pháp nâng hiệu quả trong thực hiện Chương trình
135 tại huyện Yên Châu cho đến nay, đánh giá và chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên nhân chủ yếu
của chúng;
- Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tốt hơn trong thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kết quả thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn 9 xã Chiềng On, Chiềng Đông, Sặp Vạt,

Chiềng hặc, Tú Nang, Lóng Phiêng, Chiềng Tương, Phiêng khoài và Mường
Lựm thuộc huyện Yên Châu (Sơn La) trong 03 năm từ năm 2015-2017.
- Đối tượng điều tra, trao đổi là một số hộ gia đình của các xã đại diện
thuộc địa bàn nghiêm cứu.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng và quá trình thực hiện Chương trình 135 đối với
9 xã đặc biệt khó khăn (xã 135) của huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017
+ Đánh giá kết quả của chương trình 135 đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số tại 9 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyên Yên Châu.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện Chương trình
135 đối với 9 xã đặc biệt khó khăn (xã 135) của huyện Yên Châu.
- Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các thông tin, số liệu trong
khoảng thời gian từ đầu năm 2015 đến cuối năm 2017 và đề xuất giải pháp
cho một số năm tiếp theo.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Ý nghĩa về lý luận:
Bổ sung, làm rõ thêm lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc trình bày
và đánh giá thực trạng các dự án thực hiện Chương 135 đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
Đề tài là một tài liệu tham khảo tốt cho các cơ sở giáo dục và đào tạo
có các ngành đào tạo liên quan đến lĩnh vực kinh tế, phát triển nông thôn.
- Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu từ đề tài là kinh nghiệm tốt cho các địa phương có
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trong quá trình tổ chức, triển khai thực
hiện chương trình 135 đạt hiệu quả cao



4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Nghèo đói đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc
gia trên toàn thế giới. Đây là vấn đề đã và đang được các chính phủ các nhà
lãnh đạo và các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến
tới xoá bỏ trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là trên lí thuyết, thực
tế cho thấy gần như không thể hoàn toàn xoá được đói nghèo trên phạm vi
toàn cầu và đặc biệt là không thể xoá bỏ được khoảng cách giàu nghèo mà
khoảng cách này đang có xu thế ngày càng dãn ra, chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị, giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày càng lớn hơn.
Không hoàn toàn xoá được đói nghèo nhưng các nhà lãnh đạo các nước vẫn
đang không ngừng tìm và có các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tới mức có
thể. Việt Nam xuất phát điểm là một nước nghèo (hiện đang được thế giới xếp
hạng là nước có thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình thấp), chính
phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính phủ và các cơ quan
chức năng đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn trên phạm vi
cả nước. Chương trình 135 là một trong những giải pháp thiết thực đó. Đây là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và được Chính phủ chỉ đạo thực
hiện. Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những thành
tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân.
Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm là hoàn thành việc
phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo; nâng cao mức thu nhập và mức
sống của người nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% - 11%, góp phần

đạt được mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Theo tổng kết
của Chương trình Phát triển xã và trong điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta,
so với các nước khác có cùng GDP. Việt Nam đã sử dụng những nguồn lực có
được một cách hiệu quả vào công tác nâng cao mức sống người dân, trình độ
dân trí, tuổi thọ,…Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác xóa đói, giảm nghèo vẫn
còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội
trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong bản báo cáo “Chính


5

sách và tăng trưởng vì người nghèo”, Chương trình phát triển Liên hợp quốc
(UNDP) đã khẳng định quan điểm: Theo đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ
lực tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản và thu nhập
trong nền kinh tế. UNDP cũng cảnh báo, sự gia tăng bất bình đẳng ở Việt
Nam là trở ngại lớn nhất cho hành trình xóa đói giảm nghèo và có lẽ cũng kìm
hãm sự ổn định chính trị và xã hội. (Nguyễn Minh Phong (2015). Báo nhân
Dân) [6].
1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc xác định chuẩn nghèo, khái niệm người nghèo, hiện có nhiều
phương pháp khác nhau. Một phương pháp quốc tế để xây dựng các chỉ số
nhất quán giữa các năm là so sánh, chi tiêu hộ gia đình trên đầu người với
ngưỡng nghèo. Ngưỡng nghèo được định nghĩa là chi phí cho một giỏ hàng
tiêu dùng thực phẩm và phi thực phẩm cần thiết cho một cuộc sống khỏe
mạnh. Đối với Việt Nam, ngưỡng nghèo thông dụng là chi phí cho một giỏ
hàng hóa cung cấp 2100 đơn vị calo cho một người trong một ngày. Các chỉ
số khác thường được sử dụng là nghèo lương thực và chỉ số khoảng cách
nghèo. Một hộ gia đình được coi là nghèo lương thực khi chi tiêu hộ đó thấp
đến nỗi dù họ có chi tất cả tiền cho việc mua lương thực thì cũng không đủ để
có 2100 đơn vị calo mỗi ngày. Chỉ số khoảng cách nghèo là “mức chênh

lệch” trung bình giữa chi tiêu của những người nghèo và mức chi tiêu tại
ngưỡng nghèo. Thước đo này được sử dụng để mô tả mức độ nghèo là nông
hay sâu. Ở Việt Nam từ năm 1993 đến 2014, chuẩn nghèo được điều chỉnh rất
nhiều lần và được áp dụng cho mọi thành phần trong xã hội. (Nguyễn Việt
Hùng (2014), công tác quản lý vốn chương trình 135) [4].
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo:
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là đi đôi với tăng trưởng
kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội
trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước, hạn chế tốc độ
gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Thực hiện chủ trương đó, trong những năm
vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói,
giảm nghèo. Theo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình


6

MTQG giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình
MTQG giai đoạn 2016 - 2020 (Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2015)
Chương trình 135)[1], số liệu điều tra cuối năm 2014 cả nước còn 1.442.261
hộ nghèo (5,9%), giảm 1,8% so với năm trước. Dựa vào thước đo theo chi phí
cho một giỏ hàng hóa như đã đề cập ở trên, theo ước tính, trong hơn một thập
kỷ qua, Việt Nam đã giảm nghèo cho hơn 45% dân số, tương đương với hơn
35 triệu người. Tuy nhiên, tiến bộ đạt được trong xóa đói, giảm nghèo là
không đồng đều. Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số vẫn cao hơn nhiều
so với mức nghèo của các nhóm người không phải là dân tộc thiểu số. Số liệu
cho thấy, hầu hết những người nghèo đều sống ở các vùng nông thôn, với tỷ
lệ nghèo đang tiếp tục giảm. Điều này trái ngược với mức nghèo hầu như vẫn
giữ nguyên ở thành thị. Về tỷ lệ người nghèo thành thị không giảm, có nhiều
nguyên nhân có thể giải thích hiện tượng này. Đó là do giá cả ngày càng tăng

cao ở khu vực thành thị. Sự bùng nổ giá bất động sản làm tăng chi phí bán lẻ
và các dịch vụ khác trong thành phố. Giá cả leo thang ở khu vực thành thị có
thể dẫn đến mức sống thấp hơn cho những người mà thu nhập của họ không
tăng theo một cách tương ứng. Ngoài ra, giá cả tăng có thể khiến cho những
người cận nghèo bị tái nghèo. Sự kết hợp giữa tốc độ giảm nghèo nhanh ở
những vùng nghèo hơn của Việt Nam và giảm nghèo chậm hơn ở các tỉnh
giầu hơn đã giúp thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Số liệu thống kê cho
thấy tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng ở những vùng mà tỷ lệ ban đầu là cao
nhất. Bức tranh nghèo giữa các tỉnh cũng tương tự như giữa các vùng. Vẫn
còn những khoảng cách lớn những tỉnh giàu nhất và tỉnh nghèo nhất. Tuy
nhiên, ngay cả ở những vùng cao nguyên nghèo nhất, một số tỉnh cũng đang
giảm nghèo tốt hơn và bắt đầu theo kịp các tỉnh giàu hơn ở vùng đồng bằng.
Điều đó là do đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Chính phủ đã có những chính sách ưu tiên như Chương trình 135, ổn định dân
di cư tự do, chính sách trợ giá, trợ cước, Chương trình 173, Chương trình
186... Những chính sách đó đã giúp người nghèo, người dân tộc xóa đói, giảm
nghèo, lĩnh hội được các thành quả của quá trình phát triển kinh tế, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tuy chưa theo kịp tốc độ của vùng
đồng bằng, vùng đô thị, song đời sống của người dân nơi đây đã có những
thay đổi tích cực, kết cấu hạ tầng phát triển, thị trường hàng hóa đã bắt đầu
hình thành, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp trước đây.


7

Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
Thành tựu về xóa đói giảm nghèo trong những năm qua là không thể phủ
nhận. Tuy nhiên, những hạn chế và bất cập trong tiến trình này là không nhỏ,
thể hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã
hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức

bình quân của cả nước. Đa số người nghèo ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ
xã hội cơ bản. Bên cạnh đó, những thành tựu xóa đói giảm nghèo đã đạt được
còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Nguy cơ dễ bị tổn thương
của người nghèo trước những rủi ro của cuộc sống (ốm đau, thiên tai, mất
mùa, biến động thị trường, môi trường ô nhiễm, mất đi người trụ cột của gia
đình, thất nghiệp...) cũng vẫn rất lớn. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát huy
tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt nước ta nằm trong
vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt và 80% người nghèo làm việc
trong nông nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo đói cao. Mặt khác, có
không ít hộ tuy không thuộc diện nghèo đói nhưng mức thu nhập không ổn
định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái đói nghèo. Ngoài ra,
nghèo đói có mối liên quan mật thiết với tình trạng suy thoái môi trường.
Nghèo đói có thể khiến cho nông dân khai thác quá mức nguồn tài nguyên
vốn đã hạn hẹp và càng làm cho nghèo đói trở nên trầm trọng hơn, công tác
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sẽ còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực xóa
đói, giảm nghèo hạn chế; số lượng cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo
còn thiếu, yếu về năng lực. Bên cạnh đó, cơ chế xác định hộ nghèo chưa được
thực hiện thống nhất ở các địa phương và chất lượng giám sát theo dõi báo
cáo về xóa đói, giảm nghèo chưa cao... Một số nguyên nhân cụ thể dẫn đến
những bất cập trong công tác xóa đói, giảm nghèo có thể lý giải như sau:
Thứ nhất: Nguồn kinh phí do trung ương bố trí còn rất hạn chế, chưa
đáp ứng được mục tiêu đề ra. Với nguồn kinh phí hằng năm bố trí cho xóa
đói, giảm nghèo khoảng 1.000 tỷ đồng (bình quân khoảng 200.000
đồng/người) khó có thể giúp người nghèo thoát nghèo trong thời gian ngắn.
Trong điều kiện nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương còn hạn hẹp thì nguồn
huy động tại chỗ đóng vai trò hết sức quan trọng. Song, nhiều tỉnh gặp khó
khăn, không chủ động được việc huy động nguồn lực tại chỗ do không biết
chính xác nguồn kinh phí được hỗ trợ từ trung ương là bao nhiêu và thông
thường tiêu chí phân bổ kinh phí không được thông tin rõ ràng.



8

Thứ hai: Một số chính sách hỗ trợ chưa thật sự phù hợp với người
nghèo ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình. Ví dụ, như chính sách
hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo là rất có ý nghĩa, song mức hỗ trợ tối
đa tại trạm y tế xã là 30.000 đ/lần khám chữa bệnh, tuyến huyện là 247.000
đ/lần khám chữa bệnh là quá thấp (trong khi các chi phí đi lại, thuốc thang mà
người bệnh tự chi trả có thể cao hơn nhiều). Các thủ tục rườm rà khi vay vốn
kết hợp với đội ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu trầm trọng là những lý do
khiến người nghèo khó tiếp cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính
sách mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã
nghèo cũng ảnh hưởng đến tính bền vững của công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Thứ ba: Hệ thống theo dõi, giám sát chương trình chưa được tổ chức
một cách có hệ thống và đồng bộ. Thông thường công tác sơ kết, tổng kết
chương trình chủ yếu dựa trên báo cáo của các bộ và các tỉnh gửi về, song
tình trạng một số chỉ tiêu trong báo cáo không có số liệu hoặc không gửi báo
cáo về vẫn xảy ra thường xuyên. Trong khi đó, các chỉ tiêu được sử dụng để
báo cáo, nhìn chung mang tính liệt kê, chưa phân biệt rõ giữa chỉ tiêu đầu vào,
đầu ra và vai trò tác động. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác
theo dõi, đánh giá chính xác hiệu quả và tác động của chương trình.
Thứ tư: Đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để thực hiện Chương trình 135
trên địa huyện Yên Châu. Hiện nay phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác
thực hiện Chương trình 135 ở xã đều là kiêm nhiệm, chủ yếu các hoạt động
của chương trình được triển khai tại xã. Chưa được đào tạo theo hệ thống,
khối lượng công việc nhiều là những lý do khiến họ khó thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Năng lực chuyên môn của cán bộ cấp huyện, xã còn yếu, nhiều
cán bộ làm công tác thực hiện Chương trình 135 chưa có năng lực phù hợp
khi thực hiện chương trình. Hơn nữa công tác thực Chương trình 135 cần đòi

hỏi cán bộ ngoài chuyên môn nghiệp vụ còn phải nhiệt tình, nhạy bén, sáng
tạo để nắm chắc tình hình thưc tế của các thực thiên chương trình 135 trên địa
bàn huyện Yên Châu.
1.4. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn
Một số tiêu chí về Thôn đặc biệt khó khăn:


9

*. Tiêu chí 1:Về đời sống và xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 55 % trở lên.
- Và còn tồn tại ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu sau:
+ Trên 25% số hộ có nhà ở còn tạm bợ, tranh, tre, nứa lá.
+ Trên 10% số hộ còn du canh du cư hoặc định cư du canh.
+ Trên 50% số hộ thiếu nước sinh hoạt.
*. Tiêu chí 2: Về điều kiện sản xuất: còn tồn tại ít nhất 2 trong 3 chỉ
tiêu sau:
- Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo mức bình quân quy định của
địa phương.
- Trên 50% diện tích canh tác cây hàng năm của các hộ gia đình trong
thôn chưa có hệ thống thuỷ lợi.
- Tập quán sản xuất còn lạc hậu, chưa có cộng tác viên khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, chưa phát triển sản xuất hàng hoá.
Tiêu chí 3: Về điều kiện kết cấu hạ tầng:
- Chưa có đường giao thông nông thôn loại B từ thôn đến trung tâm xã
- Và còn tồn tại ít nhất 2/3 chỉ tiêu sau:
+ Chưa đủ phòng học cho các lớp tiểu học hoặc có nhưng còn tạm bợ
+ Chưa có hệ thống truyền thanh từ xã đến thôn.
+ Chưa có nhà văn hoá thôn phục vụ sinh hoạt cộng đồng.

1.4.2. Tiêu chí phân định khu vực
a. Xã khu vực III:
- Có từ 1/3 số bản đặc biệt khó khăn trở lên.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên.
- Công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc còn thô sơ từ 6/10
loại công trình thiết yếu.
- Các yếu tố xã hội: Có ¾ yêu tố sau: Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS ; Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường; 50% số hộ chưa
được tiếp cập hệ thống thông tin; 50% cán bộ cơ sở chưa có trình độ sơ cấp
trở lên.
- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn mang
nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát triển sản xuất hàng hoá.


10

- Địa bàn cư trú: Thuộc địa bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số điều
kiện địa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, nhưng không thuộc
địa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm huyện lỵ, các khu công
nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
b. Xã thuộc khu vực II: Là những xã:
- Không có hoặc có dưới 1/3 số bản đặc biệt khó khăn.
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 55%.
- Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc còn thô sơ từ 3/10 loại công
trình thiết yếu.
- Các yếu tố xã hội: Có 3/4 yêu tố sau: Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo
dục THCS ; 50% Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường; 80% số
hộ được tiếp cập hệ thống thông tin; 30% cán bộ cơ sở chưa có trình độ sơ
cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng

hoá, hầu hết đồng bào đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đã có hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến bản. (Thủ tướng
Chính phủ: Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 về
việc tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số
Miền núi giai đoạn 2016 -2020)[10].
1.4.3. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn
- Các xã đặc biệt khó khăn là vùng phát triển nông lâm nghiệp là chủ yếu:
Kinh tế các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn mang đậm tính chất thuần
nông. Xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, cơ cấu công nghiệp, dịch vụ
chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính thuần nông do lực lượng sản xuất ở nông thôn
chưa phát triển, chưa có sự phân công lao động rõ nét. Chính vì thế sản xuất
mang đậm tính tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, hiệu quả sử
dụng đất đai, năng xuất lao động, thu nhập và đời sống nhân dân còn rất thấp.
- Xã đặc biệt khó khăn là vùng nguồn lao động có chất lượng thấp:
Các xã đặc biệt khó khăn là vùng sinh sống và làm việc tập trung chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp mang
tính tự nhiên, chủ yếu là phá rừng làm nương rẫy, các hoạt động sản xuất và
phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông
thôn. Nên các xã đặc biệt khó khăn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ


11

văn hoá, khoa học kỹ thuật thấp hơn rất nhiều so với đô thị. Các xã đặc biệt
khó khăn có nguồn lao động chất lượng rất thấp, hệ thống tổ chức sản xuất rất
lạc hậu, hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhưng tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên ở đây thì lại rất cao.
- Xã đặc biệt khó khăn là vùng đang gặp nhiều khó khăn về sản xuất và
đời sống:

Cơ cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, cấp điện, trường học,
trạm y tế,…) còn hạn chế yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất
và đời sống. Giao thông đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất
nhiều khó khăn, gây trở ngại cho tổ chức và lưu thông hàng hoá. Rừng bị tàn
phá, đất đai bị xói mòn, diện tích đồi núi trọc ngày càng tăng lên, gây khó
khăn cho bảo vệ môi trường và giải quyết úng, hạn cục bộ ở nhiều vùng. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên khá cao gây nên rất nhiều khó khăn về diện tích đất canh
tác, nhà ở, việc làm, thời gian nông nhàn rất cao. Đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn. Đời sống văn hoá của đồng
bào chậm được cải thiện, thông tin liên lạc, truyền thanh truyền hình hạn chế.
Trình độ công tác triển khai của cán bộ cơ sở xã còn nhiều hạn chế, một số
cán bộ bản nên chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội ở các xã đặc biệt khó khăn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
1.4.4. Mục tiêu trong thực hiện nhiệm vụ của chương trình 135
Năm 1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐTTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phát triển kinh tế xã
hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới vùng sâu
vùng xa. Đây là một chính sách lớn của đảng và nhà nước đối với đồng bào dân tộc
sinh sống tại các vùng đặc biệt khó khăn, đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội cho
các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa.
1.4.4.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho người nông dân sinh sống tại
các xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa và tạo điều kiện để đưa các
vùng nông thôn thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập với
sự phát triển của đất nước, góp phần giữ vững quốc phòng an ninh.
1.4.4.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2010-2015
+ Phát triển sản xuất: Nâng cao trình độ, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật



12

nuôi nhằm nâng cao đời sống, nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho các hộ
đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Cơ sở hạ tầng: Các xã đặc biệt khó khăn có đủ cơ sở hạ tầng phù hợp
để quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sản xuất để tăng năng xuất, nâng cao
thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu 100% các xã có đường giao thông kiên cố
cho xe cơ giới đi được bốn mùa, 80% đường từ xã vào các bản xe cơ giới đều
đi được và 100% các bản có lớp học kiên cố.
+ Nâng cao đời sống cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn: 50% các
hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, 100% các xã đều có trạm y tế xã,
100% các cháu trong độ tuổi được đến trường.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ năng lực: Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhân thức về pháp luật, kỹ năng
quản lý điều hành công việc cho cán bộ xã, các tổ chức đoàn thể bản và ban
giám sát cộng đồng bản để nâng cao hiệu quả chương trình.
Giai Đoạn 2015 -2017
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% /năm;
+ Đến năm 2017, thu nhập bình quân đầu người đạt 50% mức bình
quân chung khu vực nông thôn của cả nước.
+ Đến năm 2017, 100% số thôn có đường cho xe cơ giới, trong đó có
90% số xã và 100% thôn có đường giao thông đạt chuẩn.
+ Đến năm 2017, 95% trung tâm xã, trên 80% thôn có điện.
+ Đến năm 2017, các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 50%
nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây hàng năm.
+ Đến năm 2017, các công trình hạ tầng giáo dục, văn hóa... được quan
tâm đầu tư để đạt các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững.
- Giai đoạn 2017-2020

Số cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân
sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn; Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời
sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.


13

1.4.5.Nhiệm vụ của chương trình 135
- Các nhiệm vụ của Chương trình
+ Bố trí quy hoạch các khu dân cư để có kế hoạch cải thiện đời sồng
sinh hoạt của các dân tộc trong từng xã, bản ở khu vực biên giới vùng sâu,
vùng xa để tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống.
+ Tăng cường phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nhằm mục
đích chế biến, tiêu thụ một số sản phẩn của người dân để khai các tài nguyên
đó cần sử dụng lao động tại chỗ, tạo công ăn việc làm cho và tăng thu nhập
cho người dân để ổn định đời sống cải thiện phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nông thôn được phù hợp theo quy
hoạch phát triển sản xuất sắp xếp lại các khu dân cư, nhưng trước hết phải hệ
thống hóa các đường giao thông nông thôn và nước sinh hoạt, điện sinh hoạt
cho người dân.
+ Xây dựng các cơ sở y tế, giáo dục, một số cơ sở sản xuất thủ công để
phụ vụ sản xuất và được nghe đài phát thành truyền hình.
+ Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ xã, ban giám sát cộng đồng
của các bản để phục vụ phát triển kinh tế ở các bản đạc biệt khó khăn.
- Một số chính sách hỗ trợ chủ yếu thực hiện chương trình
+ Chính đất đai: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định
canh, định cư phát triển vùng kinh tế, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc
thiểu số có đất sản xuất để cải thiện đời sống của người dân.

+ Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để thúc đẩy kinh tế mới, chủ yếu để
hỗ trợ sản xuất cho các hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặt
biệt khó khăn như: Chính sách hỗ trợ hiện vật theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ
trợ vay vốn theo Quyết định số 551/2013/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.


×